Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập học kỳ môn Tố tụng Dân sự 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.15 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tòa án giải quyết vụ án dân sự là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và được đánh giá là hồn thiện, có
nhiều nội dung mới được luật hóa, từng bước đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp,
bảo đảm tốt hơn quyền con người trong lĩnh vực tố tụng, đặc biệt là các quy định
của pháp luật tố tụng về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên, qua một thời
gian đi vào cuộc sống đã cho thấy vẫn còn một số vướng mắc, bất cập, việc áp
dụng trên thực tế cũng khơng thống nhất dẫn đến có nhiều quan điểm khác nhau. Vì
vậy, em sẽ đi phân tích, đánh giá một số quy định của pháp luật tố tụng về đình chỉ
giải quyết vụ án, từ đó nêu ra thực trạng quy định pháp luật và đề xuất, kiến nghị
nhằm góp phần hồn thiện hơn. Chính vì thế, em chọn đề tài số 14: : Phân tích,
đánh giá các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự ở tồ án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.” Đây là đề tài mang ý nghĩa
thực tiễn và lý luận sâu sắc.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS
VADS
TTDS
TNHH
GĐ-TANDTC
HĐXX

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Vụ án dân sự
Tố tụng dân sự
Trách nhiệm hữu hạn
Giải đáp – Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng xét xử


NỘI DUNG


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
I.1. Khái niệm
“Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định ngừng việc giải
quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định.”1
I.2. Đặc điểm
Bản chất của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án dừng hẳn
việc giải quyết vụ án dân sự, bao gồm các hoạt động tố tụng có liên quan. Ngay sau
khi quyết định đình chỉ có hiệu lực pháp luật thì về ngun tắc đương sự khơng có
quyền khởi kiện lại vụ án đó, trừ trường hợp pháp luật mà pháp luật có quy định
khác.
Một là, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là hoạt động của cơ quan tiến hành
tố tụng nhằm chấm dứt hẳn việc giải quyết vụ án dân sự.
Thứ hai, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được coi là hợp pháp khi thỏa mãn
những căn cứ do pháp luật quy định. Đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quyết
định đình chi việc giải quyết vụ án đúng pháp luật, khách quan, minh bạch và
không ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ ba, chủ thể có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
là Thẩm phán, Hội đồng xét xử.
Thứ tư, hình thức đình chỉ giải quyết vụ án dân sự phải được thể hiện bằng
quyết định. Và quyết định này phải được Tòa án nêu rõ căn cứ, lý do đình chỉ..
Thứ năm, trình tự, thủ tục ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dâ sự theo
quy định của pháp luật. Việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở mỗi thời điểm khác
nhau sẽ được áp dụng các quy định về thẩm quyền ra quyết định, căn cứ ra quyết
định, thủ tục ra quyết định khác nhau.
Thứ sáu, hậu quả pháp lý khi quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có
hiệu lực pháp luật thì các đương sự khơng có quyền u cầu khởi kiện lại vụ án đó
nữa và mọi hoạt động tố tụng của Tòa án sẽ chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
1 Theo định nghĩa trong giáo trình Luật Tố tụng dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội.



