Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Gián án BC so ket HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.09 KB, 11 trang )

PHÒNG GD & ĐT ĐAM RÔNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ĐẠ M’RÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:…/ BC - ĐMR
Đạ M’rông, ngày 28 tháng 12 năm 2010
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
NĂM HỌC : 2010 – 2011
- Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo nề nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011;
- Căn cứ công văn số 879/SGD&ĐT-VP ngày 18/8/2010 của Sở Giáo dục &
Đào tạo Lâm Đồng về việc báo cáo tổng kết năm học 2009 – 2010 và hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011;
- Căn cứ vào công văn số 76/CV-PGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2010 của
Phòng GD&ĐT huyện Đam Rông V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học năm học 2010 – 2011.
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và điều kiện thực tế của nhà
trường;
Trường THCS Đạ M’rông xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ
tiêu và các giải pháp cho năm học 2010 – 2011 như sau,
PHẦN I: BÁO CÁO KIỂM ĐIỂM, ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT HỌC KỲ I
Năm học 2010 - 2011
I. Đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ HK I năm học 2010 - 2011, những
thuận lợi và khó khăn cơ bản:
1- Đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ HK I năm học 2010 - 2011
Trong học kì I năm học 2010 - 2011 nhà trường đã phát huy những thành tích
đã đạt được của năm học 2009 - 2010, tập thể cán bộ giáo viên trường THCS Đạ
M’rông đã tiếp tục giành được những thành tích mới trong dạy và học, có nhiều
chuyển biến thực sự trong phong trào thi đua "Dạy tốt – học tốt " và thực hiện có hiệu
quả kế hoạch nhiệm vụ giáo dục giảng dạy, đã tích cực vận dụng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học theo chủ đề năm học “Đổi mới công tác quản lý, nâng cao


chất lượng giáo dục”.
* Về quy mô :
a. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên :
- Tính đến tháng 12/2010 tổng số CBGV- CNV có 33 đ/c. Trong đó:
- Lãnh đạo nhà trường : 01 đ/c ; Nam : 01; Nữ : 00
- Nhân viên hành chính : 04 đ/c; Nam : 01; Nữ : 03
- Giáo viên : 28 đ/c ; Nam : 15; Nữ : 09
Toàn trường : Nam : 19 đ/c; Nữ : 14 đ/c ; Biên chế : 15 đ/c; hợp đồng : 18 đ/c.
- Hoạt động chuyên môn theo 4 tổ :
Tổ Toán - Tin : 07 đ/c
Tổ Văn - Sử - Công Dân : 07 đ/c
Tổ Sinh - Lí - Hóa - Địa : 06 đ/c
Tổ NN - Mỹ thuật - Âm nhạc - TD : 07 đ/c
Tổ Hành chính – Văn phòng : 04 đ/c
- Chi bộ Đảng có : 04 Đảng viên; Chi đoàn viên có: 27 Đoàn viên; Liên đội có : 14
Chi đội, 411 đội viên
b. Học sinh :
- Tỷ lệ duy trì sĩ số : 97,86 %
- Tổng số Học sinh đầu năm : 420 Học sinh/ 14 lớp. Trong đó :
Lớp 6 : 103 Học sinh
Lớp 7 : 109 Học sinh
Lớp 8 : 101 Học sinh
Lớp 9 : 107 Học sinh
c. Trường, lớp :
- Trường có 01 trường chính và có điểm trường (phân trường Đơng Jri)
- Trường có 14 lớp. 411 Học sinh (tính đến 30/12/2010)
Trong đó :
Lớp 6 : 102 Học sinh, giảm 01 Học sinh
Lớp 7 : 106 Học sinh, giảm 03 Học sinh
Lớp 8 : 97 Học sinh, giảm 04 Học sinh

