Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MỸ TRANG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ , TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2016 -2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN MỸ TRANG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ , TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2016 -2019
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày

tháng
năm 2020
Học viên

Trần Mỹ Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành báo cáo này, tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Ngun đã tạo điều kiện để tơi có cơ hội được học
tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến q thầy cơ khoa Mơi
trường, Phịng Đào tạo – Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo

TS.Nguyễn Thị Lợi – cán bộ hướng dẫn khoa học, người đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBND huyện Đồng Hỷ;
phịng Tài ngun mơi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hỗ trợ thu thập các tài liệu phục vụ cho
luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và các anh chị em bạn bè đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho
tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Thái Ngun, ngày

tháng
Tác giả

năm 2020

Trần Mỹ Trang


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài. ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài. ............................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CTRSH ......................................................... 5

1.2. Tình hình quản lý CTRSH trên Thế giới và ở Việt Nam ............................. 10
1.2.1 Tình hình quản lý chất thải trên thế giới. ................................................... 10
1.2.2. Tình hình phát sinh CTRSH tại Việt Nam ................................................ 15
1.2.3. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại tỉnh Thái Nguyên. ................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ............................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 22
2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.............................................................. 23
2.4.3. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt: ........... 23
2.4.4. Phương pháp dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai ........ 25
2.4.5. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu .................................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ........................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
ảnh hưởng đến phát sinh chất thải rắn................................................................. 26
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ......................................................................... 30
3.2. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................................... 33
3.2.1. Nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ............................................................. 33
3.2.2. Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Đồng Hỷ. ....................... 36
3.2.3. Điều tra đánh giá sự hiểu biết của nhà quản lý, công nhân thu gom, hộ gia
đình đối với cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt ................................................. 48


iv


3.3. Dự báo phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Đồng Hỷ năm
2025. .................................................................................................................... 50
3.4. Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Huyện Đồng Hỷ .................................................................................................. 52
3.4.1. Về cơ chế chính sách ................................................................................. 52
3.4.2. Biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt ......................................................... 52
3.4.3. Về thu phí BVMT ..................................................................................... 53
3.4.4. Xã hội hố cơng tác thu gom rác thải........................................................ 54
3.4.5. Nâng cao nhận thức của người dân ........................................................... 55
3.4.6. Biện pháp công nghệ ................................................................................. 56
3.4.7. Sử dụng biện pháp làm phân ủ. ................................................................. 56
3.4.8. Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình. ............................................ 56
3.4.9. Biện pháp chôn lấp. ................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 57
1. Kết luận. .......................................................................................................... 57
2. Kiến nghị. ........................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................... 59
Phụ lục : Danh mục các bảng hỏi ........................ Error! Bookmark not defined.


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Thành phần chất thải sinh hoạt ............................................................. 4
Bảng 1.2. Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á. .................................... 12
Bảng 1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn toàn quốc ...................................... 15
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ năm 2019. .................... 32
Bảng 3.2. thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Đồng Hỷ. ..................... 34
Bảng 3.3. Lượng CTRSH phát sinh từ khu dân cư ở các xã............................... 36
Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng dụng cụ đựng rác tại các hộ gia đình. .......................... 40

Bảng 3.5. Tần suất thu gom rác thải sinh hoạt. ................................................... 41
Bảng 3.6. Thống kê nguồn nhân lực, tần suất hoạt hoạt thu gom CTRSH tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. ............................................................ 41
Bảng 3.7. ý kiến hộ gia đình về mức thu phí vệ sinh mơi trường. ...................... 42
Bảng 3.8. tỷ lệ cách xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân huyện Đồng Hỷ. 46
Bảng 3.10. Hiệu quả thu gom CTRSH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. ................ 47
Bảng 3.11. dự báo dân số đến năm 2025 ............................................................ 50
Bảng 3.12. Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh từ năm 2018 – 2025 ............. 51


