Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ KIM OANH

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ KIM OANH

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Công

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Học viên

Hoàng Thị Kim Oanh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản
và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền
đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành
Công đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội

vụ thành phố Thái Nguyên đã cung cấp những thơng tin cần thiết và giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Học viên

Hoàng Thị Kim Oanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ........................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.......................5
1.1.1. Lý luận chung về cán bộ, công chức cấp xã ........................................... 5
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ................................................... 11

1.1.3. Công tác cán bộ gắn với nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã . 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ......... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
một số địa phương trong nước ........................................................................ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 24
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 29


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................30
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...... 33
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ..................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........... 40
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên......................................................................................................42
3.2.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ........................... 42
3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................................... 47
3.2.3. Công tác cán bộ gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.................................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên ..............................................................................69
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 69
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 70
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ...........................................................................................71
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 71
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 73
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN........................................................................................................ 76
4.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ....................................................................................76


v
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ....................................................................................77
4.2.1. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .... 77
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ .................................. 78
4.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ... 81
4.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BNV

Bộ nội vụ

2

CBCC

Cán bộ cơng chức

3

CP

Chính phủ

4

ĐVT

Đơn vị tính

5


HTNV

Hồn thành nhiệm vụ

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KL

Kết luận

8

NXB

Nhà xuất bản

9



Nghị định

10




Quyết định

11

STT

Số thứ tự

12

TT

Thơng tư

13

TTg

Thủ tướng chính phủ

14

TW

Trung ương

15


UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ............................................................................................ 42
Bảng 3.2: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên theo giới tính ..................................................................... 44
Bảng 3.3: Cơ cấu cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên theo độ tuổi ........................................................................ 45
Bảng 3.4: Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên theo dân tộc ....................................................................... 46
Bảng 3.5: Trình độ văn hóa của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Ngun............................................................................. 47
Bảng 3.6: Trình độ chun mơn của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 49
Bảng 3.7: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên............................................................................. 51
Bảng 3.8: Trình độ tin học của cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên............................................................................. 52
Bảng 3.9: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................ 53
Bảng 3.10: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên ............................................................ 54
Bảng 3.11: Tình trạng sức khỏe của cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 56

Bảng 3.12: Kết quả phân loại cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố
Thái Ngun.................................................................................... 57
Bảng 3.13: Tình hình cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên chưa đạt chuẩn ................................................................... 59


viii
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác tuyển
chọn cán bộ ..................................................................................... 60
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác quy
hoạch cán bộ ................................................................................... 63
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ...................................................................... 65
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác nhận
xét, đánh giá cán bộ ........................................................................ 66
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác sử
dụng, luân chuyển cán bộ................................................................ 68
Biều đồ:
Biểu đồ 3.1: Số lượng cán bộ, công chức xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên ............................................................................................ 43
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ...................................................... 50
Biểu đồ 3.3: Kết quả phân loại cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên............................................................................. 58


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã có vị trí và vai trị hết sức quan trọng trong việc tổ chức và vận

động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và giữ vững
ổn định chính trị - xã hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. Thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành TW Đảng khóa IX về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn; kết luận số
64-KL/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI về tiếp
tục đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, trong những năm
qua, cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố.
Kết quả là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Ngun đã có những chuyển biến tích cực. Trình độ chun
mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính cũng như tin
học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu
nhiệm vụ. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có phẩm chất đạo đức
tốt, chấp hành nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện,
gắn bó với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; kỷ luật, kỷ cương hành chính,
tác phong, lề lối làm việc của cán bộ, cơng chức cấp xã có nhiều chuyển biến
tích cực theo hướng dân chủ, công khai, sát dân, sát thực tế, bước đầu khắc
phục tệ quan liêu, sách nhiễu, gây phiền hà cho người dân. 100% cán bộ,


