Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

LUẬN văn CHUYÊN KHOA 1 dược học FULL (tổ CHỨC QLD) phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện tâm thần nghệ an, năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.03 KB, 94 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*******

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP
I

HÀ NỘI - 2013


C

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
*******

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP
I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DƯỢC MÃ SỐ: CK 62732001

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI - 2013



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này

, tôi đa

nhận được sự hướng dẫn , giúp đơ quy báu của các thầy cô , các anh chị,
các em và các bạn . Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được
bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Tổ chức kinh
tế dược trường Đại Học Dược Hà Nội đa tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Pho giáo sư- Tiến si Nguyễn Thị Song Hà, người cô kính mến đa
hết lòng giúp đơ , dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Bác si CKI Phan Kim Thìn- Giám đớc bệnh viện Tâm Thần
Nghệ An - một người đáng kính trong công việc cũng như trong cuộc
sống. Anh đa động viện giúp đơ và chỉ bảo cho tôi rất nhiều đê tôi có thê
hoàn thành được luận văn này.
Bác si CKI Phạm Ngọc Ngô cùng toàn thê các cán bộ nhân viên
tại bệnh viện Tâm thần Nghệ An đa hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc học tập và thu thập số liệu
tại bệnh viện đê tôi có thê hoàn thành được luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin cảm ơn các bệnh nh ân và gia đình của các bệnh nhân đa hợp
tác và cho tôi những thông tin về sử dụng thuốc quý giá đê nghiên cứu.
Xin gửi lới cảm ơn tới bạn bè, các anh chị em trong lớp CKI dược
học khóa 13 tại Nghệ An đa động viên và giúp đơ tôi trong những lúc tôi
gặp khó khăn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2013


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐÊ

1

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

3

1.1.1. Mơ hình bệnh tật

3

1.1.2. Danh mục thuốc thiết yếu

4

1.1.3. Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu


4

1.1.4. Danh mục thuốc bệnh viện

5

1.2. CHU TRÌNH CUNG ỨNG THUỐC

6

1.2.1. Lựa chọn thuốc

7

1.2.2. Mua sắm thuốc

7

1.2.3. Tồn trữ và cấp phát thuốc

8

1.2.4. Sử dụng thuốc

8

1.3. VÀI NÉT VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH

15


VIỆN Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NAM GẦN ĐÂY
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH TÂM THẦN KINH

17

1.4.1. Vài nét về bệnh tâm thần kinh

17

1.4.2. Thuốc điều trị bệnh tâm thần kinh

18

1.5. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN

20

1.5.1. Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện

20

1.5.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của khoa Dược bệnh viện

21

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

26


CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu

26

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

26

2.3. Tóm tắt nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu

26

2.4. Phương pháp nghiên cứu

28

2.4.1. Phương pháp mô tả hồi cứu

28

2.4.2. Phương pháp mô tả tiến cứu

28

2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu

28


2.4.3.1. Phương pháp quan sát

28

2.4.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

28

2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu

28

2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu

29

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH

30

VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN NĂM 2012
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc bệnh viện năm 2012 theo nhóm tác

30


dụng dược lý
3.1.2. Cơ cấu thuốc được sử dụng năm 2012 theo nhóm tác dụng

32

dược lý
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo qui chế chuyên

35

môn
3.1.4. Thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu trong danh mục thuốc được

35

sử dụng tại bệnh viện Tâm thần Nghệ An năm 2012
3.1.5. Thuốc nội và thuốc ngoại trong danh mục thuốc được sử

36

dụng
3.1.6. Thuốc mang tên gốc (INN) và thuốc mang tên biệt dược đã

37

sử dụng
3.1.7. Tỷ lệ kinh phí thuốc sử dụng theo các tháng trong năm

38


3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TIÊU CHÍ SỬ DỤNG THUỐC TẠI

39


BỆNH VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN NĂM 2012
3.2.1. Thực hiện quy chế chuyên môn trong kê đơn thuốc điều trị

39

ngoại trú và chỉ định trong hồ sơ bệnh án
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện Quy chế chuyên môn trong chỉ định

42

thuốc trong HSBA
3.2.3. Phân tích hoạt động quản lý thuốc trong quá trình cấp phát