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CTR tồn quốc năm 2017, xu hướng năm 2020 16
Hình 1.2. Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn,
Hà Nội ................................................................................................................. 19
Hình 3.1. bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ. .................................................... 27
Hình 3.2 Nguồn phát sinh rác thải tại xã Hóa Thượng, Nam Hịa và TT.Trại Cau
............................................................................................................................. 34
Hình 3.4. Sơ đồ quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Đồng Hỷ .................. 37
Hình 3.5. biểu đồ tỷ lệ sử dụng dụng cụ đựng rác của các hộ dân. .................... 40
Hình 3.6. sơ đồ thu gom CTRSH. ....................................................................... 40
Hình 3.7 Đánh giá của người dân về mức thu phí thu gom rác thải trên địa bàn
huyện. .................................................................................................................. 43
Hình 3.8. cơng nhân đang cải tạo,đổ đất đá vào các chỗ trũng tại bãi rác Phúc
Thành. .................................................................................................................. 45
Hình 3.9 biểu đồ tỷ lệ % cách xử lý chất thải sinh hoạt của người dân huyện
Đồng Hỷ. ............................................................................................................. 46
Hình 3.10 Đánh giá của người dân về mức thu phí tại các xã và thị trấn .......... 49
Hình 3.11 Đánh giá của người dân về chất lượng thu gom RTSH .................... 49

Hình 3.12 Cấu tạo thùng chứa rác 3R - W .......................................................... 55


vii

STT

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên ký hiệu
Bộ Tài ngun mơi trường

1

BTNMT

2

CT

3

CTRSH

4

CN

Cơng nghiệp


5

CTR

Chất thải rắn

6

CP

Chính phủ

7



Nghị định

8
9
10
11

TTg
TTCN
TTLT
UBND

Chỉ thị
Chất thải rắn sinh hoạt


Thủ tướng
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, trên bất cứ quốc gia nào trên thế giới, công tác quản lý chất thải
rắn hiệu quả hiện đang là trọng tâm của những chính sách phát triển mơi trường
bền vững. Là một trong những nước đông dân, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế đất nước và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
một cách nhanh chóng, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức
và áp lực về môi trường, trong đó quản lý chất thải rắn là một trong những vấn
đề môi trường cấp bách của nước ta.
Bức tranh tồn cảnh về cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)
trên phạm vi cả nước cho thấy, khối lượng chất CTRSH tại các địa phương trong
cả nước gia tăng rất nhanh nhưng cho đến nay thực sự chưa có một mơ hình xử
lý CTRSH nào đơn giản, hiệu quả, đạt yêu cầu về vệ sinh môi trường. Các biện
pháp xử lý CTRSH hiện nay chủ yếu là chôn lấp, tuy nhiên phương pháp này
bộc lộ nhiều hạn chế do nhu cầu về sử dụng đất rất lớn và nguy cơ ô nhiễm môi
trường từ các các khu vực bãi chôn lấp luôn luôn hiện hữu. Một số đô thị đã áp
dụng phương pháp chôn lấp, đổ đống, kết hợp với đốt hở, tuy nhiên những biện
pháp này đang gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường (mùi hôi, nước rỉ rác ...)
mà đến nay vẫn chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả. Một số địa phương đã và
đang áp dụng công nghệ xử lý CTRSH kết hợp sản xuất phân vi sinh. Biện pháp
này đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường. Tuy nhiên, chi phí

đầu tư tương đối cao, chất lượng sản phẩm chưa ổn định nên thị trường tiêu thụ
còn hạn chế.
Hiện nay tỉnh Thái Nguyên là một trong những tỉnh có tốc độ đơ thị hóa,
phát triển cơng nghiệp và dịch vụ diễn ra nhanh chóng trong những năm gần
đây. Tuy nhiên giống như các tỉnh có nền cơng nghiệp hình thành từ những năm
70, 80 của thế kỷ trước khi phát triển kinh tế xã hội đang được ưu tiên hàng đầu
mà chưa có sự quan tâm, đầu tư đúng mức về môi trường, hiện nay huyện cũng
đã phải đối mặt với nhiều thách thức, áp lực về ô nhiễm môi trường. Một trong
những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường hiện nay trên địa bàn khu vực
huyện Đồng Hỷ là CTRSH.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện giáp với thành phố Thái Nguyên, có Bộ tư
lệnh quân khu 1 đóng trên địa bàn. Trong những năm gần đây kinh tế huyện
Đồng Hỷ liên tục tăng trưởng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của toàn
tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế to lớn về mặt kinh tế, xã hội đó lại kéo
theo nhu cầu tiêu dùng và sử dụng sản phẩm tăng lên mạnh, làm lượng chất thải
sinh hoạt phát sinh nhiều, gây ô nhiễm môi trường tăng mạnh.