2
cơng chức cấp xã của thành phố Thái Ngun có đủ sức khỏe để công tác. Số
cán bộ, công chức cấp xã hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

hàng năm chiếm tỷ lệ cao, đều đạt trên 95%.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tình trạng một số cán bộ, cơng chức có
đạo đức cơng vụ, tinh thần thái độ phục vụ chưa tốt, gây phiền hà cho tổ chức
và công dân trong giải quyết công việc; thiếu tinh thần tu dưỡng, rèn luyện
dẫn đến vi phạm pháp luật và các hình thức kỷ luật khác. Vẫn cịn tình trạng
cán bộ, cơng chức cấp xã khơng đạt chuẩn chức danh theo quy định (năm
2017 có 36 người; năm 2018 có 26 người; năm 2019 có 21 người); kết quả
phân loại cán bộ, công chức cuối năm vẫn cịn tình trạng cán bộ, cơng chức bị
đánh giá ở mức “hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực” và
mức “khơng hồn thành nhiệm vụ” (Năm 2017 có 22 người bị phân loại ở
mức hồn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; 02 người được
phân loại ở mức khơng hồn thành nhiệm vụ. Năm 2018 có 24 người và năm
2019 có 23 người bị phân loại ở mức hồn thành nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế
về năng lực). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến q trình thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng, kết quả hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước ở cấp xã nói chung. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là việc làm vô cùng cần thiết
và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019.
- Xác định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn phạm vi thành phố, cụ thể là thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập trong giai
đoạn 2017 – 2019, số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, gồm các nội
dung: quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức; chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức (trí lực, thể lực, mức độ hồn thành nhiệm vụ); công tác cán bộ
gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.


4
4. Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý luận
Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Nó là nền tảng lý luận
quan trọng để các nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu liên quan sau này.
- Về mặt thực tiễn
Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích để
UBND thành phố Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên có được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Lý luận chung về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

- Khái niệm cán bộ
Khoản 1, Điều 4, của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Khái niệm công chức
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 (Ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2019) có sửa đổi Khoản 2, Điều
4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng
với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp,
công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức thì cán bộ và cơng chức có
những tiêu chí chung là: công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một


6
công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp
hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công
chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó,
giữa cán bộ và cơng chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với
nguồn gốc hình thành:

+ Tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí
chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thơng qua bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ;
hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành
viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân
dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên
ngành tương ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí
do Luật Cán bộ, cơng chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng
căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể.
Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định
của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án
nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
+ Tiêu chí để xác định cơng chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của
cán bộ, cơng chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,


7
chức vụ, chức danh thì được xác định là cơng chức. Công chức là những
người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công
hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho
và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như
vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc
thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù
hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam. Bên cạnh đó, việc
quy định cơng chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự
nghiệp công lập vừa phù hợp với Hiến pháp của Việt Nam, thể hiện được
trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức cung cấp các dịch vụ công thiết
yếu và cơ bản cho người dân, bảo đảm sự phát triển cân đối giữa các vùng,
lãnh thổ có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và cơng bằng xã
hội. Hiện nay, khi vai trị của Nhà nước đang được nhấn mạnh trong điều kiện
kinh tế thị trường, nhằm khắc phục ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tác động
đến sự ổn định đời sống xã hội thì việc quy định cơng chức có trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập lại càng có ý nghĩa và thể
hiện tầm nhìn sâu rộng của Luật Cán bộ, công chức.
- Khái niệm cán bộ cấp xã
Khoản 3, Điều 4, của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội”. Theo Điều 61, Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 thì cán
bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;


8
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Khái niệm công chức cấp xã
Khoản 3, Điều 4, của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Điều 61, Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 thì cơng chức cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người thực thi hoạt động
công vụ ở cấp xã. Công vụ là một hoạt động mang tính quyền lực, pháp lý
được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hoặc những người
được nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong quá trình quản lý một cách toàn diện các mặt hoạt động của đời


9
sống xã hội. Họ được trao nhiệm vụ, quyền lực thực thi đồng thời, họ có bổn
phận và trách nhiệm phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Họ chịu những trách

nhiệm nhất định có liên quan đến chức trách và vị trí mình đang đảm nhiệm.
Đối với những trường hợp làm sai, làm trái sẽ bị xử phạt, xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được Nhà nước đảm bảo các điều
kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công
vụ. Các cán bộ, công chức cấp xã được cung cấp các trang thiết bị cần thiết để
thực thi công vụ. Họ được đảm bảo quyền lợi trong việc sử dụng cơ sở vật
chất chung, được đảm bảo quyền lợi về tinh thần như: được sử dụng trụ sở,
phương tiện công thuộc địa phương mình quản lý gắn liền với nhiệm vụ của
mình, họ được hưởng lương và các chính sách trợ cấp, phụ cấp bằng tiền hoặc
hiện vật, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hầu hết là người địa phương, họ
sinh sống tại địa phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân
dân. Họ là những người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa
phương, có mối quan hệ trực tiếp với người thân, gia định, họ tộc. Các cán bộ
công chức cấp xã là người đại diện cho quyền lực Nhà nước tại địa phương,
họ cùng người dâm làm việc sinh sống. Do vậy mối quan hệ của họ vừa có
tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
- Hoạt động cơng vụ của cán bộ, công chức cấp xã là một hoạt động đa
dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. Cấp
xã là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân sinh sống ngay tại địa
bàn, khác với cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương. Quy mô quản lý cấp xã,
phường, thị trấn nhỏ hơn nhưng các vấn đề giải quyết lại phức tạp hơn, phát
sinh đột xuất hơn do mỗi người dân sẽ có những nhu cầu về hồn cảnh sống,
các hoạt động xã hội là khác nhau. Chính vì thế, đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã phải có trình độ chun mơn sâu rộng, lập trường chính trị vững vàng,