II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH
VỀ ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
II.1. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự ở tồ án cấp sơ thẩm
II.1.1. Căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở tòa án cấp sơ thẩm
Các căn cứ để sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của minh, Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 217
BLTTDS 2015.2
Căn cứ thứ nhất, nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa
vụ của họ không được thừa kế. Đây là trường hợp phát sinh sự kiện pháp lý là
đương sự chết nhưng đặc thù của quan hệ pháp luật (quan hệ nhân thân, quan hệ
cấp dưỡng) thì quyền và nghĩa vụ này không thể chuyển giao được cho chủ thể
khác nên trong trường hợp thuộc căn cứ trên, Tòa án phải ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án. Điều này cũng đồng nghĩa với các trường hợp quyền và nghĩa vụ
gắn với nhân thân của con người sẽ không được thừa kế như quyền, nghĩa vụ cấp
dưỡng, nuôi con…Trường hợp một bên đương sự chết sẽ dẫn tới đối tượng cần
được giải quyết trong vụ án khơng cịn nữa. Do đó, Tịa án phải chấm dứt việc giải
quyết vụ án. Căn cứ trên hoàn toàn phù hợp với các vụ việc có một hoặc nhiều
quan hệ nhân thân cần được xem xét để giải quyết. Ví dụ, các bên đương sự có đơn
u cầu vấn đề về ni con chung của hai vợ chồng, ai là người nuôi, ai là người
cấp dưỡng…hoặc quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân.
Tuy nhiên, đối với giải quyết tranh chấp về nhân thân, có phải lúc nào Tịa án
cũng ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi đương sự chết hay khơng.
Ví dụ: A khởi kiện B u cầu B công khai xin lỗi trên phương tiện thông tin
đại chúng về việc B xúc phạm danh dự nhân phẩm của A vì tội dâm ơ với trẻ dưới
16 tuổi. Trong q trình giải quyết, Tịa án thụ lý giải quyết A chết. Về nguyên tắc,
Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, đình chỉ có hợp lý khơng khi các
con của A vẫn muốn tiếp tục làm rõ và chứng minh sự trong sạch của A và buộc B
xin lỗi A dù A đã chết.


2 Khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.


Căn cứ thứ hai, cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà khơng có cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức
đó. 3
Đây là trường hợp cơ quan, tổ chức trước bị giải thể, phá sản được quyền
tham gia hoặc có nghĩa vụ tham gia vào vụ án dân sự với tư cách là đương sự trong
vụ án đó. Và sau khi bị giải thể, phá sản thì khơng có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan tổ chức đồng nghĩa với việc chủ thể
chịu tác động trực tiếp của vụ án dân sự khơng cịn. Vì thế, Tịa án cần ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Cần phân biệt căn cứ này với căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 214. Điểm khác biệt cơ bản vẫn nằm ở hai thuật ngữ
“chưa có” và “khơng có”. Xét về mặt thực chất, trường hợp tại Điều 214 là các
trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức, cách thức hoạt động của cơ quan tổ chức.
Vấn đề thừa kế quyền và nghĩa vụ chỉ là vấn đề tạm thời kéo dài trong một thời
gian nhất định. Nhưng quy định tại điều 217 là trường hợp các cơ quan, tổ chức bị
giải thể, phá sản – dừng hẳn quá trình hoạt động trên thực tế của cơ quan, tổ chức.
Vì thế, Tịa án phải chấm dứt giải quyết vụ án và ra quyết định đình chỉ.
Tùy từng cơ quan, tổ chức, hình thức hoạt động mà thủ tục về giải thể, phá
sản được quy định cụ thể trong từng văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Đối
với chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh sẽ vấn thừa kế quyền và nghĩa
vụ tố tụng đối với các khoản nợ chưa thanh tốn 4. Cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH,
cơng ty hợp danh thì Tịa án sẽ đình chỉ giải quyết theo cách thức khác. Khi Tịa án
tun bố cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH phá sản mà chủ nợ khơng phải vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan chưa tham gia việc đòi nợ theo thủ tục của
luật phá sản quy định thì coi như người đó từ bỏ quyền địi nợ. 5 Mặt khác, cơng ty
TNHH, cơng ty cổ phần bị tuyên bố phá sản thì tư cách chủ thể của thành viên

trong công ty TNHH, cổ đông cũng bị chấm dứt nên họ khơng có nghĩa vụ tài sản
với các khoản nợ của công ty. Trường hợp các chủ nợ chưa tham gia địi nợ mà
thơng qua thủ tục phá sản khởi kiện cơng ty để địi nợ mà Tịa án đã thụ lý thì có
thể coi đây là trường hợp công ty bị tuyên bố phá sản mà khơng có cá nhân, cơ
3 Khoản 2 Điều 217 BLTTDS 2015.
4 Khoản 1 Điều 110 Luật Phá sản 2014 – Phụ lục.
5 Khoản 1 Điều 51 Luật Phá sản 2014 – Phụ lục.