45

thuốc tại bệnh viện Tâm thần Nghệ An năm 2012
3.2.4. Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng

50

CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN

55

4.1. CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TÂM


55

THẦN NGHỆ AN NĂM 2012
4.1.1.Cơ cấu danh mục thuốc

55

4.1.2. Hoạt động quản lý danh mục thuốc

56

4.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH

57

VIỆN TÂM THẦN NGHỆ AN NĂM 2012
4.2.1. Thực hiện Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú

57

4.2.2. Thực hiện Quy chế chuyên môn trong chỉ định thuốc trong

58

hồ sơ bệnh án
4.2.3. Quản lý thuốc trong quá trình giao phát thuốc tại bệnh viện

59


năm 2012
4.2.4. Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng

60

4.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ADR

Tác dụng có hại của thuốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT


Bộ Y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DSLS

Dược sỹ lâm sàng


DSĐH

Dược sỹ đại học

HĐT-ĐT

Hội đồng thuốc & điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

HSCC-CN

Hồi sức cấp cứu-Cai nghiện

KHTH & VTYT

Kế hoạch tổng hợp và vật tư y tế

MHBT

Mơ hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

TCKT


Tài chính kế tốn

TCY

Thuốc chủ yếu

TTY

Thuốc thiết yếu

TTT

Thông tin thuốc

TW

Trung ương

YHCT

Y học cổ truyền

VNĐ

Việt Nam Đồng

XN-CĐHA

Xét nghiệm-Chẩn đốn hình ảnh


WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3

Tên bảng,
Nội dung
Biểu
Bảng 2.1. Nhân lực khoa dược
Bảng 3.1
Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.2
Cơ cấu Danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh

Trang
23
30
32

viện năm 2012
4

Bảng 3.3.


Cơ cấu danh mục thuốc theo quy chế chuyên

35

môn
5

Bảng 3.4.

Tỷ lệ thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu

36

6

Bảng 3.5

Tỷ lệ thuốc nội và thuốc ngoại đã sử dụng

36

7

Bảng 3.6

Tỷ lệ thuốc mang tên generic và tên biệt dược

37


đã sử dụng
8

Bảng 3.7

Tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện

38

năm 2012
9

Bảng 3.8

Ghi thông tin bệnh nhân

40

10

Bảng 3.9

Ghi tên thuốc trong đơn thuốc

41

11

Bảng 3.10


Thực hiện Quy chế sử dụng thuốc, Quy chế

43

chẩn đoán bệnh.
12

Bảng 3.11

Thực hiện quy chế khi sử dụng thuốc hướng

44

tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
13

Bảng 3.12

Kết quả công tác cấp phát thuốc

47

14

Bảng 3.13

Công tác thống kê thuốc của bệnh viện Tâm

50


thần Nghệ An năm 2012
15

Bảng 3.14

Hoạt động thông tin thuốc của Bệnh viện

51

Tâm thần Nghệ An
16

Bảng 3.15

Số liệu về tư vấn thuốc năm 2012

52

17

Bảng 3.16

Số liệu về ADR

53

18

Biểu đồ 1.


Kinh phí sử dụng các thuốc trong năm

39


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
STT

Hình, Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

MHBT của hệ thống bệnh viện

3

2

Hình 1.2

Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện

6


3

Hình 1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc

9

hợp lý
4

Hình 1.4

Chu trình quản lý sử dụng thuốc

10

5

Hình 1.5

Quy trình giao phát thuốc cho bệnh nhân

12

6

Hình 1.6

Mối quan hệ giữa bác sĩ, dược sĩ, điều


14

dưỡng, bệnh nhân
7

Hình 1.7

Sơ đồ các bộ phận trong bệnh viện

23

8

Hình 2.1

Sơ đồ tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu

29

nghiên cứu
9

Hình 3.1

Một số hình ảnh về ra lẻ và cấp phát thuốc

49

tại bệnh viện

10

Sơ đồ 1.

