Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Công Ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.16 KB, 98 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị tr ờng theo
định hớng XHCN ở nớc ta đang có những bớc phát triển mạnh
mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển
nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nớc từng ngày,
từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lợng công việc của
ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số vốn đầu t XDCB
cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra làm sao để quản lý vốn một
cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lÃng phí
vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải
qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến
nghiệm thu....), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều
năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
là một phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế
toán đối với không chỉ đối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là
đối với cả xà hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám
sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn tại, phát huy
những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững
trong cơ chế thị trờng luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro nh
hiện nay.
Với Nhà nớc, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành ở Doanh nghiệp cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t

H v tờn: V Th M, Lp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



XDCB và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính
của các Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đà tiếp thu đợc
tại trờng cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công
ty cổ phần Xuõn Mai_o Tỳ. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty, em đà đi sâu tìm hiểu đề tài Hon thin kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xuõn
Mai_o Tỳ .
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của đề tài đợc
chia làm 03 chơng nh sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty c phn Xuõn Mai_ o Tỳ.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cỉ phÇn Xn Mai_ Đạo Tú.
Do q thêi gian thực tập có hạn, bản thân cha có
nhiều kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bởi vậy,
em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của
thầy, cô giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty
để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến
thy giỏo Giỏp ng kha, các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán C«ng

Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



ty cổ phần đầu c Xuõn Mai_o Tỳ đà tận tình hớng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, Tháng 4 năm 2013
Sinh viên

Chơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây
dựng cơ bản
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây
dựng cơ bản.
1.1.1. Đặc điểm ngành Xây dựng cơ bản và sản
phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán.
Cũng nh bất kỳ ngành sản xuất nào khác, xây dựng cơ bản
(XDCB) khi tiến hành sản xuất - kinh doanh - thực chất là quá
trình biến đổi đối tợng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong
nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xà hội, ngành XDCB là
ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái tạo Tài sản cố
định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho x·
Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho ®Êt níc. Do vËy, XDCB
lu«n thu hót mét bé phËn không nhỏ vốn đầu t trong nớc và nớc
ngoài, đồng thêi cịng lµ ngµnh chiÕm tû träng lín trong tỉng thu
nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất, XDCB mang
những nét đặc thù với những đặc điểm kỹ thuật riêng đợc thể

hiện rõ qua đặc trng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản
phẩm.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến
trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thÈm mü cao. Do vËy
viƯc tỉ chøc qu¶n lý ph¶i nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi
công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thớc
đo hợp lý hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các
công trình.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định,
nó thờng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
khác nh: Lao động, vật t, thiết bị máy móc... luôn phải di chuyển
theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công
thờng nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó,
luôn tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi
phí và nơi hạch toán chi phí đà gây không ít khó khăn cho công
tác kế toán các đơn vị. Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến
hành ngoài trời, thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố khách
quan nh: thời tiết, khí hậu...nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt,
lÃng phí vật t, tiền vốn......làm tăng chi phí sản xuất.

H v tờn: V Th Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


Thứ ba, khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị công trình
đà đợc xác định thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ định
thầu. Điều đó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ
theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do

đó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
đợc thể hiện rõ.
Thứ t, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi
công đến khi thi công hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng, thời
gian thờng dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng
công trình. Bên cạnh đó, quá trình thi công xây dựng đợc chia
thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đợc chia thành
nhiều công việc khác nhau...
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán
vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ
kế toán một Doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp
đặc trng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời, cố vấn lÃnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt
hiệu quả cao trong sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nh đà trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những đặc thù
riêng từ đó làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp
hơn một số ngành khác. Chính lẽ đó, trong quá trình ®Çu t,

Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


XDCB phải đáp cứng đợc các yêu cầu là: "Công tác quản lý
đầu t XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ đợc xà hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp

ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kì, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH- HĐH, đẩy mạnh tốc độ
tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn
đầu t trong nớc cũng nh các nguồn vốn nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động, đất đai và
mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả những tiềm năng của
đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng phát triển nền kinh tế,
đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái. Xây dựng phải theo quy
hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công nghệ
hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình"
( Trích điều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ {03}).
ở nớc ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu t
trong lĩnh vực XDCB cha thật chặt chẽ đà để xảy ra tình trạng
thất thoát vốn đầu t và kéo theo đó là hàng loạt các hậu quả
nghiêm trọng khác...Từ thực trạng đó, Nhà nớc đà thực hiện quản
lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về
giá, các nguyên tắc các phơng pháp lập dự toán, các căn cứ định
mức kinh tế- kỹ thuật...Từ đó xác định tổng mức vốn đầu t,

H v tờn: V Th M, Lp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


tổng dự toán công trình...nhằm hạn chế sự thất thoát vốn đầu
t của Nhà nớc, nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu t.