quan tổ chức nào thừa kế quyền hoặc người khởi kiện khơng có quyền khởi kiện để
ra quyết định đình chỉ vụ án.6
Căn cứ thứ ba, người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề
nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan7.
Đối với trường hợp khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện: Quy định này
được áp dụng đối với những yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mà bị đơn khơng có
u cầu phản tố, người có quyền và nghĩa vụ liên quan khơng có u cầu độc lập.
Đây là căn cứ được Tòa án áp dụng nhiều nhất để ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự. Trường hợp vụ án có yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập thì áp dụng
quy định tại Khoản 2 Điều 217 BLTTDS 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại mục 7
phần VI Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4 năm 2017.8
Đối với trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan9. Trường hợp này, nguyên đơn có đơn giải quyết vắng
mặt tức là nguyên đơn vẫn mong muốn Tòa án giải quyết vụ án dân sự mặc dù họ
không có mặt trực tiếp để tham gia tố tụng, khi đó, ngun đơn có thể gửi đơn u
cầu Tịa án giải quyết vắng mặt họ. Đơn cử như đang trên đường đến Tòa án theo
giấy triệu tập lần thứ hai của Tịa thì bị tai nạn, hoặc gặp thiên tai, trong gia đình có
tang ở thời điểm đó… Với lý do này, Tịa án khơng thể ra quyết đình đình chỉ vụ án
được vì sẽ khơng đảm bảo được quyền và lợi ích hài hịa cho các đương sự.

Căn cứ thứ tư, đã có quyết định của Tịa án mở thủ tục phá sản đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án
có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó. 10 Quy định này
là phù hợp với Điều 71 của Luật Phá sản 2014. Trong q trình Tịa án giải quyết
vụ án dân sự nếu một trong các bên đương sự của vụ án doanh nghiệp, hợp tác xã
đã có quyết định mở thủ tục phá sản thì các quyền, nghĩa vụ của đương sự sẽ được
6 Trần Thị Ngọc Trung (2015), “Đình chỉ giải quyết vụ viện dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành”, Luận
văn thạc sỹ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
7 Điểm c Khoản 1 Điều 227 BLTTDS 2015.
8 Phụ lục.
9 Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
10 Điểm d, khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.


giải quyết theo thủ tục phá sản. Vì vậy, Tịa án đang giải quyết vụ án dân sự đó sẽ
đình chỉ giải quyết vụ án kể từ ngày có quyết định phá sản đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã của Tịa án có thẩm quyền, đồng thời Tịa án chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án đang tiến hành thủ tục phá sản để giải quyết.
Căn cứ thứ năm, nguyên đơn khơng nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Đây là căn cứ đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự mới được bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và nâng
cao trách nhiệm của đương sự đối với yêu cầu của mình. Căn cứ điều 164 BLTTDS
2015, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
nên nếu người yêu cầu định giá tài sản mà khơng nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản thì vụ án khơng thể giải quyết được nên quy định này là hợp lý.
Căn cứ thứ sáu, đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp
sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết 11. Quy
định này là phù hợp với khoản 2 Điều 149 BLTTDS 2015 và điều 184 BLTTDS
2015 liên quan đến thời hiệu khởi kiện. Đây là những căn cứ phát sinh trước khi