Qui trình cấp thuốc cho bệnh nhân ngoại
trú

46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay “ Các rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi và các bệnh Hệ thần kinh”
đã và đang là một gánh nặng cho các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Sức khỏe tâm thần là một bộ phận cấu thành của sức khỏe chung của con
người. Theo định nghĩa về sức khỏe của tổ chức y tê thế giới thì sức khỏe là một
trạng thái hoàn toàn thoải mái về cơ thể, tâm thần xã hội chứ khơng phải chỉ có
bệnh hay tật. Như vậy sức khỏe tâm thần chiếm một vị trí khá quan trọng trong
việc cấu thành sức khỏe chung của con người. Trong thông điệp của tổng thư ký
Liên hiệp quốc Kofianal nhân ngày sức khỏe tâm thần thế giới ngày 7/4/2001
gửi các quốc gia, với khẩu hiệu “Đừng gạt bỏ, hãy chăm sóc”. Khơng phải
đương nhiên mà ngày sức khỏe thế giới của đầu thế kỷ 21 tổ chức y tế thế giới
đã lấy chủ đề là ngày sức khỏe tâm thần. Bởi ngày nay trong mọi gia đình ở một
thời điểm hay giai đoạn nào đó đều có liên quan đến vấn đề sức khỏe tâm thần.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động và phát triển của bệnh viện, lãnh đạo và toàn
thể cán bộ y tế đã ý thức được vị trí và tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng khám và điều trị cho bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện.
Một trong các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng khám và điều
trị cho người bị bệnh là việc quản lý và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
Bệnh viên Tâm Thần Nghệ An, ra đời từ năm 1974 hoạt động theo quy mô tự
quản, là bệnh viện hạng 3 chuyên khoa về Tâm – Thần kinh, trực thuộc sở Y tế

Nghệ An. Cơ chế hoạt động tự quản đòi hỏi bệnh viện phải không ngừng nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh, quản lý hiệu quả bệnh viện, thu hút người bệnh
khám và điều trị. Trong thời gian qua ban Giám đốc bệnh viện đã chỉ đạo Hội
đồng thuốc và điều trị, khoa Dược thực hiện triệt để các nhiệm vụ được giao
nhằm phát huy hiệu quả cao nhất về cơng tác dược tại bệnh viện. Để có thể đưa
ra các kiến nghị đề xuất góp phần nâng cao chất lượng khám và điều trị, quản lý
bệnh viện nói chung và hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm Thần Nghệ

1


An nói riêng. Chính vì vậy chúng tơi chọn đề tài “Phân tích hoạt động sử dụng
thuốc tại bệnh viện Tâm Thần Nghệ An, năm 2012” nhằm mục tiêu:
- Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Tâm Thần Nghệ An,
năm 2012.
- Phân tích một số chỉ tiêu về sử dụng thuốc của bệnh viện Tâm
thần Nghệ An năm 2012.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài sẻ đưa ra những ý kiến đề xuất, kiến nghị góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc tại bệnh viện Tâm thần Nghệ An.


Chương I
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mơ hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia
nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội
đó trong những khoảng thời gian nhất định [2].
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nhiệt đới.

MHBT ở Việt Nam hiện nay là song song tồn tại 2 loại bệnh, đó là các bệnh
nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao, đồng thời các bệnh không do nhiễm trùng như
tăng huyết áp, ung thư, bệnh tâm thần, các tai nạn trong đời sống ... ngày càng
tăng, các bệnh do thiếu dinh dưỡng, di chứng do chiến tranh, tật nguyền vẫn cịn
tồn tại.
Khơng giống như MHBT ở cộng đồng, bệnh viện là nơi chữa bệnh (và
khám bệnh) cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Ở Việt Nam cũng như trên
thế giới có 2 loại MHBT bệnh viện:
Mơ hình bệnh tật bệnh viện

Mơ hình bệnh tật bệnh viện đa khoa
Mơ hình bệnh tật của bệnh viện chun khoa, viện có giường bệnh (Gồm chủ yếu là bệnh chu
(Gồm các bệnh thơng thường và bệnh viện chun khoa)

Hình 1.1: MHBT của hệ thống bệnh viện


1.1.2. Danh mục thuốc thiết yếu
Do nhận thức được các mặt hạn chế của việc sử dụng thuốc kém an tồn,
hợp lý, việc lựa chọn thuốc cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở các nước đang
phát triển. Năm 1980, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra một danh mục
mẫu gọi là danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY).
Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc thỏa mãn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại thuốc này ln sẵn có bất cứ
lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý.
Trong đó thuốc thiết yếu (TTY) là những thuốc cần thiết cho chăm sóc sức khỏe
(CSSK) của đa số nhân dân, được nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc
quốc gia, gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế CSSK
của nhân dân, được lựa chọn và cung ứng để ln sẵn có với số lượng đầy đủ,
dạng bào chế phù hợp, chất lượng tốt, an toàn và giá cả phù hợp.