10
am hiểu sâu về thực tế và có kinh nghiệm giải quyết nhiều tình huống khác

nhau một cách thống nhất và chuyên nghiệp nhất, tạo lòng tin với người dân.
1.1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
- Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong
xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã. Vì
lẽ đó mà họ được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và “động” nhất của bộ
máy chính quyền cấp xã, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy
chính quyền cấp xã.
- Cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với quần chúng nhân dân, đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước
tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân. Do đó, Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội ngũ cơ
sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý
nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
- Cán bộ, công chức cấp xã tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa
phương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phịng ở cơ sở. Do tính chất cơng việc của cấp xã, họ vừa giải quyết
những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của
cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế
hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ
rất nặng nề, vai trị của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng
với dân, giữa công dân với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ
cơ sở có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính
trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Sức


11

mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và
hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng
lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này. Họ có khả năng tổ chức, tập
hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở.
- Cán bộ, cơng chức cấp xã giữ vai trị quyết định năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính
quyền cơ sở. Mọi đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước có thể thành hiện thực hay không nhất thiết phải thông qua phong
trào cách mạng của quần chúng. Tuy nhiên, các phong trào của quần chúng
nếu khơng có sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước rất dễ hoặc là
chệch định hướng chính trị hoặc là hiệu quả khơng cao do mang tính chất tự
phát. Do vậy, để phong trào hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ cơ sở phải
thực sự là “thủ lĩnh”, có khả năng tổ chức, lơi cuốn, phát động phong trào, có
khả năng theo dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những cá nhân
điển hình, tiên tiến, biết khai thác tối đa nguồn lực vật chất, tinh thần nội lực ở
cơ sở. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trước hết vào
năng lực của đội ngũ cán bộ này.
1.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
* Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực
- Chất lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc
của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức
thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của người
lao động (Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm, 2012).
- Chất lượng nguồn nhân lực gồm trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý
xã hội. Trong đó: thể lực của nguồn nhân lực gồm sức khỏe cơ thể và sức
khỏe tinh thần; Trí lực của nguồn nhân lực gồm trình độ văn hóa, chun mơn



12
kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động; Phẩm chất tâm lý
xã hội gồm kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong cơng nghiêp, có
tinh thần trách nhiệm cao (Bùi Văn Nhơn, 2010).
Vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được hiểu là tăng giá trị cho
con người trên các mặt phẩm chất đạo đức, thể chất, năng lực, thẩm mỹ,
thông qua các chính sách phát triển nguồn nhân lực giúp con người có những
năng lực, phẩm chất mới, cao hơn để có thể hồn thành tốt hơn mục tiêu của
tổ chức và của chính bản thân họ.
* Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Từ các khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã và khái niệm về chất
lượng nguồn nhân lực, có thể hiểu: chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là
chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của cán bộ, công chức, thể hiện qua trí lực, thể
lực và mức độ hồn thành nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với cán bộ, cơng chức ngày
càng cao, địi hỏi người cán bộ, cơng chức khơng những có trình độ, phẩm
chất theo tiêu chuẩn cán bộ, cơng chức mà cịn phải gương mẫu, có tinh thần
kỷ luật cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc
kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén,
linh hoạt; ln chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
- Xuất phát từ vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vì đội ngũ
cán bộ, cơng chức là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội
ngũ này yếu thì dù có đường lối, chính sách đúng cũng khơng thể hiện thực
hóa. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu



13
dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy
cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn
thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng khơng thể
thực hiện được”. Do đó, Người ln chú trọng cơng tác nâng cao chất lượng
đội ngũ này, thông qua các việc làm cụ thể: tuyển chọn; đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng và bãi nhiệm, kỷ luật; chính sách đối với cán bộ, cơng chức.
- Xuất phát từ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân cần đội ngũ cán bộ có tài, có đức. Những người đảm
nhận chức trách, quyền hạn ở mọi cấp mọi ngành từ Trung ương đến cơ sở,
đại diện cho lợi ích của quần chúng nhân dân mà khơng có đủ uy tín, mất uy
tín trước dân có tác hại to lớn khơng thể lường hết. Vì vậy cần phải nâng cao
chất lượng, uy tín cho cán bộ, cơng chức. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
đã chỉ rõ: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng
lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ
luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.
- Xuất phát từ những hạn chế trong chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã
+ Một bộ phận cán bộ, cơng chức giảm sút ý chí chiến đấu; có biểu hiện
sa sút về phẩm chất chính trị, dao động về mục tiêu, lý tưởng cách mạng; tác
phong làm việc quan liêu; có biểu hiện lơ là, mất cảnh giác trước “diễn biến
hịa bình” của các thế lực thù địch; một số khác thối hóa, biến chất về đạo
đức, lối sống; tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cịn kém; khơng
nghiêm túc tự phê bình và phê bình; thiếu dân chủ trong sinh hoạt; một số cán
bộ, công chức lười học tập, rèn luyện, bộc lộ những yếu kém so với yêu cầu
nhiệm vụ được giao; giải quyết cơng việc cịn lúng túng, thiếu chủ động.



14
+ Cơ cấu cán bộ không đồng bộ, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chưa
gắn với yêu cầu công việc.
+ Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách còn nhiều bất hợp lý,
chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, cơng chức nâng cao
tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
- Xuất phát từ những yêu cầu đối với cán bộ, công chức trong thời kỳ mới
Thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cán bộ,
cơng chức cấp cấp xã có một vai trị rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò
quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà
nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò
quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ
cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã. Vì
lẽ đó, cán bộ, công chức cấp cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa
chiến lược, là nhân tố khơng nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của cơng
cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước
cơng nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Cán bộ, công chức cấp xã là
những người trực tiếp, tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết
hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã ảnh hưởng

trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp
cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.


15
1.1.2.3. Nội dung đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
- Nội dung đánh giá về trí lực (năng lực về trình độ, trí tuệ)
Năng lực về trình độ chun mơn, trí tuệ là tiêu chí đầu tiên và quan
trọng nhất có tính chất quyết định đánh giá chất lượng nhân lực. Trí lực
được xác định bởi những kiến thức chung về khoa học, trình độ chun mơn,
kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và khả năng tư duy, phán đốn của mỗi con
người. Nó được hình thành và phát triển thơng qua việc học tập và q trình
lao động sản xuất, phát triển của con người. Việc nắm vững được những tri
thức cơ bản giúp cho người lao động gặp được nhiều thuận lợi trong cơng
việc, có khả năng cao trong phân tích, giải quyết các vấn đề. Trí lực của
người lao động thường được đánh giá theo các tiêu chí:
+ Về trình độ văn hố: trình độ văn hóa là sự hiểu biết của một người
đối với kiến thức phổ thông. Đây là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng, phản
ánh chất lượng nguồn lao động cũng như trình độ phát triển kinh tế - xã
hội. Trình độ văn hóa của nguồn lao động được thể hiện qua các quan hệ tỷ
lệ như: Số lượng và tỷ lệ người lao động biết chữ và chưa biết chữ; Số
lượng và tỷ lệ người lao động học qua các bậc học: tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thơng.
+ Về trình độ chun mơn kỹ thuật: trình độ chuyên môn là những kiến
thức, kỹ năng thực hành cần thiết để thực hiện những yêu cầu của vị trí công
việc đang đảm nhận trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp
của nguồn lao động. Đây cũng là trình độ được đào tạo ở các trường chuyên
nghiệp, chính quy. Trình độ chun mơn nghiệp vụ thể hiện qua các chỉ tiêu
như: số lượng và tỷ lệ lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo; số lượng và
tỷ lệ lao động bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; số lượng và tỷ

lệ lao động sau đại học.
+ Về năng lực ngoại ngữ, tin học: thông thạo ngoại ngữ đang dần trở
thành một kỹ năng không thể thiếu, là tiêu chuẩn hàng đầu để các công ty


×