2

Vì chưa có một biện pháp quản lý đúng cách nên tình trạng người dân xả
rác bừa bãi vẫn diễn ra phổ biến quá sức chịu tải của môi trường. Vì vậy làm thế
nào để có một biện pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thật tốt là một đòi
hỏi tất yếu vào lúc này.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : Đánh giá
công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2016 -2019
2. Mục tiêu của đề tài.
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý và
nguồn thải rác sinh hoạt, tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 –

2019;
- Đề xuất giải pháp hiệu quả trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, góp phần nâng cao đời sống người dân và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
3. Ý nghĩa của đề tài.
* Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin và rút ra những kinh nghiêm thực tế phục vụ công tác chuyên môn tư
vấn môi trường sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã được thầy cơ truyền đạt trong
q trình học tập và nghiên cứu.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng môi trường, thực trạng thu gom, quản lý và xử
lý rác thải sinh hoạt tại khu huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện chất lượng môi trường một cách
khoa học và phù hợp với điều kiện của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất thải, nhưng khái niệm tổng quan
nhất đó là:“chất thải là mọi thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con
người tác động vào thiên nhiên thải ra mơi trường”. Chất thải là các chất hoặc
vật liệu mà người chủ hay đối tượng thải ra chúng hiện tại không sử dụng và
chúng bị thải bỏ.

- Chất thải: là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thơng, sinh
hoạt gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngồi ra cịn
phát sinh trong giao thơng vận tải như khí thải của các phương tiện giao thơng.
Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các loại vật liệu khác.
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt: là chất thải ở trạng thái rắn phát sinh trong các
hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người từ các khu dân cư, làng mạc,
trường học... Chất thải sinh hoạt hay còn gọi là rác thải sinh hoạt cần được phân
loại và có biện pháp là tái sử dụng, tái chế, xử lý hợp lí để thu hồi năng lượng và
bảo vệ môi trường.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại tới môi trường và sức khỏe con người.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu trữ. Trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.


4

- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ

thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong
chất thải rắn, (Luật bảo vệ mơi trường, 2014).
1.1.1.2. Thành phần chất thải rắn.
Thành phần của RTSH rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần
của RTSH bao gồm các hợp phần sau: chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn,
sản phẩm vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn...
Bảng 1.1. Thành phần chất thải sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

1. Các chất cháy được
Các vật liệu làm từ giấy bột và
a. Giấy
giấy.
b. Hàng dệt
Có nguồn gốc từ các sợi.
Các chất thải từ đồ ăn thực
c. Thực phẩm
phẩm.

Ví dụ

Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh...
Vải, len, nilon...
Cọng rau, vỏ quả, thân
cây, lỗi ngô...
Đồ dùng bằng gỗ như

d. Cỏ, gỗ củi, rơm Các vật liệu và sản phẩm được
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ
rạ
chế tạo từ gỗ, tre, rơm...
dừa...
Phim cuộn, túi chất
Các vật liệu và sản phẩm được
e. Chất dẻo
dẻo, chai, lọ. Chất dẻo,
chế tạo từ chất dẻo.
các đầu vòi, dây điện...
Các vật liệu và sản phẩm được Bóng, giày, ví, băng
f. Da và cao su
chế tạo từ da và cao su.
cao su...
2. Các chất không cháy
Các vật liệu và sản phẩm được
Vỏ hộp, dây điện, hàng
a. Các kim loại sắt chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
rào, dao, nắp lọ...
châm hút.
b. Các kim loại phi Các vật liệu không bị nam Vỏ nhơm, giấy bao gói,
sắt
châm hút.
đồ đựng...
Các vật liệu và sản phẩm được Chai lọ, đồ đựng bằng
c. Thuỷ tinh
chế tạo từ thuỷ tinh.
thuỷ tinh, bóng đèn...
Bất kỳ các loại vật liệu không