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 150 nước đã áp dụng và có DMTTY.
Năm 2005, Bộ Y tế (BYT) đã ban hành DMTTY lần V kèm theo quyết định số
17/2005/QĐ/BYT gồm 355 thuốc tân dược của 314 hoạt chất, 94 thuốc y học cổ
truyền, 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc [8].
1.1.3. Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu
Tại Việt Nam, ngày 11 tháng 7 năm 2011 Bộ Y tế ban hành Thông tư số
31/2011/TT-BYT, về việc “Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc
chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bao hiêm y tế thanh toán”
với mục tiêu:
-Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
-Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh
-Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo
hiểm y tế;
-Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ
bảo hiểm y tế.


DMTCY xây dựng trên cơ sở DMTTY của Việt nam và của WHO hiện
hành; Có hiệu quả trong điều trị; Không đưa vào danh mục các thuốc nằm trong
diện khuyến cáo không nên sử dụng của WHO, của Bộ Y tế Việt Nam hay thuốc
lạc hậu và có nhiều tác dụng phụ; Thuốc Y học cổ truyền (YHCT): ưu tiên lựa
chọn thuốc sản xuất tại Việt Nam, các chế phẩm cổ phương, thuốc có cơng thức
trong Dược điển Việt Nam, thuốc giữ được phương pháp bào chế truyền thống
đồng thời bảo đảm dạng dùng thích hợp cho sử dụng, bảo quản và lưu thông
phân phối [6].
1.1.4. Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những loại thuốc cần
thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này

trong phạm vi thời gian, khơng gian, trình độ xã hội; khoa học kỹ thuật ln sẵn
có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp,
giá cả hợp lý [3].
DMTBV cần đạt được các mục đích sau:
-Để đảm bảo hiệu lực, an tồn và các yêu cầu khác trong điều trị, yêu cầu
đa số thuốc trong DMTBV là TTY.
-Hướng cộng đồng vã xã hội vào sử dụng TTY, các thành phần kinh tế
tích cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng TTY.
-Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh, quyền được
chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
-DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được
xem xét cập nhật điều chỉnh từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Việc bổ sung
hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục cần phải được cân nhắc thận trọng. Danh
mục thuốc phản ánh sự thay đổi trong thực hành sử dụng thuốc để điều trị nhằm
đạt hiệu quả cao.


1.2. CHU TRÌNH CUNG ỨNG THUỐC
Trong thời gian vừa qua, các bệnh viện đã có nhiều cố gắng trong việc
cung ứng thuốc cho người bệnh, đặc biệt từ năm 1997 đến nay, các Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT-ĐT) bệnh viện đã hoạt động tích cực, góp phần cung cấp
đủ thuốc đảm bảo chất lượng và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, chất lượng điều
trị ngày một nâng cao. Chu trình cung ứng thuốc được mơ tả như ở hình1.2.
LỰA CHỌN

Các lĩnh vực quản lý khác liên quan Tổ chức, Tài chính, Quản lý thơng tin, Nguồn.
MUA SẮM

SỬ DỤNG


PHÂN PHỐI
Đường phối hợp
Dịng lưu chuyển các hoạt động
Hình 1.2: Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện[16]
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín gồm 4 nhiệm vụ: lựa chọn
thuốc, mua sắm thuốc, phân phối thuốc, sử dụng thuốc. Mỗi nhiệm vụ này được
xây dựng nên từ nhiệm vụ trước và tạo tiền đề cho nhiệm vụ sau. Tại trung tâm
của chu trình là các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cung ứng thuốc: thông tin,
khả năng tài chính, nguồn nhân lực, MHBT ... Các yếu tố này đảm bảo gắn kết