Trong cơ chế thị trờng hiện nay, mục tiêu hàng đầu của các
Doanh nghiệp (DN) nói chung phải tăng cờng quản lý kinh tế mà
trớc hết là quản lý chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp
trên nguyên tắc phân loại chi phí.
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tợng và
phơng pháp đà xác định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính
giá thành.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá
thành sản phẩm để có quyết định trớc mắt cũng nh lâu dài.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp
xây dựng cơ bản.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí
sản xuất trong Xây dựng cơ bản.
1.2.1.1. Khái niệm chi phÝ s¶n xuÊt.

Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



Nh ®· biÕt, bÊt kú mét doanh nghiƯp lín hay nhỏ, muốn tiến
hành sản xuất cũng cần bỏ ra những chi phí nhất định. Những
chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề, bắt buộc để các kế
hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái
sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng
nhất, nơi đó luôn diễn ra quá trình biến đổi của cải, vật chất,
sức lao động (là các yếu tố đầu vào), đề tạo ra các sản phẩm,
hàng hoá - tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất
đều đợc biểu hiện dới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu một cách
chung nhất, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các
Doanh nghiệp phải bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, chi phí sản xt XDCB lµ
biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cùng các chi phí khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong sản xuất cơ bản.
Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý đối với từng loại
khác nhau. Việc quản lý chi phí, không chỉ dựa vào số liệu
tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi
phí theo từng công trình (CT), hạng mục công trình (HMCT).
Do đó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để
hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.

H v tờn: V Th Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
Theo cách phân loại này c¸c chi phÝ néi dung, tÝnh chÊt kinh
tÕ gièng nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí
đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng
của chi phí đó nh thế nào.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành các
yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về
các loại nguyên vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơc, phơ tïng thay thÕ,
thiÕt bị XDCB...mà doanh nghiệp đà sử dụng cho hoạt động sản
xuất trong kỳ nh: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, các loại dầu mỡ vận
hành máy móc.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả
và các khoản trích theo lơng của các công nhân sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bé sè tiỊn doanh
nghiƯp trÝch khÊu hao cho tÊt c¶ các loại TSCĐ tham gia hoạt
động xây lắp nh: các loại máy thi công (máy vận thăng, máy
cẩu), nhà xởng, phơng tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN đà chi trả
về các loại dịch mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài chi phí kể trên.

H và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9


Chuyên đề tốt nghiêp


Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí giúp nhà quản lý biết đợc kết cÊu tû träng tõng lo¹i chi phÝ
trong tỉng chi phÝ qua đó đánh giá đợc tình hình thực hiện dự
toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở để lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, xây dựng định mức Vốn lu động, lập kế hoạch
mua sắm vật t, tổ chức lao động tiền lơng, thuê máy thi công.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng
của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng
của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí
khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá
nguyên vËt liƯu sư dơng trùc tiÕp cho thi c«ng c«ng trình mà
đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện
bê tông chế sẵn) chi phí này không bao gồm thiết bị do
chủ đầu t bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lơng
chính, lơng phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất,
công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm
vụ bảo dỡng, dọn dẹp trên công trờng.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên
quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây
dựng và lắp đặt các CT, HMCT bao gồm: Tiền lơng công nhân
điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công,...v.v...


H v tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan
đến tổ, đội xây lắp, tức là liên quan đến nhiều CT, HMCT. Nội
dung của các khoản chi phí này bao gồm: lơng công nhân sản
xuất, lơng phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không
phải là khấu hao máy móc thi công), chi phí dịch vụ mua ngoài
(điện, nớc, văn phòng phẩm...),chi phí bằng tiền khác: Chi phí
tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, từ đó lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập
dự toán trong XDCB là dự toán đợc lập cho từng đối tợng theo các
khoản mục giá hành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là
phơng pháp sử dụng phổ biến trong các DNXDCB.
Trên đây là các cách phân loại chi phí sản xuất thờng dùng
trong doanh nghiệp XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn đợc
phân loại thành: Định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể
hiện sự hao phí, để đánh giá chất lợng SX-KD của một doanh

nghiệp, chi phí sản xuất phải đợc xem xét trong mối quan hệ

H v tờn: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh đó hình thành
nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giỏ thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao
động và lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lợng tổng
hợp quan trọng bao quát mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong XDCB, giá thành sản phẩm thờng đợc phân loại
theo các tiêu thức sau đây:

* Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành,
giá thành sản phẩm đợc phân loại thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn
thành khối lợng xây lắp CT, HMCT đợc xác định trên cơ sở
các định mức kinh tế- kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc ban
hành.
Giá thành dự
toán của CT,

Giá trị dự
=


toán của CT,

-

LÃi định mức

HMCT
HMCT
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ
sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định
mức đơn giá, biện pháp thi công, giá thành kế hoạch đ ợc xác
định theo công thức:
H và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