Vỏ chai, ốc, xương,
d. Đá và sành sứ
cháy khác ngoài kim loại và
gạch, đá, gốm...
thuỷ tinh.
(Nguồn: điều tra thực tế)


5

1.1.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR).
RTSH được thải ra từ hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời
sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yểu ở khu dân cư
và các nhà máy, xí nghiệp.
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ các hoạt động:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng, khu chung cư, khu tập thể): chất thải phát sinh
từ nguồn này bao gồm các loại như thực phẩm thừa, thùng carton, hộp nhựa, vỏ
chai, lọ thủy tinh… và các chất độc hại được sử dụng trong gia đình như: dược
phẩm bị thải bỏ, ác quy.
- Cơ quan, trường học, khu hành chính, chất thải rắn thường là giấy, túi
nilong, vỏ lon, hộp nhựa…
- Nông nghiệp xử lý rác thải, thu hoạch vụ mùa, khu chăn nuôi: các chất
rắn thường là vỏ bao, lọ thuốc BVTV,…
- Du lịch giải trí như các khu công viên, tượng đài, chất thải rắn là các
cành cây, túi nilong và đồ hộp.
- Bệnh viện cơ sở y tế chất thải rắn thường là túi nilong, kim tiêm, ống
nhựa, thùng carton…
- Giao thông xây dựng, di dời, sửa chữa nhà cửa, đường xá, cơng trình…
các chất thải rắn thường là gạch ngói vỡ vụn, bê tơng, sắt thép…(
Cơ quan trường


học

Nơi vui chơi,
giải trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

Rác thải

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thơng,

Chính quyền

xây dựng

địa phương

Nhà dân, khu
dân cư

Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về CTRSH

1.1.2.1. Các quy định pháp lý về CTRSH
Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến và quản lý chất thải:


6

Trong nước, những năm gần đây vấn đề quản lý rác thải rắn đơ thị nói
chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng đã được Quốc hội, Chính phủ
Việt Nam và các cơ quan chức năng cụ thể hóa bằng các văn bản pháp lý. Hàng
loạt các văn bản ra đời quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và phương
thức quản lý nguồn rác thải sinh hoạt đô thị.
- Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật bảo vệ mơi trường 2014, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 26/4/2014 có hiệu lực từ ngày 01/001/2015.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật BVMT 2014.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 29/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
- Thơng tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại, chính thức
ban hành có hiệu lực vào ngày 01 tháng 09 năm 2015.
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn.
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải sinh ra từ các hoạt động hằng
ngày của con người… Theo phương diện khoa học có thể phân hủy các loại chất
thải rắn như sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các loại thức ăn dư thừa, rau, quả… được

sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn… Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ
các gia đình cịn có thức ăn dư thừa từ các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể
của trường học bệnh viện, ký túc xá, chợ… Loại chất thải này mang bản chất dễ
bị phân hủy sinh học, trong quá trình phân hủy tạo ra mùi gây khó chịu, ảnh
hưởng tới sức khỏe con người, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các loại động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các vật chất còn lại trong
quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá cây… ở các gia đình, cơng sở, nhà hàng, nhá
máy, xí nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố như lá cây, củi, nilon, vở bao gói…


7

* Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn được phát sinh từ hoạt động sản
xuất công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp bao gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong q trình sản xuất cơng nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện.
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ sản xuất .
Các phế thải trong q trình cơng nghệ sản xuất.
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
* Chất thải xây dựng.
Chất thải xây dựng là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình… Chất thải xây dựng bao gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng.
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.

- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo.
* Chất thải từ nhà máy xử lý.
Chất thải từ nhà máy xử lý là chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước, nước
thải nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.
* Chất thải nông nghiệp.
Chất thải nông nghiệp bao gồm các vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp như gốc rơm rạ, cây trồng, chăn ni, bao bì đựng phân bón
và hóa chất bảo vệ thực vật.
* Chất thải y tế.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải có chứa các chất có một trong các đặc
tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trường và sức khỏe con người. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại
chất thải y tế được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện,
trạm xá và các trạm y tế.
Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp, dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu
thuật.
- Các loại kim tiêm, ống tiêm.
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
- Các chất thải có chứa các chất có nống độ cao sau đây: Chì, thủy ngân,
cadimi, asen, cianua…
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện. (Lê Văn Khoa – 2011)


8

1.1.2.3.Tình hình thực tiễn của CTRSH
* Thực tiễn về cơng tác phân loại CTRSH
- Lợi ích kinh tế.

Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo ra
nguồn nhiên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Giảm khối lượng rác mang đi
chôn lấp, diện tích đất phục vụ cho việc chơn lấp rác cũng sẽ giảm đáng kể. Bên
cạnh đó, thành phố cũng sẽ giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước
rỉ rác cũng như xử lý mùi.
- Lợi ích mơi trường.
Ngồi lợi ích kinh tế có thể tính tốn được, việc phân loại chất thải rắn tại
nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với mơi trường. Khi giảm được khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ giảm. Nhờ đó,
các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như: giảm rủi ro
trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ơ nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt…
Diện tích bãi chơn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí của
bãi chơn lấp. Ở các bãi chơn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm
CH4, CO2, NH3. Việc tận dụng các chất thải rắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo
tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng,
chúng ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn
nguyên liệu thứ cấp.
- Lợi ích xã hội.
Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt được hiệu quả
như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên truyền
hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm quan trọng
của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của nó đối với mơi
trường sống. Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắn tại
nguồn mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ mơi
trường sống.
*. Khó khăn trong phân loại chất thải rắn.
- Thói quen vứt đổ rác bừa bãi của người dân, khả năng phân loại của
người dân kém.
- Lực lượng thu gom rác chưa đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu với yêu cầu

của chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Ý thức của người dân chưa cao. (Lê Văn Khoa – 2011)


9

* Những tác động của CTRSH đến mơi trường.
- Ơ nhiễm môi trường nước:
Rác sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ... gây ô
nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn
đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với
khơng khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu
đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hơi thối, gây
phú dưỡng hóa nguồn nước.
Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm, như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, photpho cao, chảy
vào sông hồ gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
Mùi hơi thối của RTSH với các thành phần hữu cơ được thải ra trong quá
trình sinh hoạt của con người luôn là vấn đề đáng lo ngại, ở nhiều vùng nông
thôn và một số thành thị việc xả trực tiếp rác thải ra các khu công cộng là
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên, rác thải thường được tập kết ngay
trên các trục đường giao thông công cộng gây hiện tượng ơ nhiễm rất
nhiều.
Bụi trong q trình vận chuyển lưu trữ rác gây ơ nhiễm khơng khí. Rác
hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm cao,
rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3... ngay từ khâu thu gom đến chôn
lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại, gây cháy nổ.
- Ơ nhiễm mơi trường đất:
Trong thành phần rác thải có đựng rộng rãi các chất độc, vì thế lúc rác

thải được đưa vào mơi trường thì những chất độc thâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt
nhiều lồi sinh vật hữu ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật
khơng xương sống, ếch nhái ... làm cho mơi trường đất bị giảm tính phổ biến
sinh học và phát sinh phổ thông sâu bọ phá hoại cây trồng. Ngày nay dùng tràn
lan những loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, lúc thâm nhập vào đất cần
đến 50- 60 năm mới phân huỷ hết và bởi thế chúng tạo thành những "bức tường
ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến giai đoạn phân huỷ, tổng hợp các chất
dinh dưỡng, làm đất giảm độ màu mỡ, đất bị chua và năng suất cây trồng sút
giảm.
- Gây hại sức khỏe
RTSH có thành phần chất hữu cơ cao, là mơi trường tốt cho các lồi gây
bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián... qua các trung gian có thể phát triển mạnh
thành dịch.