các nhiệm vụ trong chu trình. Ngồi ra, tồn bộ chu trình dựa trên chính sách và
khn khổ pháp lý và các chính sách hỗ trợ cung ứng thuốc thiết yếu [16].
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc.
Lựa chọn thuốc liên quan đến việc xem xét MHBT, phác đồ điều trị, khả năng
tài chính, chọn thuốc với số lượng, đường dùng và loại thuốc phù hợp với từng
cơ sở y tế. WHO đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc:
-Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ
an toàn.
-Thuốc lựa chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong điều kiện bảo quản nhất định.
-Khi có 2 thuốc hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về 2 tiêu chí
trên cần phải lựa chọn trên cơ sở giá cả, khả năng cung ứng.
-Trong một số trường hợp việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào một số
yếu tố khác như: đặc tính dược động học, trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho
tàng, nhà cung ứng tại địa phương đó.
-Thuộc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập tên biệt
dược hoặc tên nhà sản xuất cụ thể [16].
HĐT-ĐT cần phải thống nhất rõ ràng các tiêu chí lựa chọn thuốc dựa trên

các tiêu chí đã có của WHO để đảm bảo quy trình lựa chọn thuốc được khách
quan, có cơ sở khoa học và phù hợp với từng bệnh viện.
1.2.2. Mua sắm thuốc
Q trình mua thuốc có hiệu quả mới đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng
số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận. Quá
trình này bao gồm các bước sau:
-Tập hợp các thông tin tiêu dùng về thuốc: tác dụng dược lý, dược động
học, tác dụng không mong muốn, liều dùng ...
-Xác định nhu cầu thuốc, cân đối với kinh phí hiện có của bệnh viện.
-Lựa chọn phương thức mua thuốc: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh ...


- Lựa chọn nhà cung ứng
- Giám sát đơn đặt hàng: Xem chủng loại, số lượng, chất lượng có đúng
như trong hợp đồng không.
- Nhận thuốc và kiểm tra thuốc
- Thanh toán
- Nhập thuốc vào kho
1.2.3. Tồn trữ và cấp phát thuốc
Sau khi thuốc được nhập vào kho, khoa dược tồn trữ, bảo quản và cấp
phát đến các khoa lâm sàng, cận lâm sàng và phục vụ bệnh nhân. Quy trình cấp
phát thuốc từ khoa dược đến các khoa lầm sàng, cận lâm sàng được xây dựng cụ
thể dựa trên tính chất, đặc điểm của từng bệnh viện dựa trên nguyên tắc cấp phát
kịp thời, thuận tiện. Việc cấp phát ảnh hưởng trực tiếp đến việc điều trị bệnh.
HĐT-ĐT bệnh viện xây dựng quy trình cấp phát càng khoa học thì khoa lầm
sàng và khoa dược càng chủ động trong việc cấp phát và nâng cao chất lượng
phục vụ bệnh nhân [17].
1.2.4. Sử dụng thuốc
Thuốc là một yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc và điều trị bệnh cho

người bệnh. Nếu sử dụng thuốc không hợp lý trên một diện rộng sẽ gây nên
những hậu quả lớn về kinh tế, xã hội. Trước tiên, nó làm giảm chất lượng cuộc
sống của người bệnh và ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị, tăng nguy cơ xảy ra
các phản ứng có hại (ADR), trong một số trường hợp làm cho người bệnh lệ
thuộc quá mức vào thuốc. Ngoài ra, sử dụng thuốc khơng đúng cịn làm tăng chi
phí chăm sóc sức khỏe của người bệnh cũng như làm lãng phí nguồn lực tài
chính bệnh viện.
Vậy sử dụng thuốc hợp lý là gì ?
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO (1998) thì: “Sử dụng thuốc hợp lý là
người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp với địi hỏi của lâm sàng và liều
lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân người bệnh trong một khoảng thời gian
thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người bệnh và cho cộng
đồng”[17].