Tòa án thụ lý vụ án nhưng vì thời hiệu khởi kiện có thể được bắt đầu lại nên Tòa án
vẫn thụ lý vụ án. Sau khi đương sự đã cung cấp đầy đủ chứng cứ mà khơng chứng
minh được là cịn thời hiệu khởi kiện thì Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự là hợp lý. Các quy định này sẽ đảm bảo quyền tiếp cận công lý của
nhân dân tốt hơn.
Căn cứ thứ bảy, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật
này mà Tòa án đã thụ lý.12 Các căn cứ tại khỏa 1 Điều 192 được quy định như sau:
+ “Người khởi kiện khơng có quyền khởi kiện” thì đây là trường hợp Tịa
xem xét nhận thấy đây khơng phải là chủ thể của quyền u cầu khởi kiện, theo đó:
Họ khơng phải chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm hoặc tranh chấp, không phải là
người đại diện hợp pháp hoặc không phải là chủ thể có quyền khởi kiện để bảo vệ
lợi ích của người khác hoặc bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng theo quy
định tại Điều 187 BLTTDS 2015. “Người khởi kiện khơng có đủ năng lực hành vi
TTDS” đây là những người bị mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi, hạn chế năng lực hành vi, người dưới 15 tuổi khi tham gia
các giao dịch dân sự đều phải thông qua người đại diện theo pháp luật.
11 Điểm e, khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.
12 Điểm g, khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015.


“Chưa có điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật” 13. Đây đều là các
trường hợp mà Tòa án phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
+Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tịa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền… Căn cứ nhằm tránh việc một vụ án bị giải quyết nhiều lần khi nguyên đơn,
bị đơn trong vụ án vẫn như bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Sau khi Tòa
án đã thụ lý mới phát hiện ra sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã
có hiệu lực thì buộc phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
+ Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi
kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tịa án,..: Trường hợp này

hiếm xảy ra trên thực tế vì nếu chiếu theo quy trình trình tự thủ tục tố tụng sẽ rất
ítTịa án nào lại thụ lý vụ án khi đương sự chưa nộp biên lai thu tiền tạm ứng án
phí. Quy định này đã hành chính hóa thủ tục tố tụng và không đảm bảo quyền tiếp
cận công lý của công dân. Nếu thiết kế một cửa để Tịa án có thể đồng thời thu tiền
tạm ứng án phí và nhận hồ sơ khởi kiện thay cho cách làm hiện nay thì sẽ thuận lợi
hơn cho người dân trong việc khởi kiện.14
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Căn cứ này phân
biệt với trường hợp chuyển đơn khởi kiện và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án khác
giải quyết do vụ án không thuộc thẩm quyền theo cấp hoặc lãnh thổ của Tòa án
nhận đơn khởi kiện hoặc đã thụ lý vụ án.15
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của
Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này. Xét về góc độ lý luận,
đây là trường hợp Tịa án thụ lý khơng đúng. Nếu sau thụ lý, Tịa mới phát hiện ra
mặc dù trước đó người khởi kiện đã khơng sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu
cầu của Tịa án thì Tịa án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Căn cứ này
nhằm thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm của người khởi kiện, tránh tình trạng ỷ lại
cho Tịa giải quyết, đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự, thể hiện tinh thần
thượng tôn pháp luật.

13 Hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP – Phụ lục.
14 Trần Anh Tuấn (Chủ biên, 2016), “Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng dân sự của nước Cơng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2015”, NXB.Tư pháp.
15 Hướng dẫn bởi Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP – Phụ lục.


+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. Đây là trường hợp sau khi thụ lý vụ án
mới phát hiện ra đương sự đã rút đơn khởi kiện trước khi thụ lý nên lúc này đối
tượng xét xử khơng cịn, Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Căn cứ cuối cùng và cũng không kém phần quan trọng chính là điều khoản
quét “các trường hợp khác mà pháp luật có quy định”. Đây là quy định mở, mang

