Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

123doc phat trien hoat dong thanh toan quoc te tai ngan hang thuong mai co phan hang hai maritime bank chi nhanh thanh xuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 58 trang )

1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương
giữa nước ta với các nước trên thế giới, giúp thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động xuất nhập khẩu. Nằm trong guồng phát triển ấy, các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong việc đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, trong đó thanh tốn quốc tế là một loại hình sản phẩm dịch vụ ngày
càng đóng vai trị quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất
nhập khẩu của một quốc gia.
Là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cũng đã và
đang cung cấp các loại hình thanh tốn quốc tế phổ biến. Qua hơn ba năm
phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh
Thanh Xuân đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, với nhịp độ
tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cần phát triển hơn nữa để có thể
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Theo cách xem xét đó,
đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ
phần hàng hải Maritime Bank – Chi nhánh Thanh Xuân” được chọn để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu khái quát sự phát triển của hoạt động kinh doanh của toàn
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải nói chung và của chi nhánh Thanh
Xuân nói riêng
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B



2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân
- Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh
Xuân
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh xuân giai đoạn từ 2007 –
2009
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp các phương
pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp biện chứng
nhằm làm rõ nội dung của đề tài.
5. Kết cấu đề tài:
- Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải (MSB)
- Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân.
- Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân.
6. Lời cảm ơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS
Mai Thế Cường – giảng viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, trường đại

học Kinh tế quốc dân và tập thể cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải đã có những góp ý sâu sắc để em có thể hoàn thành bài viết này.
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên đề tài khơng khỏi
cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy
cơ và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI (MSB)
1.1

Quá trình hình thành và phát triển của MSB
1.1.1 Giới thiệu chung về MSB

Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
Tên viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB

Hội sở chính: 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3771 8989
Website: www.msb.com.vn
Logo:

1.1.1.1

Lịch sử thành lập

Thành lập:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là ngân hàng TM được
thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh
Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính được ban
hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/06/1991, Giấy phép số 45/GPUB do Ủy ban Nhân dân TP Hải Phịng cấp ngày 24/12/1991. Ngày
12/07/1991, MSB đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ
hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế.
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu
Đến năm 2012, MSB là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam
với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.
Chiến lược

Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
 Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
 Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên
nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;
 Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an tồn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn cổ đơng (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở
thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức
trong mơi trường kinh doanh cịn chưa hồn thiện của ngành ngân hàng Việt
Nam;
 Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân
viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục,
thông suốt và hiệu quả;
 Xây dựng “Văn hóa MSB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt.
a. Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng
 Tăng trưởng thông qua việc phát triển qui mô: Hiện nay MSB đang
mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên tồn quốc, bên cạnh đó
MSB đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và
phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại.

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: MSB đã và đang tham
gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như:

tham gia vào hệ thống thanh tốn thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược
để xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế.
b. Chiến lược đa dạng hóa
Đây là một chiến lược tăng trưởng được MSB quan tâm thực hiện.
MSB đang triển khai thành lập Cơng ty chứng khốn, nghiên cứu thành lập
Cơng ty bất động sản, Công ty quản lý và khai thác tài sản.
1.1.1.2 Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ
Với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên đã được cổ đông và cán
bộ nhân viên MSB theo đuổi trong suốt 17 năm hoạt động của mình và những
kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với
MSB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí của mình
trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dưới đây là một số cột
mốc đáng nhớ của MSB:
 Ngày 12/7/1991: MSB chính thức khai trương tại thành phố Cảng
Hải Phòng
 Thời kỳ 1992 – 1994: MSB phát triển mạnh việc thực hiện giao
dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất
lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế;
 Năm 1995: tại Hội sở chính MSB đã thực hiện việc tách riêng
Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ thống với Hội
sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên áp dụng mơ hình tổ chức này;
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