Lớp 9 : 106 Học sinh, giảm 01 Học sinh
d. Về cơ sở vật chất :
- Có 08 phòng học, 06 phòng trường chính, 02 phòng điểm trường, đủ học hai ca.
- Có 01 phòng máy vi tính và thiết bị nghe nhìn, 01 phòng thiết bị thư viện ; 06
phòng làm việc hành chính văn phòng.
- Số lượng máy tính : 41 cái, trong đó máy bàn : 40 cái, máy xách tay ; 01 cái. 04
máy chiếu, 02 máy chụp đa vật thể, 01 máy scan hình. Trường đã lắp đặt kết nối
Internet phục vụ công tác dạy học ứng dụng CNTT.
2 Những thuận lợi:
Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được tăng cường, đồ dùng trang thiết bị
được bổ sung qua việc tự mua sắm của nhà trường. Công tác xã hội hoá giáo dục được
chú trọng, hoạt động sư phạm ngày càng phát triển phong phú chuyên sâu. Công tác
chăm lo xây dựng đời sống văn hóa khu tập thể đã được nâng dần.
Được sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, các cấp ngành từ xã đến huyện là
động lực giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học kì I.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, đã khơi dậy được phong trào thi
đua dạy tốt học tốt, phong trào giảng dạy ứng dụng CNTT, thực hiện các chuyên đề
về vận dụng và đổi mới phương pháp vào công tác giảng dạy trong nhà trường, từ đó
tạo được niềm tin tưởng, đoàn kết hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3 Những khó khăn cơ bản.
Cơ sở vật chất: các phòng chức năng, phòng thực hành còn thiếu, khuôn viên
trường học chưa đảm bảo theo chuẩn quy định, cụ thể :
- Bàn ghế trong mỗi phòng học đã có chiều hướng hư hỏng. Chất lượng phòng học
có xu hướng xuống cấp, do hao mòn theo thời gian và chất lượng công trình kém
đảm bảo. Diện tích sân chơi bãi tập hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động
giáo dục toàn diện.
- Một bộ phận Học sinh chưa chăm ngoan, yếu trong việc tu dưỡng rèn luyện, khả
năng thích nghi với môi trường học tập chậm.
- Vẫn còn nhiều hộ gia đình chưa quan tâm trong việc giáo dục con cái, chưa đầu tư
hỗ trợ mua sắm đồ dùng, dụng cụ học tập và sách tham khảo cho các em, để các

em nghỉ học, bỏ học nửa chừng.
II. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ giáo dục :
1. Thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu chung :
a. Đánh giá tình hình thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”.
Trong năm học 2010 – 2011 nhà trường đã tích cực triển khai để toàn thể cán
bộ giáo viên, công nhân viên tiếp tục tham gia đăng ký học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh với chuyên đề : “Xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững
mạnh, là đạo đức, là văn minh”. Qua nghiên cứu học tập đội ngũ đã nhận thức sâu
rộng và tự liên hệ về bản thân mình, tự trau dồi phẩm chất đạo đức, luôn giữ gìn uy tín
danh dự nhà giáo ở mọi nơi mọi lúc, không để xảy ra tình trạng vi phạm về đạo đức
nhà giáo.
b. Đánh giá việc triển khai thực hiện qui định số 16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày
16/4/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo Qui định về đạo đức nhà giáo.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức quán triệt qui định số 16/2008/QĐ-
BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. Qua nghiên cứu học tập đa số
cán bộ giáo viên, công nhân viên đã tích cựu, nỗ lực phấn đấu trong công tác, tận tụy
với Học sinh, với đồng chí đồng nghiệp với quần chúng bà con nhân dân. Phát huy
tinh thần phẩm chất cao cả và tốt đẹp của người thầy trong sự nghiệp trồng người.
c. Đánh giá việc thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh
tích cực” Chỉ thị 32/2006/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cựu và
khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Tiếp theo các năm học trước, trong năm học này nhà trường tiếp tục phát động
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực”; tiếp tục phát động
thực hiện cuộc vận động: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục". Tổ chức cho CBGV và Học sinh đăng ký thi đua và ký cam kết thực
hiện trong buổi lễ khai giảng năm học mới.
Tổ chức lao động vệ sinh trường lớp. Trồng, chăm sóc và bảo vệ cây sân
trường, phát động trong giáo viên và Học sinh trồng cây xanh trong lớp học và khu
làm việc hành chính.