tính dự báo nhằm tạo cơ sở pháp lý, căn cứ vững chắc cho Tòa án áp dụng pháp
luật ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong Bộ luật tố tụng dân sự
chưa quy định nhưng đã đươnc quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành ngay sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.16
II.1.2 Thẩm quyền ban hành
Theo Điều 219 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền ban hành
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại cấp sơ thẩm được xác định như sau:
Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân cơng giải quyết vụ án dân sự
có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Mặc dù khơng hề có
quy định trực tiếp giải thích thời điểm trước khi mở phiên tịa là thời điểm nào
trong các giai đoạn giải quyết vụ án dân sự. Trong thực tiễn xét xử của Tòa án cũng
áp dụng thống nhất thời điểm trước khi mở phiên tịa có thể hiểu là thời điểm trước
khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, trước khi có quyết định đưa vụ án
ra xét xử, thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại cấp
sơ thẩm thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Tuy nhiên, trường hợp sau khi Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sở thẩm
thì mới quyết định căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 217
BLTTDS 2015 thì thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án thuộc về chủ thể nào?
Quan điểm thứ nhất cho rằng đây thuộc thẩm quyền của Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án dân sự vì vẫn thuộc khoảng thời gian trước khi mở phiên tòa
sơ thẩm, rút ngắn thời gian tố tụng, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho cơ quan nhà
nước mà vẫn đúng với quy định của pháp luật. Quan điểm thứ hai cho rằng dù vẫn
trước thời gian tại phiên tòa nhưng Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ
thẩm đồng nghĩa với việc toàn bộ hồ sơ vụ án đã được “chốt” nên Hội đồng xét xử
16 Tạ Thị Thùy Linh, “Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ thẩm và thực tiễn thực hiện tại Tòa án”,
Luận văn thạc sĩ luật học (2017), Hà Nội.



sơ thẩm là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân.17Thẩm phán đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử rồi nên khơng thể ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án nữa nên Hội đồng xét xử sẽ có thẩm quyền quyết
định.
II.1.3. Thủ tục ban hành
Theo quy định khoản 2,3 tại Điều 217 BLTTDS 2015 đã quy định tương đối
rõ ràng về thủ tục ban hành quyết định đình chỉ vụ án dân sự.
“2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt khơng có lý do chính đáng, khơng đề nghị
xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút tồn bộ u cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần u cầu phản tố thì Tịa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở
thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tịa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của
bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.”
3. Tịa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó
trong số thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ kèm theo cho đương sự
nếu có yêu cầu, trong trường hợp này tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở
giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Quy định tại Khoản 3 Điều 217 đã khắc phục được hạn chế tại Khoản 2 Điều
192 BLTTDS 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Đây là cơ sở cho việc giải quyết
khiếu nại, kiến nghị sau này. Đồng thời rút ngắn thời hạn gửi quyết định đình chỉ
vụ án cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp

chỉ cịn 03 ngày làm việc thay vì 05 ngày làm việc như trong BLTTDS 2004 sửa
đổi, bổ sung 2011.18
17 Hà Thị Giáng, “Đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự từ thực tiễn thực hiện tại các Tòa án nhân dân ở

Thành phố Hà Nội”, (2019).


II.1.4. Hình thức ban hành
Hình thức của quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm phải
được lập thành văn bản. Mẫu, nội dung của quyết định này được quy định chi tiết
tại Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP19 bao gồm các mẫu 45 – DS đối với trường
hợp Thẩm phán ra quyết định, mẫu 46 – DS với trường hợp Hội đồng xét xử ra
quyết định.
II.1.5. Hiệu lực pháp lý
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật ngay mà có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 273. Thời hạn kháng cáo thì thời hạn kháng cáo là
07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án. Nếu hết thời hạn nếu trên mà
khơng có kháng cáo, kháng nghị thì quyết định đình chỉ giải quyết vụ án chính thức
có hiệu lực pháp luật và chấm dứt việc giải quyết vụ án đó. Tuy nhiên, ở thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm thì quyết định này vẫn có thể bị kháng cáo kháng nghị.
II.1.6. Hậu quả pháp lý
Thứ nhất, đối với quyền khởi kiện lại của đương sự: Khi đã có quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự khơng có quyền khởi kiện u cầu Tịa
án giải quyết vụ án dân sự đó nếu việc khởi kiện vụ án khơng có gì khác. Vì thế nên
thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là yếu tố vô cùng
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện.
Thứ hai, về tiền tạm ứng án phí: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS
2015 thì đối với trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án do nguyên đơn được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt khơng có lý do chính đáng thì khoản tiền tạm