Các yếu tố dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý.
Hệ thống cung cấp dịch vụ
Người kê đơn
+Sai thuốc
+Thiếu đào tạo
+Thuốc quá hạn
+Chưa xây dựng rõ n.vụ
+Cung cấp không đảm bảo
+Thơng tin khơng đầy đủ
+Quan tâm đến tài chính

Sử dụng
thuốc
khơng
hợp lý

Bệnh nhân và cộng đồng
+Văn hóa và niềm tin
+Thời gian tư vấn ngắn
+Thái độ người kê đơn
+Thiếu thông tin được in ấn

Nhà phân phối
+Đào tạo kém
+Khơng có giám sát
+Thiếu phương tiện
+Quá nhiều bệnh nhân
+Áp lực của doanh số

Hình 1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc hợp
lý.
Chu trình quản lý sử dụng thuốc được mơ tả ở hình 1.4 như sau:

Kê đơn đúng quy định

Hướng dẫn, theo dõi sử dụngQUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC

Đóng gói, dán nhãn

Giao phát

Hình 1.4: Chu trình quản lý sử dụng thuốc


1.2.4.1. Kê đơn đúng quy định
Kê đơn là hoạt động xác định xem người bệnh cần dùng những thuốc gì,

liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp.
Để kê đơn thuốc đúng quy định, người kê đơn cần tuân thủ quy chế kê
đơn, mà bắt đầu bằng việc chẩn đoán để xác định rõ những vấn đề phải can
thiệp, sau đó xác định mục đích điều trị. Người kê đơn dựa trên các thông tin
được cập nhật về điều trị bệnh và thuốc, để lựa chọn cách điều trị phù hợp với cá
thể người bệnh. Thuốc tốt để điều trị cho người bệnh là thuốc được hướng dẫn
để người bệnh hiểu rõ liều, thời gian, đường dùng thuốc. Người kê đơn nên cung
cấp thông tin phù hợp về thuốc và tình trạng bệnh cho người bệnh. Người kê
đơn cũng cần theo dõi người bệnh để có can thiệp kịp thời khi các biến cố có thể
xẩy ra trong quá trình điều trị.
 Giám sát kê đơn thuốc trong điều kiện ngoại trú
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng
thuốc trong bệnh viện đã yêu cầu: “Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế
kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh viện” [4]. Giám sát việc thực hiện quy
chế kê đơn thuốc trong điều kiện ngoại trú của bác sỹ theo quyết định
04/2008/QĐ-BYT như: Quy định về ghi đơn thuốc, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc, thuốc gây nghiện, kê đơn thuốc trong điều kiện mãn
tính ... [11].
 Giám sát chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án
Thực hiện đúng các quy định về sử dụng thuốc, quy định chẩn đoán bệnh, làm
hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị.
 Ghi đầy đủ họ và tên, tuổi, địa chỉ và căn bệnh của bệnh nhân, trẻ em dưới
một năm phải ghi tháng tuổi.
 Y lệnh dùng thuốc ghi đầy đủ, rõ ràng vào hồ sơ bệnh án gồm: tên thuốc,
hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng.
 Thuốc sử dụng có trong DMTBV, ghi đầy đủ và rõ ràng tên thuốc.


 Ghi y lệnh dùng thuốc theo trình tự thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc nước
tiếp đến các phương pháp điều trị khác.

 Dùng thuốc gây nghiện, kháng sinh theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng
liều [11].
 Giám sát thực hiện danh mục thuốc
Hoạt động giám sát thực hiện DMT là giám sát việc tuân thủ theo DMTBV.
Tuân thủ DMTBV bao gồm việc thực hiện các quy định của DMTBV và sự
thích ứng với thực tế của DMT. Nếu xây dựng DMT dùng trong bệnh viện
không dựa trên những căn cứ khoa học, thì ngay từ yếu tố ban đầu để sử dụng
thuốc hợp lý đã không đạt được. Hàng năm DMT cần được bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế của điều trị, phù hợp với khả năng ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong điều trị.
1.2.4.2. Đong goi, dán nhãn
Những thuốc được chuẩn bị để cấp phát theo đơn cho người bệnh cần
được đóng gói cẩn thận sao cho người bệnh có thể cất giữ đảm bảo chất lượng
thuốc và hiểu rõ cách sử dụng. Việc dán nhãn có vai trị quan trọng vì thuốc
được sử dụng thường xun khơng đúng cách sẽ không đạt được hiệu quả điều
trị mong muốn. Nhãn thuốc cần phải được viết rõ dễ đọc, đảm bảo cung cấp
thông tin tên thuốc với nồng độ hàm lượng, số lượng, liều dùng, thời gian dùng,
cách dùng.
1.2.4.3. Giám sát việc giao phát thuốc
Giao phát thuốc tốt đảm bảo rằng thuốc được đưa cho đúng người bệnh
với liều dùng và chất lượng thuốc tốt, có hướng dẫn rõ ràng và thuốc được đựng
trong bao bì duy trì được hiệu lực của thuốc. Bất kỳ sai sót trong q trình giao
phát đều có thể ảnh hưởng đến sự an tồn của người bệnh [17].