d. - Căn cứ Chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo nề nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 – 2011;
Đẩy mạnh và phát huy phong trào thi đua "Hai tốt", đổi mới phương thức điều hành
lãnh đạo chỉ đạo chuyên môn, tăng cường tính chủ động sáng tạo, thiết lập kỷ cương
và nề nếp trong dạy và học. Trên cơ sở tự giác phấn đấu, tự giác học tập và tự giác
hoàn thành mục tiệu, nhiệm vụ được giao.
Tổ chức nhiều phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao, vui chơi giải trí,
trong nhà trường như Thi đèn lồng dịp tết trung thu, kỷ niệm 20/10; Tổ chức văn nghệ
kỷ niệm 20/11; Giao lưu VN – TDTT, làm báo tường kỷ niệm 22/12.
2. Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể :
a. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục
Trên cơ sở nhiệm vụ giáo dục được ngành và chính quyền địa phương giao cho,
nhà trường đã tập trung xây dựng giải pháp như sau:
- Đối với học sinh nhà trường tăng cường quản lí các em bằng việc theo dõi sĩ
số hàng ngày.Tăng cường quản lí qua khâu chủ nhiệm lớp và hoạt động Đoàn - Đội.
- Thực hiện giảng dạy đầy đủ các môn ở các khối lớp, tạo môi trường học tập
thoáng mát, thân thiện để thu hút học sinh đến lớp, đến trường hạn chế bỏ học.
- Về đội ngũ nhà giáo và CBQL: Tiếp tục tăng cường công tác tư tưởng chính
trị cho đội ngũ, xây dựng ý thức tự học, tự rèn luyện để năng cao tay nghề, đầu tư về
cơ sở vật chất, phương tiện máy tính, môi trường làm việc để CBQL và giáo viên thực
hiện nâng cao chất lượng hiệu quả cộng việc.
- Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho dạy và học : Tổ chức tốt bảo vệ
và sử dụng các trang thiết bị được cấp, phân phối nguồn kinh phí hợp lý để mua sắm
bổ sung trang thiết bị còn thiếu, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cổng trường, bàn ghế
văn phòng, bể nước khu tập thể.
b. Công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn .
Đây là một nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Các biện pháp chỉ đạo chuyên
môn chủ yếu tập trung:
Trên cơ sở kế hoạch của Tổ - Khối chuyên môn, giáo viên lên kế hoạch của bộ

môn hàng tuần, hàng tháng. Tăng cường quản lý việc thực hiện Quy chế chuyên môn
của tổ, mỗi GV phải soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, soạn theo tinh thần đổi mới,
chắt lọc kiến thức cơ bản, để vận dụng vào giảng dạy phù hợp với đối tượng, trình độ
học sinh.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình bài học, không cắt xén, dồn ép
chương trình. Hàng tháng Tổ - Khối chuyên môn rà soát việc thực hiện chương trình
và Quy chế chuyên môn. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng ĐDDH, chống hình thức
dạy chay.
Triển khai giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin, giảng dạy bộ môn tin học ở
khối 6,7,8 theo hướng dẫn của ngành. Đã tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học
tập kiến thức tin học căn bản. tham gia các lớp bồi dưỡng về sử dụng phần mềm trong
dạy học, khai thác thư viện violet, tiến tới thành lập Website nhà trường để tạo sân
chơi giao lưu bổ ích về chuyên môn nghiệp vụ.
Triển khai cho Học sinh học Nội quy và Điều lệ nhà trường. Triển khai để GV
chủ nhiệm sử dụng các tiết sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoại khoá,
hoạt động NGLL vào giáo dục đạo đức và rèn luyện nhân cách Học sinh.
Tổ chức phân công chuyên môn cho tất cả giáo viên theo môn đào tạo và khả
năng, điều kiện tiếp nhận bộ môn. Đối với các môn thể chất tăng cường cơ sở vật chất
sân bãi phục vụ cho dạy và học.
c. Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy.
Số lượng giáo viên dự tập huấn các chuyên đề đổi mới phương pháp đạt 100%.
Chất lượng giảng dạy của giáo viên cơ bản đạt yêu cầu đề ra.
Trong học kỳ đã triển khai để cán bộ giáo viên thực hiện vận dụng giảng dạy
ứng dụng công nghệ thông tin, mỗi tổ chuyên môn thực hiện thao giảng dạy tốt bằng
giáo án điện tử.
Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, và giảng dạy tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở bộ môn Văn, sử.
Chất lượng đồ dùng thiết bị cơ bản đáp ứng được việc giảng dạy. Tuy nhiên,
vẫn còn bất cập ở một số đồ dùng trang thiết bị dễ vở, dễ hỏng, một số nội dung của
SGK dung lượng còn nhiều đối với một tiết học, khó có thể truyền tải đầy đủ kiến