ứng án phí mà đương sự đã nộp sẽ được nộp vào để xung quỹ nhà nước. Trường
hợp người khởi kiện rút tồn bộ u cầu khởi kiện, Tịa án ra quyết định đình chỉ
thì tồn bộ tiền án phí sẽ được trả cho họ theo điểm d,đ,e,g khoản 1 Điều 217.
Thứ ba, quyền kháng cáo, kháng nghị: Khi quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự theo thủ tục sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì có thể bị kháng cáo,
18 Trần Anh Tuấn (Chủ biến, 2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, NXB.Tư pháp.
19 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban

hành một số biểu mẫu trong Tố tụng dân sự


kháng nghị. Tuy nhiên hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà đương sự không
kháng cáo, viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự đó sẽ có hiệu lực pháp luật.
II.2. Quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự ở tồ án cấp phúc thẩm
II.2.1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại Tòa cấp phúc thẩm
Thứ nhất, nguyên đơn rút đơn khởi kiện và được bị đơn đồng ý (điểm b
khoản 1 Điều 199 BLTTDS 2015).
Theo quy định tại Điều 299 BLTTDS 2015, trước khi mở phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải hỏi ý kiến của bị đơn có đồng ý hay khơng đồng ý với việc rút đơn khởi kiện
của nguyên đơn. Nếu bị đơn khơng đồng ý thì khơng chấp nhận việc nguyên đơn
rút đơn khởi kiện mà tiếp tục giải quyết vụ án theo nội dung kháng cáo, kháng nghị
(điểm a khoản 1 Điều 299 BLTTDS 2015). Nếu bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án (điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS
2015). Về cơ bản, quy định này của BLTTDS 2015 vẫn giữ nguyên quy định tại

Điều 269 BLTTDS 2004. Vì nguyên đơn rút đơn khởi kiện nên HĐXX phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, trong trường hợp này nguyên đơn có quyền
khởi kiện lại vụ án. Việc pháp luật TTDS quy định việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn phải hỏi ý kiến của bị đơn là để “tránh những trường hợp đương sư lạm
dụng việc thực hiện quyền này gây khó khăn cho Tịa án trong việc giải quyết vụ án
dân sự và gây khó khăn cho các đương sự khác trong việc tham gia tố tụng bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ” 20. Tuy nhiên, có một vấn đề cần đặt ra đó là nếu bị
đơn đồng ý với việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Như vậy, kể cả
trường hợp vụ án có người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
hoặc bị đơn có yêu cầu phản tố sẽ bị hủy theo quyết định hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và của bị đơn cũng như nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự. Do đó, đây cũng là vấn đề cần
20 Nguyễn Cơng Bình (2006), “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Luận án tiến
sĩ.


được các nhà làm luật nghiên cứu và xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Thứ hai, Tịa án cấp sơ thẩm khi giải quyết vụ án đã không phát hiện ra
những căn cứ quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015 nhưng khi Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét lại thì lại phát hiện ra có những căn cứ này. (Điều 311 BLTTDS
2015).
Có thể thấy những căn cứ quy định tại Điều 217 BLTTDS 2015 đã xuất hiện,
tồn tại ở giai đoạn sơ thẩm nhưng vì một lý do nào đó Tịa án cấp sơ thẩm khơng
phát hiện ra và vẫn tiến hành giải quyết vụ án. Khi Tòa án cấp phúc thẩm phải tiến
hành hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Cần phân biệt căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án theo Điều 311 BLTTDS 2015
với căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm theo điểm a khoản 1 Điều 289 BLTTDS