10

Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thường ngày hàm lượng hữu chiếm tỉ
lệ lớn. Dòng rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải
khơng được lượm lặt, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ tác động đến sức
khoẻ con người sống xung quanh. chẳng hạn, những người tiếp xúc thường
xuyên với rác như các người khiến cho công tác lượm lặt các truất phế liệu từ
bãi rác dễ mắc những bệnh như viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi
họng, ngoài da, phụ khoa. Hàng năm, theo tổ chức Y tế toàn cầu, trên thế giới sở
hữu 5 triệu người chết và sở hữu gần 40 triệu trẻ con mắc các bệnh mang liên
quan đến rác thải. đa dạng tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy, những xác
động vật bị thối rữa trong hơi thối có chất amin và những chất dẫn xuất sufua
hyđro hình thành trong khoảng sự phân huỷ rác thải kích thích sự hơ hấp của
con người, kích thích nhịp tim đập nhanh gây tác động xấu đối với những người
mắc bệnh tim mạch.

Những bãi rác công cộng là những nguồn sở hữu dịch bệnh. Những kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng: trong những bãi rác, vi khuẩn thương hàn mang
thể cịn đó trong 15 ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày.
Các vi trùng gây bệnh thực thụ phát huy tác dụng khi có những vật chủ trung
gian gây bệnh cịn đó trong những bãi rác như những ổ cất chuột, ruồi, muỗi...
và nhiều mẫu ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, một số bệnh tiêu
biểu do những trung gian truyền bệnh như: chuột truyền bệnh dịch hạch, bệnh
sốt vàng da do xoắn trùng.ruồi, gián truyền bệnh các con phố tiêu hoá; muỗi
truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
- Làm giảm mỹ quan đô thị.
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý
hoặc thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ
lộ thiên... gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường
phố, thơn xóm.
Một ngun nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản
lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ. (Lê Văn Khoa – 2011)
1.2. Tình hình quản lý CTRSH trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình quản lý chất thải trên thế giới.
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng


11

GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành
phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày; Singapo là
2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là

2,65kg/người/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dịng chất thải rắn đơ thị rất khác nhau giữa
các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et
al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, và
chiếm 80% ở Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu
nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong tồn bộ dịng chất thải
rắn đơ thị.
- Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải cho thấy: Tại Anh
lượng rác thải phát sinh ra khoảng 307 triệu tấn/năm. Trong đó, 60% số này
được chơn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Cũng theo thống kê ở
đây lượng rác thải thực phẩm của hộ gia đình khoảng khoảng 6,7 triệu tấn/năm,
như vậy trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg/năm hay 5,3 kg/tuần.
- Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác cơng nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa
tới bãi chơn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được
xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt
của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần
giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón .
- Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000
tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn
nhà máy thiêu rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát
điện cung cấp điện cho 3% hộ dân.
- Ở Nga, mỗi người bình qn thải vào mơi trường 300kg rác thải sinh
hoạt/người/năm. Vì vậy, trung bình một năm nước này thải vào môi trường
khoảng 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
- Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.

Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.


12

Bảng 1.2. Phát sinh CTR đô thị ở một số nước Châu Á.

GDP/
người

Lượng
phát sinh
CTRĐT
(kilơtấn/
năm)

Tỷ lệ phát
sinh
MSW/
người/
ngày

Lượng
RTSH
(nghìn
tấn/
năm)


Tỷ lệ phát
sinh
RTSH
(kg/người/
ngày)

Quốc gia

Năm

Dân số
(triệu
người)

Trung
Quốc
Hồng
Kơng
Ấn Độ
Indonesia
Hàn
Quốc
Malaysia
Philipin
Đài Loan
Thái Lan
Thổ Nhĩ
Kỳ