Phát thuốc cho
người bệnh kèm
hướng dẫn và tư vấn
rõ ràng


Ghi lại các hành động vừa thực hiện

Tiếp nhận và
Phê duyệt đơn thuốc

Chuẩn bị các loại thuốc cấp phát

Tìm hiểu và diễn giải đơn thuốc

Hình 1.5: Quy trình giao phát thuốc cho người bệnh
Bước 1. Nhận và xác nhận đơn thuốc: Điều này rất quan trọng đặc biệt đối với
các bệnh viện có lượng bệnh nhân đơng để đảm bảo tránh nhầm lẫn
Bước 2. Kiểm tra lại đơn thuốc: Xác nhận liều dùng đã phù hợp với bệnh nhân
chưa (tuổi, giới tính, bệnh nhân suy gan, thận ...), kiểm tra các tương tác thuốc thuốc phổ biến.
Bước 3. Chuẩn bị bao bì và nhãn: Lựa chọn bao gói, đếm số lượng thuốc bằng
các dụng cụ sạch sẽ và an tồn, đóng gói và dán nhãn có đầy đủ các thơng tin:
tên bệnh nhân, tên thuốc, hàm lượng, thời gian, cách sử dụng.
Bước 4. Ghi lại các hoạt động đã thực hiện vào sổ theo dõi
Bước 5. Giao phát thuốc cho bệnh nhân và hướng dẫn rõ ràng: khi nào dùng
thuốc, cách dùng thuốc, nhai, nuốt, uống với lượng nước khoảng bao nhiêu ...),
cách bảo quản thuốc. Ngoài ra, cần tư vấn thêm cho bệnh nhân những tác dụng
không mong muốn khác có thể gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trong bệnh viện, cấp phát do khoa dược và điều dưỡng của các khoa lâm
sàng đảm nhiệm. Để đảm bảo việc phát thuốc cần:
-Thực hiện đúng quy trình giao phát thuốc
-Trước khi giao thuốc dược sỹ phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu.
-Y tá (điều dưỡng) tại các khoa phịng:
+Cơng khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng bệnh nhân
bệnh.



+Phải +Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều, tối cho từng người
có sổ
thuốc
điều +Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định phải
trị,
mỗi
khi
thực
hiện
xong
phải
đánh
dấu
vào
sổ.
thận trọng, hỏi lại bác sỹ điều trị.
+Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh uống thuốc phải thực hiện 3 kiểm
tra, 5 đối chiếu.
+Bàn giao thuốc còn lại của người bệnh cho kíp trực sau
+Khoa điều trị có sổ theo dõi sai sót và tai biến do thuốc.
1.2.4.4. Giám sát tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc
Theo WHO, quá trình từ kê đơn, cấp phát đến theo dõi dùng thuốc chính
là q trình chăm sóc bằng thuốc. Trong q trình này cần xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ giữa bác sỹ - dược sỹ - điều dưỡng - bệnh nhân [21].