2015. Cả hai trường hợp đình chỉ này đều có căn cứ ở điểm a, điểm b khoản 1 Điều
217 BLTTDS. Tuy nhiên, để đình chỉ xét xử phúc thẩm thì các căn cứ này lên phúc
thẩm mới xuất hiện cịn đình chỉ giải quyết vụ án thì hai căn cứ trên phải xuất hiện
từ sơ thẩm nhưng Tịa án cấp sơ thẩm khơng phát hiện ra và lên phúc thẩm mới
phát hiện ra.
II.2.2. Thẩm quyền ban hành
Đối với cấp phúc thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án được quy định thực hiện
trong phiên tòa nên thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là Hội đồng
xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
“Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;”
II.2.3. Hình thức ban hành
Quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở cấp
phúc thẩm được quy định theo mẫu Mẫu số 70-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao).
II.2.4. Thủ tục ban hành
Trong q trình giải quyết vụ án, Tịa án phúc thẩm phát hiện trong quá trình
giải quyết vụ án ở sơ thẩm phát hiện ra các căn cứ quy định tại điều 217 BLTTDS
2015 thì Tịa án cấp phúc thẩm phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.


Đối với trường hợp, trước khi mở phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa phúc
thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Các đương sự trong trường hợp
này vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm và chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Và nguyên đơn cũng có
quyền khởi kiện lại theo quy định của BLTTDS 2015:
“Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm

2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì ngun đơn có quyền khởi kiện
lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.”
II.2.5. Hiệu lực pháp lý
Về mặt nguyên tắc, những bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm nói
chung và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở cấp phúc thẩm nói riêng có
hiệu lực pháp luật ngay. Đương sự, Viện kiệm sát không thể kháng cáo, kháng nghị.
Tuy nhiên, nếu có căn cứ thì quyết định này vẫn có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm. Và quyết định này chỉ có thể kháng nghị bởi Chánh án
Tịa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Điều
331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của BLTTDS
2015 và đương sự chỉ có quyền nộp đơn đề nghị xem xét lại quyết định của Tịa án
đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm chứ khơng có quyền kháng cáo
quyết định này.
II.2.6. Hậu quả pháp lý
Khi Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ giải quyết vụ án thì căn cứ theo quy định
tại Điều 311 BLTTDS 2015 thì đình chỉ giải quyết vụ án ở phúc thẩm đồng nghĩa
với việc hủy bản án, quyết định sơ thẩm và chấm dứt tố tụng.
Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết
vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS 2015 thì đương sự có
quyền khởi kiện lại theo thủ tục luật định và có trách nhiệm chịu án phí sơ thẩm và
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật:
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm


1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút
đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không
và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội

đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định
của pháp luật.
III. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CHỈ GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
Thứ nhất, cần có sự xem xét, bổ sung văn bản hướng dẫn đối với trường hợp
có tranh chấp về tài sản mà đương sự là nguyên đơn hoặc bị đơn đã chết mà khơng
có người thừa kế.
Thứ hai, cần có văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về người khởi kiện
rút toàn bộ yêu cẩu khởi kiện hoặc nguyên đơn được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn
vắng mặt trừ trường hợp họ đã đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì một sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khác.
Thứ ba, bổ sung trường hợp nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí
thẩm định, định giá tài sản và các chi phí khác đối với trường hợp đương sự có điều
kiện kinh tế khó khăn.
Thứ tư, bổ sung quy định về quyền khởi kiện lại của đương sự trong trường
hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do ngun đơn khơng nộp tạm ứng án chi phí
định giá tài sản và chi phí tố tụng khác.
Cuối cùng, Tịa án cần nâng cao chất lượng từ trình độ tới tinh thần phục vụ
người dân của đội ngũ cán bộ làm công tác xét xử bằng cách thức tổ chức các buổi
tập huấn, hội nghị, chuyên đề nhằm nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ làm
cơng tác xét xử.
KẾT LUẬN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định tương đối đầy đủ và cụ thể về vấn
đề đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm. Việc ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự chính xác, khách quan giúp cho các bên
đương sự cũng như các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết được triệt để vấn đề về
thời gian , có thể khắc phục những sai lầm trong quá trình giải quyết vụ án, đảm