 Năm 1996: MSB đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6
tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước;
 Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, MSB đã thu xếp được
28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng
điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần
quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho
các cơng trình giao thơng của Việt Nam;
 Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất
nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, MSB cũng đã gặp
khơng ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh
doanh;
 Năm 2001, MSB là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam
được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện
đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. MSB là ngân hàng TMCP duy
nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay;
 Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của
MSB. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành,
cũng như toàn thể CBNV, MSB đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng
định vị thế của mình;
 Tháng 8 năm 2005, MSB đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phịng lên
thủ đơ Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hố hàng đầu của cả
nước. Sự kiện này đã đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của MSB. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn
của MSB trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường;
 Năm 2006-2007: MSB đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và
hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khách
hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn
và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập
trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm
tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định
hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát
triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân
phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu;
1.1.1.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime bank

1.1.1.4

Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime bank
- Đại hội đồng Cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime
Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Điều lệ MSB quy định.
- Hội đồng Quản trị
Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có tồn quyền nhân
danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ
vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám
sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
- Ban Kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân
hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp
về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
- Các Hội đồng, Ủy ban
Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị
ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển
hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội
đồng và một Ủy ban, bao gồm:
Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng trên tồn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê
duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác.
Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của
Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


10

Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ, xử
lý rủi ro, và miễn giảm lãi theo quy định.
1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB
1.1.2.1 Nguồn lực tài chính
- Vốn điều lệ
Với nguồn vốn ban đầu của MSB là 40 tỷ đồng, qua 11 năm hoạt động,
nguồn vốn của ngân hàng đã tăng một cách đáng kể. Đến 31/12/2009, mức
vốn điều lệ tăng đến 3,000 tỷ đồng.
Bảng 1.1: Vốn điều lệ MSB
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn
điều lệ

1991

31/12/2006

31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009

40,000

700,000


1,500,000

1,500,000

3,000,000

Nguồn: bản cáo bạch Maritime bank

- ROE (lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu)
Chỉ số ROE là chỉ số thể hiện mức độ quản lý của một doanh nghiệp. Chỉ
số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.

Hình 1.1: Chỉ số ROE của MSB từ 2006 - 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)

Qua hình 1.1, ta thấy chỉ số ROE của MSB luôn giữ ở mức ổn định. Đặc
biệt trong năm 2007, mức chỉ số lên tới 21,53%. Năm 2008, ROE giảm do
mức độ tăng vốn chủ sở hữu song đến năm 2009, chỉ số đã này tăng lên 18,29
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

%. Nhìn chung, MSB vẫn duy trì sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, đảm
bảo khả năng sinh lời cho cổ đông.
- ROA (lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản)
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua
ROA. ROA càng cao tức là doanh nghiệp thu được nhiều tiền hơn trên lượng

đầu tư ít hơn.

Hình 1.2: Chỉ số ROA của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB )

- Tổng tài sản
Cùng với việc tăng vốn điều lệ, tổng tài sản của MSB cũng liên tục tăng
qua các năm, được thể hiện qua hình 1.3 sau:
Đơn vị: tỷ đồng

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 1.3: Tổng tài sản của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)
- Dư nợ
Công tác quản lý hách hàng, quản lý khoản vay và bảo đảm các diều kiện
vay vốn luôn tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật và của MSB. Do đó,
chất lượng tín dụng đã được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Mặc dù
năm 2008 là năm nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu, các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự
gia tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng, MSB vẫn tiếp tục duy
trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, kiểm soát
tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 dưới mức 1.5% tổng dư nợ tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng


Hình 1.4: Tổng dư nợ của MSB từ 2006 – 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)

- Vốn huy động
Vốn huy động bao gồm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín
dụng, và nguồn vốn từ dân cư trong đó nguồn vốn duy động từ các tổ chức tín
dụng chiếm tỉ trọng lớn. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của
MSB liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 50%/năm được thể
hiện qua biểu đồ sau.
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đơn vị: tỷ đồng

Hình 1.5: Tổng vốn huy động của MSB từ 2006 - 2009
(Nguồn: bản cáo bạch MSB)

1.1.2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh

Với 18 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, MSB đang
dần khẳng định vị thế của mình trên thì trường cung ứng các dịch vụ tài chính
chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả hoạt động
của MSB được thể hiện qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Bảng 1.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh MSB