thức cơ bản cho học sinh.
Cuộc vận động: "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục" đã tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội. Phụ huynh học sinh ngày
càng có sự quan tâm hơn đến việc học tập của con em. Đối với nhà trường 100%
CBGV và Học sinh hưởng ứng tốt cuộc vận động, hạn chế việc quay cóp, trao đổi bài
trong các tiết kiểm tra; Việc tổ chức kiểm tra chất lượng hàng kỳ thực hiện nghiêm túc
đúng Quy chế, chất lượng đánh giá Học sinh được giáo viên quan tâm không có hiện
tượng tuỳ tiện, thay đổi kết quả học tập, chất lượng học tập ngày càng nghiêm túc
hơn.
3. Chất lượng giáo dục
a. Chất lượng giáo dục hai mặt:
* Học lực:
- Xếp loại: Giỏi: 2,68 % Cùng kỳ năm trước Giỏi: 1.8 %
Khá: 25,79 % Khá: 16 %
TB: 51,09 % TB: 61.1 %
Yếu: 18,73 % Yếu: 20.9 %
Kém: 1,70 % Kém: 0,26 %
* Hạnh kiểm:
- Xếp loại: Tốt: 54,99 % Cùng kỳ năm trước Tốt: 54,40 %
Khá: 34,55 % Khá: 32 %
TB: 10,46 % TB: 13,60 %
Yếu: 0,00 % Yếu: 0.0 %
- Học sinh đạt danh hiệu “Học sinh tiên tiến” là: 106 em, (năm trước 62 em)
- Học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” là: 11 em, (năm trước 07 em)
b. Kết quả bộ môn (có bảng thống kê đính kèm)
4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất:
- Trong học kỳ đã đầu tư xây dựng 01 công trình sân khấu phục vụ cho hoạt động
nhà trường trị giá 6.000.000 đồng, mua sắm bổ sung SGK, SGV, dụng cụ thể dục thể
thao.
- Đầu tư quét vôi ve, sửa chữa dãy phòng học và khu hiệu bộ trị giá hơn 40.000.000

đồng.
- Chăm lo tu sửa khuôn viên nhà trường, đào mương thoát nước đào hàng rào và
trồng chăm sóc cây xanh khu vực sân trường.
5. Công tác phổ cập giáo dục:
- Đã huy động lực lượng cán bộ giáo viên tham gia công tác phổ cập giáo dục tại địa
phương. Đã xử lý thông tin đối với các đối tượng trong độ tuổi phải phổ cập hoàn tất
các loại hồ sơ, biểu mẫu. Đã hoàn thành hồ sơ công nhận đơn vị duy trì đạt chuẩn phổ
cập từ tháng 10/2010
Tuy nhiên:
- Tỷ lệ Học sinh trong độ tuổi nghỉ học, chưa ra lớp vẫn còn cao.
- Nhà trường tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương, với lãnh đạo phòng
giáo dục, trung tâm giáo dục thường xuyên để mở lớp học phổ cập linh hoạt tại xã Đạ
M’rông trong thời gian tới.
6. Công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường:
- Chăm lo xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự đơn vị, không để xảy ra cháy nổ, hư
hỏng tài sản trong đơn vị.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×