Bác sĩ

Bệnh nhân


Điều dưỡng

Dược sĩ


Hình 1.6: Mối quan hệ giữa bác si, dược si, điều dưỡng, bệnh nhân


Với dược sĩ:
Người dược sĩ có trách nhiệm cung cấp thông tin và tư vấn về sử dụng thuốc cho
bác sĩ, bệnh nhân đồng thời giám sát việc thực hiện các quy chế dược trong toàn
bệnh viện.
 Với bác sĩ:
Bác sĩ là người chịu trách nhiệm thăm khám, kê đơn cho bệnh nhân, đồng
thời theo dõi hiệu quả điều trị, để có những điều chỉnh kịp thời. Khi có những
nghi ngờ và chưa rõ về thuốc định kê đơn, bác sĩ cần trao đổi với dược sĩ.
 Với điều dưỡng
Điều dưỡng là người trực tiếp thực hiện y lệnh của bác sĩ nhưng cần chủ
động phát hiện những nhầm lẫn trong y lệnh điều trị hoặc tác dụng có hại của
thuốc đối với bệnh nhân và thông báo kịp thời với bác sĩ.
 Với bệnh nhân:
Cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ, y tá.
Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc bằng lời nói dễ hiểu, rõ ràng về liều
dùng, số lần dùng thuốc, thời gian điều trị ... Có sự tư vấn thích hợp để giúp
người bệnh tuân thủ điều trị như: khi nào thì uống thuốc, uống thuốc như thế nào
(nhai, nuốt, uống với nhiều nước ...) và cách bảo quản giữ gìn thuốc. Ngồi ra,
cũng đề cập đến các tác dụng phụ có thể có, tuy nhiên với mức độ thích hợp để
người khơng sợ hãi mà ngừng điều trị. Chỉ nên nói đến tác dụng phụ nghiêm
trọng với người kê đơn để cân nhắc yếu tố nguy cơ/lợi ích khi sử dụng thuốc.
Khi hướng dẫn tư vấn sử dụng thuốc cho người bệnh cần đảm bảo họ đã hiểu rõ

cách sử dụng thuốc để tránh sai sót khi sử dụng.
Theo dõi giám sát sử dụng thuốc của người bệnh trong suốt quá trình điều
trị, đồng thời theo dõi các phản ứng có hại, những tương tác bất lợi của thuốc.


1.3. VÀI NÉT VỀ SỬ DỤNG THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Cùng với sự phát triển kinh tế, các cơ sở chăm sóc sức khỏe liên tục được
hình hành và phát triển, chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện
ở nước ta không ngừng được nâng cao. Đồng thời nhu cầu sử dụng thuốc cũng
tăng nhanh chóng, nếu như tiền thuốc bình quân đầu người năm 1997 là
5,2USD/người thì đến năm 2007 đã là 13,4USD/người tăng 157,7% so với năm
1997. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng gặp phải nhiều bất
cập trong vấn đề sử dụng thuốc hiện nay [18].
Tại Mỹ, thống kê cho thấy hằng năm những sai sót về thuốc dẫn đến
khoảng 1,3 triệu người bị ảnh hưởng và 180.000 người tử vong. Tuy nhiên,
khơng có thống kê về mức độ sai sót của các bệnh viện tại Việt Nam. Năm 2006,
Bộ Y tế Việt Nam đã cảnh báo về chứng xơ hóa cơ delta. ước tính khoảng
16.000 trẻ đã bị teo cơ delta là minh chứng đã có sự xuất hiện của các sai sót về
thuốc và phản ứng phụ. Nhiều cơ sở y tế đã từ chối thừa nhận có sai sót về thuốc
vì các cán bộ y tế lo sợ bị khiển trách và phạt nếu xảy ra sai sót. Cũng chính vì
thế, việc sử dụng thuốc, kê đơn thuộc hợp lý là vấn đề được rất nhiều người
quan tâm.
Một bộ phận khơng nhỏ bác sĩ có “thói quen” kê đơn thuốc biệt dược.
Theo nghiên cứu của Lê Thùy Trang tại bệnh viện E cho thấy tỷ lệ thuốc theo
tên generic trong đơn chỉ chiếm 30,9%. Bên cạnh đó là tình trạng làm dụng
kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc trong một đơn. Cục Quản lý khám
chữa bệnh vừa cơng bố về tình hình sử dụng thuốc tại một số bệnh viện tuyến
trung ương có 41% bệnh án sử dụng kháng sinh kết hợp, chủ yếu là kết hợp hai
kháng sinh. Số thuốc trong từng bệnh án rất cao, chủ yếu 6-10 thuốc/bệnh án, có

tới 7,7% bệnh án chỉ định kết hợp ba kháng sinh; trên 10% bệnh án sử dụng 1115 thuốc và 1,7% bệnh án sử dụng trên 16 thuốc. Hiện nay, tỷ lệ sử dụng thuốc
nội tại các bệnh viện đã tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với thuốc


×