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập kinh doanh
Thuế và các khoản phải nộp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2006
594,536
34,376
109,436
79,068

2007
2008
2009
1,150,154 1,648,233 1,623,524
74,579
70,308
227,116
239,859
437,107
947,949
172,846
246,753
747,833
Nguồn: bản cáo bạch MSB

Nhìn vào bảng trên ta thấy, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
Maritime Bank tăng dần qua các năm, mức tăng cao nhất vào năm 2008 với


Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

1,648,233 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng liên tục qua các năm. Năm
2009 đạt 747,833 tăng 203% so với năm 2008.
Bảng 1.3: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Vốn điều lệ
Tổng tài sản
Vốn huy động
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận trước
thuế TNDN

MSB
1,500
17,569
15,478
6,528

VP
2,000
18,231

15,355
13,217

OCB
1,111
11,755
9,803
7,515

VIB
2,000
39,305
29,705
16,661

MB
2,000
31,000
23,010
11,613

SHB
2,000
12,367
9,946
4,184

240

313


231

425

609

176

Nguồn: bản cáo bạch MSB

1.1.3 Một số hoạt động chính của MSB
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Với định hướng là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, MSB đã
triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức
kinh tế và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Công tác phát triển
khách hàng theo hướng chuyên nghiệp hóa giúp tận dụng mọi khả năng kinh
doanh, khai thác lợi thế cả khách hàng tên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi.
Hoạt động huy động vốn của MSB chủ yếu tập trung vào hai mảng thị trường:
- Mảng thị trường tập trung vào các là tổ chức kinh tế và khu dân cư:
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn
định. Đặc biệt trong năm 2008, mặc dù bị tác động mạnh từ những biến động
lãi suất trên thị trường trong nước, nguồn vốn huy động của MSB vẫn có
mức tăng trưởng ổn định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt
được. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền
kinh tế luôn được MSB coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh
của mình. Là một ngân hàng cổ phần với thành phần tham gia cổ đông sáng
lập là các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam đã tạo điều

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B



15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiện thuận lợi cho MSB trong hoạt động huy động vốn dân cư và tổ chức kinh
tế. Bên cạnh đó, MSB ln khơng ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn
đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về
nội tệ lẫn ngoại tệ, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi
nhuận với công chúng; hệ thống mạng lưới chi nhánh mở rộng qua các năm
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch
vụ cho các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng
Thế giới, MSB đã có được hệ thống cơng nghệ tin học và công nghệ ngân
hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an tồn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu
hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt 17 năm hoạt động,
MSB luôn tự hào là ngân hàng có nguồn vốn ln đáp ứng đủ nhu cầu phát
triển tín dụng của mình.
- Mảng thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính: đây là thị trường được MSB quan tâm và chú trọng phát triển. Vốn huy
động từ mảng thị trường này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động của MSB.
Đơn vị: tỷ đồng

Hình 1.6: Cơ cấu vốn huy động của MSB giai đoạn 2006 – 2009
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

(Nguồn: báo cáo thường niên MSB)

1.1.3.1.1 Hoạt động tín dụng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, MSB đã có được nền tảng khách
hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng Hải,
Hàng khơng và Bưu chính viễn thơng, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất khẩu.
Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động
tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, MSB đã tạo điều kiện hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp thơng qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và
hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của MSB đã góp
phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong thời kì hội
nhập kinh tế quốc tế.
Đơn vị: tỷ đồng

Hình 1.7: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 2006 – 2009
Nguồn: báo cáo thường niên MSB

Nhìn vào hình 1.7 ta thấy dư nợ tín dụng đối với từng đối tượng khách
hàng liên tục tăng qua các năm đặc biệt là cho vay các tổ chức kinh tế. Để đa
dạng hố sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư,
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tỷ trọng tín dụng cá nhân của MSB ngày càng được cải thiện. Đối tượng