2000


1267,4

856

130320

1,701

781933

1,023

2003

6,8

23800

34404

1,39

27004

1,09

2002
1995
2002


1052,0
194,8
47,6

471
1038
10013

181897

0,2-0,55
0,766
1,05

-

-

2002
2002
2002
2002
2001

24,5
76,5
22,6
62,8
68,5


3868
978
12570
5430
2146

106709
797010
1431711
2510012

0,88-1,448
0,5-0,79
0,97
0,62
1,00

-

0,57

(Nguồn: Waste management and recycling in Asia, IGES, 2005)
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Nước có nền cơng nghiệp phát triển thì thành
phần các chất vơ cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số, lượng rác này là
nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm nước Mỹ phát sinh một
khối lượng rác lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ q trình khai thác dầu mỏ
chiếm 75%, hoạt động nông nghiệp chiếm 13%; hoạt động công nghiệp chiếm
9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%

(Bộ Tài nguyên và Môi trường – 2011)
* Quản lý, xử lý rác thải trên Thế Giới
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng
được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công việc này được tiến hành chặt
chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu
gom, tập kết rác thải tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại.
Quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải được quy định chặt
chẽ, rõ ràng, đầy đủ trang thiết bị phù hợp hiện đại. Một khác biệt trong công tác
quản lý, xử lý rác thải các nước phát triển có sự tham gia của cộng đồng.


13

- Tại Nhật Bản, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với
dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý ngun
liệu theo mơ hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom CTRSH, các hộ gia
đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại :
+ Rác hữu cơ dễ phân hủy được thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy
sản xuất phân compost;
+ Loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được
sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng;
+ Rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế.
Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay
hôm sau gia đình đó sẽ bị cơng ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng
tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, khơng được tuỳ tiện bỏ những thứ

đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác
cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác
không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chơn sâu trong lịng đất. Cách xử
lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường.
Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở
Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách
nhiệm quản lý của Nhà nước, cịn từ các cơng ty, nhà máy... cho tư nhân đấu
thầu hoặc các cơng ty do chính quyền địa phương chỉ định. Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải công nghiệp của họ và
điều này được quy định bằng các điều luật về BVMT.
- Tại Đức : Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới
hiện nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991.
Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại
hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng
xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lị đốt rác hiện đại
của nước Đức hầu như khơng thải khí độc ra mơi trường. Das Duele System
Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy
tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi
khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân


14

loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10
tấn vật liệu mỗi giờ. Ống hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng
chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa
sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, granulat là một
nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
- Ở Trung Quốc: Mức phát sinh trung bình lượng CTR ở Trung Quốc là
0,4 kg/người/ngày, ở các thành phố mức phát sinh cao hơn là 0,9 kg/người/ngày,

so với Nhật Bản tương ứng là 1,1 kg/người/ngày và 2,1 kg/người/ngày. Tuy
nhiên, do mức sống tăng, mức phát sinh CTR trung bình vào năm 2030 sẽ vượt
1kg/người/ngày. Sự tăng tỷ lệ này do dân số đô thị tăng nhanh, dự báo sẽ tăng
gần gấp đôi, từ 456 triệu năm 2000 lên 883 triệu vào năm 2030. Điều này làm
cho tốc độ phát sinh CTR của Trung Quốc sẽ tăng lên nhanh chóng. Hiện nay,
trong lĩnh vực quản lý chất thải đã có nhiều cải tiến đáng kể. Chẳng hạn, hầu hết
các thành phố lớn đang chuyển dần sang áp dụng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh
như là biện pháp xử lý chủ yếu. Các biện pháp chơn lấp cải tiến và lợi ích ngày
càng tăng phù hợp với nhu cầu quản lý chất thải cực kỳ cấp thiết của Trung
Quốc. Mặc dù tốc độ cải tiến quản lý CTR là đáng kể, song Trung Quốc khơng
có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ chất thải ngày càng tăng, yêu cầu đối với
các hệ thống xử lý an tồn cho mơi trường và hợp lý về hiệu quả - chi phí trong
cung cấp dịch vụ.
- Tại Singapore : Nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác
rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà
thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ
thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. RTSH được đưa
về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ cửa
đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế Quốc
Gia. Có thể nói Singapore được xem là một quốc gia có mơi trường xanh - sạch
đẹp của thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về mơi
trường được thực hiện một cách tồn diện là cơng cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo
cho môi trường sạch đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo
dục ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các
biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường với
những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút
thuốc không đúng nơi quy định bi phạt tiền từ 500 đô la Sing trở lên.
Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến
để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp chất thải được chia thành 3 loại:



15

bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh.
Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh thường thấy ở các nước phát triển, trong khi đó các bãi rác lộ thiên
thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát triển đã
có nỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn
chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất
(Bộ Tài nguyên và Môi trường – 2011)
1.2.2. Tình hình phát sinh CTRSH tại Việt Nam
* Tình hình quản lý CTRSH tại Việt Nam.
Ở nhiều nước trên thế giới, việc bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành 1
quốc sách lớn. Hệ thống các văn bản pháp luật về BVMT được ban hành đầy đủ,
huy động nhiều nhân lực, vật lực và tài lực để BVMT. Những năm gần đây tổ
chức quản lý rác thải sinh hoạt tại các địa phương đã được chú ý hơn trước,
nhưng cơ bản về hình thức và nội dung hoạt động vẫn chậm đổi mới.
Việc BVMT ở nước ta cũng như công tác kiểm tra, chống ô nhiễm môi
trường (ONMT) được quan tâm rất muộn. Mãi đến năm 1980, Hiến pháp sửa đổi
mới có điều 36 quy định về nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái
sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN), bảo vệ và cải thiện môi trường
sống đối với mọi công dân .
*. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tồn quốc
Q trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con người, khi đời sống của nhân dân được nâng lên cũng là lúc lượng rác thải
tăng lên rất nhiều. Tuy nhiên vấn đề thống kê số liệu về CTR chưa được thực
hiện một cách nghiêm túc, số liệu thống kê chưa đầy đủ.
Theo thống kê năm 2017, lượng CTR đô thị là 0,7 kg/người/ngày và nông
thôn là 0,3 kg/người/ngày thì đến năm 2019 con số này đã tăng lên đáng kể,
lượng CTR đô thị thống kê trong năm này là 1,45 kg/người/ngày và vùng nông

thôn là 0,4 kg/người/ngày. Chúng ta có thể thấy rằng tốc độ đơ thị hóa ở Việt
Nam diễn ra nhanh chóng, dân cư ngày càng đông đúc và lượng rác phát sinh
ngày một diễn biễn phức tạp.
Bảng 1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tồn quốc
TT

Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2017

Năm 2019

1

CTR đơ thị

Tấn/năm

6.400.000

12.802.000

2

CTR Nông thôn

Tấn/năm


6.400.000

9.078.000

3

CTR công nghiệp

Tấn/năm

2.638.000

4.786.000


16

TT

Loại CTR

Đơn vị tính

Năm 2017

Năm 2019

4

CTR y tế


Tấn/năm

21.500

179.000

5

CTR làng nghề

Tấn/năm

774.000

1.023.000

6Tổng cộng

Tấn/năm

15.459.900

27.868.000

7

Phát sinh CTR sinh hoạt Kg/người/ngày
trung bình tại khu vực
đơ thị


0,7

1,45

8

Phát sinh CTR sinh hoạt Kg/người/ngày
trung bình tại khu vực
nơng thơn

0,3

0,4

Trên phạm vi tồn quốc, từ năm 2017 đến năm 2019, lượng CTR phát
sinh trung bình từ 150 – 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng lên 200%, CTR công
nghiệp tăng lên 181% và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ
tài nguyên & môi trường đến năm 2020, khối lượng CTR phát sinh ước tính
khoảng 44 triệu tấn/năm, đặc biệt là CTR đơ thị và công nghiệp.
Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc khoảng
35.000 tấn/ngày, CTR sinh hoạt ở khu vực nông thôn khoảng 24.900 tấn/ngày.
Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm 60-70% tổng lượng
CTR đô thị ( một số đô thị tỷ lệ này còn lên tới 90%). Cũng theo kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra trong báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2013 cho thấy
tổng lượng phát sinh rác thải sinh hoạt từ đơ thị có xu hướng tăng đều, trung
bình 10-16% mỗi năm.

Hình 1.1. Biểu đồ thành phần CTR toàn quốc năm 2017, xu hướng năm 2020



×