bảo cho vụ án được xét xử một cách khách quan, chính xác, phù hợp với quy định
của pháp luật. Việc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sẽ giúp cho bị
đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không phải tiếp tục tham gia hoạt động
tố tụng mà được coi là nghĩa vụ bắt buộc nếu vụ án được tiến hành theo luật định...
Tuy nhiên, để đảm bảo tốt hơn nữa quyền và nghĩa vụ của đương sự, các nhà làm
luật cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật. Có như vậy thì mới
vừa đảm bảo được việc pháp luật được áp dụng đầy đủ, thống nhất. Đồng thời vừa
đảm bảo được việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong Tố tụng
dân sự
3. Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP về hướng dẫn một số quy định tại
Khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về trả lại
đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
4. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình “Luật Tố tụng dân sự” (2017), NXB.
Cơng an nhân dân.
5. Nguyễn Cơng Bình (2006), “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Luận án tiến sĩ.
6. Trần Anh Tuấn (Chủ biến, 2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng
dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015,
NXB.Tư pháp.
7. Hà Thị Giáng, “Đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự từ thực tiễn
thực hiện tại các Tòa án nhân dân ở Thành phố Hà Nội”, (2019).
8. Tạ Thị Thùy Linh, “Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án cấp sơ
thẩm và thực tiễn thực hiện tại Tòa án”, Luận văn thạc sĩ luật học
(2017), Hà Nội.

9. Trần Thị Ngọc Trung (2015), “Đình chỉ giải quyết vụ viện dân sự
trong Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành”, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Đinh Kim Dung (2019), “Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự ở Tòa án
cấp sơ thẩm và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân thành phố Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn”, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội.
1.
2.


PHỤ LỤC
Luật Phá sản 2014:
Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án
nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết
định mở thủ tục phá sản.
Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều
105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa
được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Giải đáp 01/2017/GĐ-TANDTC
7. Đề nghị hướng dẫn việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trước khi mở
phiên tòa như thế nào? Trường hợp nào thì Tịa án chấp nhận hay khơng chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung đó? Việc thay đổi địa vị tố tụng trước khi mở phiên
tòa trong trường hợp nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện và bị đơn có yêu cầu
phản tố?
Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200,

khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:
- Tịa án chấp nhận việc ngun đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc
thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.


- Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng
cứ và hịa giải thì Tịa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện
nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc
chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tịa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa
vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp
nguyên đơn rút một phần u cầu thì Tịa án khơng ra quyết định đình chỉ riêng mà
phải nhận xét trong phần Nhận định của Tịa án trong bản án và quyết định đình
chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP :
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp
luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích cơng cộng và lợi ích
của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi cịn thiếu một
trong các điều kiện đó.
Ví dụ: Cơng ty A là người sử dụng lao động ký hợp đồng với ông B, trong hợp đồng
ghi rõ ông B sẽ được Công ty cho đi học nghề 01 năm, đồng thời ơng B có nghĩa vụ
làm việc tại Cơng ty ít nhất là 05 năm kể từ thời điểm học xong. Tuy nhiên, sau khi
học xong ông B chỉ làm việc ở Công ty A 02 năm. Công ty A khởi kiện ơng B ra Tịa

án buộc ơng B hồn trả chi phí đào tạo học nghề khi chưa tiến hành thủ tục hòa
giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp này, theo quy định tại Điều 201 Bộ
luật lao động năm 2012, khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì
Cơng ty A chưa đủ điều kiện khởi kiện vụ án.”
Điều 4. Về vụ án khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo quy
định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc
đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.


Ví dụ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp
đất đai mà đối với thửa đất đó cơ quan, tổ chức, cá nhân khơng có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có quyền lựa chọn Tịa án nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai năm
2013 để giải quyết tranh chấp. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và cơ quan
đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tịa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.



×