khách hàng cá nhân của MSB là những người có thu nhập ổn định tại các khu
vực thành thị và các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ được thực
hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
1.1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Với quan điểm phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm góp phần
quyết định thành cơng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, MSB đã không
ngừng thu hút nguồn nhân lực mới cho ngân hàng, triển khai tổ chức nhiều
khóa đào tạo nâng cao kĩ năng quản lý, bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ và
đào tạo hội nhập.
Chính sách đào tạo của MSB: MSB thường xuyên hỗ trợ nhân viên với các
chương trình đào tạo hiệu quả và phong phú;
- Khóa học về hội nhập mơi trường làm việc
- Khóa học về cá sản phẩm của Maritime Bank
- Đào tạo về nghiệp vụ
- Các khóa học chuyên sâu do các chuyên gia tư vấn nước ngồi đảm
trách
- Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý
- Kỹ năng quản lý tổng hợp
- Các khóa đào tạo, các hội nghị, diễn đàn tại nước ngồi như Hồng
Kơng, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Anh, Mỹ…
Các chế độ dành cho nhân viên:
- Khen thưởng công bằng gắn liền với hiệu quả công việc và kết quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng
- Thưởng theo quý, thưởng thêm tháng lương và thưởng trong các dịp
Lễ, Tết, và ngày kỉ niệm thành lập Ngân hàng.
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với Bộ Luật lao động,
khám chữa bệnh định kì, các phụ cấp theo chuyên môn và chức vụ.
- Đồng phục, các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, tham quan, nghỉ mát, vui
chơi mang giá trị tinh thần cao và đậm bản sắc của MSB.
1.1.3.3

Chất lượng dịch vụ

Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động dịch vụ trong việc đêm
lại nguồn thu an tồn với chi phí thấp và đứng trước tình hình cạnh tranh gay
gắt của các tổ chức tín dụng khác, MSB đã triển khai hàng loạt các dịch vụ
truyền thơng. Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng
trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng.
Ln bám sát triết lý kinh doanh “khách hàng là trung tâm”, chất lượng
dịch vụ khách hàng được xác định là nền tảng cho sự phát triển lâu dài, bền
vững, vì thế ln được MSB quan tâm hàng đầu.Trong quá trình hoạt động,
MSB luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để ngày càng hồn thiện các dịch vụ
ngân hàng.
1.1.3.4

Cơng nghệ thơng tin

MSB ln quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống công nghệ thông tin
như đầu tư hệ thống máy chủ cho các ứng dụng phân hệ và bộ máy chủ Core
Banking tại các đầu mối lớn như Hội sở, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh cũng được
nâng cấp để đáp ứng yêu cầu hoạt động của cả 3 miền Bắc - Trung – Nam.
1.1.3.5


Công tác mở rộng mạng lưới

Với định hướng là một ngân hàng đa năng, việc phát triển mạng lưới
được xem là một mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển tổng thể của
Maritime bank. Việc phát triển mạng lưới tạo điều kiện cho Ngân hàng tiếp
cận với những địa bànkinh tế mới để mở rộng tín dụng, phát triển hoạt động
Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thanh toán đồng thời cung cấp các tiện ích ngân hàng cho người dân địa
phương, đồng thời nhằm phục vụ tốt hơn cơ sở khách hàng sẵn có của MSB.
1.1.3.6

Phát triển thương hiệu

MSB ln chú trọng nâng cao hoạt động truyền thông và phát triển thương
hiệu cả về tính chuyên nghiệp và mức độ hiệu quả. Thông qua việc tài trợ, quảng
bá, các hoạt động xã hội, từ thiện, các sự kiện với quy mô lớn nhỏ khác nhau,
MSB đã tạo được hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng. Đây chính là bảo đảm
vàng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong tương lai.
1.2

Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh Thanh Xuân
1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh
MSB Thanh Xuân thành lập từ 07/11/2006. Qua 3 năm phát triển, hiện


chi nhánh đang có 4 phịng giao dịch và 5 địa điểm ATM. Cùng với toàn ngân
hàng, ban lãnh đạo chi nhánh luôn nỗ lực thực hiện các biện pháp phát triển
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của chi nhánh trong
toàn ngân hàng và trên thị trường tài chính.
Bài báo cáo xin đưa ra một số kết quả kinh doanh từ năm 2007 -2009 mà
chi nhánh đạt được qua hơn 3 năm phát triển:
- Kể từ khi thành lập đến nay, vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng
qua các năm. Với số vốn huy động 148,318 USD năm 2007, nguồn vốn này
đã tăng đến 2,036,851.49 USD năm 2009, tốc độ tăng trưởng năm 2009 tăng
181.13% so với năm 2008. Kết quả huy động vốn của MSB Thanh Xuân được
thể hiện qua hình 1.8 sau:

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: USD

Hình 1.8: Tình hình huy động vốn của MSB Thanh Xuân
giai đoạn từ 2007 - 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)

- Bên cạnh công tác huy động vốn, chi nhánh luôn chú trọng đến hoạt
động sử dụng vốn và chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ năm 2009 tăng
115.42% so với năm 2008. Tổng dư nợ năm 2008 tăng 238.91% so với năm
2007. Kết quả dư nợ của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.9 sau:
Đơn vị: USD


Hình 1.9: Tổng dư nợ MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó chủ yếu là dư nợ ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 1.4: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của MSB TX
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung hạn

-

2007
2008
2009
160,007.92
540,192.35
1,158,780.84
28,937.68
100,139.63
220,720.16

Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân

Với hơn 3 năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục

tăng. Năm 2007, mức lợi nhuận trước thuế đạt 2,850,580,626 VND. Năm
2008 đạt 10,246,651,812 VND tăng 259.4% so với năm 2007. Tính đến cuối
năm 2009, mức lợi nhuận trước thuế đạt 19,411,738,402 VND tăng 89.4% so
với năm 2008. Doanh thu lợi nhuận trước thuế của chi nhánh được thể hiện
qua hình 1.10 sau:
Đơn vị: triệu đồng

Hình 1.10: Lợi nhuận trước thuế của MSB Thanh Xuân
giai đoạn 2007 - 2009
(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tổng thu nhập kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Từ
6,582,478,044 VND năm 2007 tăng lên 31,210,875,370 VND năm 2009. Kết
quả thu nhập kinh doanh của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.11
sau:
Đơn vị: triệu đồng

Hình 1.11: Tổng thu nhập kinh doanh MSB Thanh Xuân
giai đoạn 2007 – 2009

(Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân)

Với những kết quả đạt được như đã đề cập ở trên, MSB Thanh Xuân hiện
đang nỗ lực cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng, khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn ngân hàng cổ
phần thương mại Hàng Hải cũng như vị thế trên thị trường tài chính.
1.2.2 Một số đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân
Về cơ bản, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều tuân
theo quy tắc là thông lệ quốc tế chung. Tuy nhiên, tùy vào từng đặc thù của
ngân hàng mà hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đó có những điểm

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khác biệt đối với các ngân hàng khác. Một số đặc thù trong hoạt động thanh
tốn quốc tế của MSB Thanh Xn có thể được kể đến như sau:
- Trước hết, MSB Thanh Xuân là một chi nhánh trực thuộc MSB, một
ngân hàng cổ phần được thành lập từ cuối năm 1991. Vì là ngân hàng cổ phần
nên nguồn vốn chủ sở hữu cũng như vốn huy động của ngân hàng hạn chế. So
với các ngân hàng quốc doanh, đây là một điểm yếu của ngân hàng cổ phần
bậc trung. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
Với những ngân hàng quốc doanh, được sự hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn
chủ sở hữu và vốn huy động dồi dào giúp nâng cao khả năng thanh toán của
ngân hàng. Từ đó hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân hàng quốc doanh
cũng có nhiều thuận lợi hơn so với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân

hàng cổ phần. Tuy nhiên, là một ngân hàng cổ phần, do đó hoạt động MSB
nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng rất năng động, không ngừng nỗ lực
thu hút vốn từ các thành phần kinh tế thơng qua các chính sách huy động vốn.
- Thứ hai, bản thân MSB Thanh Xuân mới được thành lập từ cuối năm
2006. Do vậy, quá trình đi vào hoạt động chưa lâu. Sự phát triển của hoạt
động thanh tốn quốc tế cũng chưa có nhiều thành tựu nổi bật.
- Thứ ba: do quy mô ngân hàng thuộc diện bậc trung nên khách hàng
tham gia giao dịch thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân đa phần là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khác với các ngân hàng quốc doanh như
Vietcombank, đối tượng khách hàng hầu như là các doanh nghiệp lớn, các
doanh nghiệp quốc doanh. Vì thế, giá trị những hợp đồng giao dịch tại ngân
hàng không lớn.

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN
2.1 Quy trình tổ chức hoạt động thanh tốn quốc tế
Mơ hình hoạt động thanh tốn quốc tế của MSB Thanh Xuân nằm trong
hệ thống hoạt động thanh toán quốc tế của tồn ngân hàng.
Đối với phương thức thư tín dụng và nhờ thu có chứng từ, phịng khách
hàng doanh nghiệp của MSB Thanh Xuân giữ vai trò trung gian giữa Hội sở
chính và khách hàng. Cán bộ thanh tốn quốc tế của chi nhánh sẽ nhận hồ sơ
trực tiếp từ khách hàng, xử lý những vướng mắc, sai sót bề nổi của hồ sơ. Sau
đó hồ sơ sẽ được phịng khách hàng doanh nghiệp gửi lên Hội sở chính. Hội

sở chính chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ ở mức độ chuyên sâu. Ví dụ
trong trường hợp thanh tốn bằng thư tín dụng chứng từ, cán bộ thanh toán
quốc tế của chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ thủ tục liên
quan đến hồ sơ. Nếu hợp lệ sẽ gửi lên Hội sở chính. Hội sở chính sẽ kiểm tra
lỗi L/C. Sau đó sẽ báo về cho cán bộ thanh toán quốc tế ở chi nhánh. Theo đó,
cán bộ thanh tốn ở chi nhánh có trách nhiệm báo lại với khách hàng. Nếu bộ
chứng từ có sai sót, cán bộ thanh tốn quốc tế sẽ tư vấn cho khách hàng sửa
lại, nếu bộ chứng từ khơng có gì sai sót, cán bộ TTQT tiếp tục thực hiện các
bước của quy trình hoạt động TTQT với khách hàng.
Đối với phương thức chuyển tiền và nhờ thu phiếu trơn khách hàng sẽ
làm việc trực tiếp với phòng dịch vụ khách hàng của chi nhánh.
2.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân
2.2.1 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân.

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


25

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhìn chung, nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB
Thanh Xuân cũng tuân theo nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của các ngân hàng thương mại. Bao gồm một số nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu, nắm bắt rõ thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Công tác nghiên cứu, nắm bắt rõ nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh
là nội dung cơ bản nhất và xun suốt q trình phát triển hoạt động thanh
tốn quốc tế của một ngân hàng thương mại. Có thể nói đây là nội dung này
mang tính chất nền tảng cho việc xác định các nội dung phát triển tiếp theo. Ý

thức được điều này, ngay từ khi thành lập, MSB Thanh Xuân đã liên tục tổ
chức các cuộc điều tra, khảo sát thị trường, nhất là khảo sát nhu cầu của khách
hàng. Trên cơ sở đó, chi nhánh có thể đề ra những kế hoạch hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, trước sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường tài chính như hiện nay, việc xác định
rõ đối thủ cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển hoạt
động thanh toán của chi nhánh. Đối thủ cạnh tranh ở đây là những ngân hàng
cùng cung cấp những sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh đang cung cấp, hoặc
những ngân hàng hướng tới cùng một đối tượng khách hàng như chi nhánh, ví
dụ như ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng quốc tế (VIB), ngân hàng đông
nam á (seabank). Hiểu rõ được tầm quan trọng của điều này, từ khi đi vào
hoạt động, chi nhánh ln có những bước theo dõi sát sao những bước đi,
thay đổi trong hoạt động của đối thủ để kịp thời đề ra những kế hoạch ứng
phó nhằm ngày càng nâng cao thị phần thanh toán của chi nhánh trên lĩnh vực
tài chính. Ví dụ năm 2008, cùng với tồn hàng, MSB Thanh Xuân đã đưa vào
áp dụng dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh Money gram nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Xác định mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế

Lâm Thị Thu Hiền – Lớp Kinh tế quốc tế 48B


×