Giá thành kế
hoạch của CT,

Giá thành dự
=

toán của CT,

HMCT

-


HMCT

Mức hạ giá
thành kế hoạch

- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi
phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp. Căn cứ vào kết
quả đánh giá s¶n phÈm dë dang cuèi kú, chi phÝ s¶n xuÊt đợc tập
hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao đợc xác định theo
công thức.
CP thực

Giá thành
thực của KL
xây lắp HT
bàn giao

=
=

tế KL
xây lắp
dở dang

+

CP thực

CP khối lợng


+ tế phát

- xây lắp dở

sinh trong

-

dang cuối

kỳ
kỳ
đầu kỳ
Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá đợc chất l-

ợng của công tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại
giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo có lÃi, về nguyên
tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán.
* Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
phân loại thành:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của CT,
HMCT đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng
theo thiết kế, hợp đồng đợc chủ đầu t chấp nhận thanh toán.

H v tờn: V Th Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



- Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ớc: Là giá thành
của khối lợng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải
đảm bảo điều kiện.
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng quy định.
+ Khối lợng phải đợc xác định một cách cụ thể, đợc Chủ
đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán
+ Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định nh: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí máy móc thi công...Kết quả là Doanh nghiệp
thu đợc những sản phẩm là các CT, HMCT. CácCT, HMCT cần phải
tính giá thành tức là chi phí đà bỏ ra để có chúng. Do vậy, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá
trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhng khác
nhau về lợng. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đà bỏ ra trong hoạt
động sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các chi
phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là
tổng các chi phí gắn liền với một khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm đà hoàn thành mà còn liên quan đến cả chi phí
của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi đó, giá thành sản phẩm
liên quan đến cả chi phí của khối lợng công tác xây lắp trớc

H v tờn: V Th M, Lp KT6_ K9


Chuyên đề tốt nghiêp


chuyển sang nhng laị không bao gồm chi phí thực tế của khối lợng dở dang cuối kỳ.
1.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới
hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi
phí và tính giá thành sản phẩm. Nh vậy, thực chất của việc
xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí
cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công
nghệ, chế tạo sản phẩm (giản đơn, liên tạc hay song song)
+ Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt)
+ Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán
kế toán nội bộ Doanh nghiệp.
+ Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói
riêng của Doanh nghiệp.
.
1.3.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.

H v tờn: V Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9


Chuyên đề tốt nghiêp


Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản
xuất lại phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy
mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Mỗi CT lại bao gồm nhiều
HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng ph ơng
pháp tập hợp chi phí sau:
*Phơng pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Theo phơng pháp này, hàng kỳ (quý, tháng), các chi phí
phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT,
HMCT đó. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng
chi phí đợc tập hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi CT,
HMCT hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối tợng
tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
* Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh đợc
phân loại và tập hợp theo từng đơn đặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi
ĐĐH đợc hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh đợc tập hợp
chính là giá hành thực tế. Phơng pháp này đợc sử dụng khi
đối tợng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng.
*Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị thi
công đó, chi phí lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi
phí nh: CT, HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng đơn vị
thi công để so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng, khi đó chi
phí cần đợc phân bổ cho từng đối tợng chịu chi phí một


H v tờn: V Th Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phơng pháp tập
hợp sau:
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan
đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí. Trong trờng hợp này, kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng
đối tợng.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX),
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải
lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng
đối tợng liên quan theo công thức:
Ci

=

C
Ti

x ti

Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i.
- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
- Ti: Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

- ti: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của
đối tợng i
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp xây dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành.
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-TK sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liƯu trùc
tiÕp (CP NVLTT), kÕ to¸n sư dơng TK621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. TK này đợc sản xuất để tập hợp các chi phí
H v tờn: V Th Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt động xây
lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh
nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ, TK này đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trùc tiÕp
TK152

TK621
Xt kho nguyªn vËt liƯu dïng
cho SX

TK111,
112,331,1
41


TK154

Ci kú kÕt
chun

TK133
NVL mua

dơng ngay
cho SX

Th
GTGT K.trõ

PhÕ liƯu thu håi, vËt liƯu dïng không hết

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp (CP NCTT), kế toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công
trực tiếp. TK này đợc dùng để phản ánh các khoản tiền lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; công nhân
phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền l ơng của công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mỈt b»ng

Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chun đề tốt nghiêp


xây dựng, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công tr ờng.

- Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622

TK154

Cuối kỳ kết chuyển

TK335

Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CNSX

TK141

Tạm ứng CPNC về giao
khoán xây lắp

* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
-Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí liên quan đến
máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy
thi công TK này đợc dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp theo phơng pháp thi công hỗn hợp.

H v tờn: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp



Trong trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn
toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh
trực tiếp vào TK 621, TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng công nhân sử dụng máy
thi công và tiền ca cũng không hạch toán vào TK này mà phản ánh
trên TK627 Chi phí sản xuất chung
- Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
* Kế toán chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung
(CPSXC), kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, công trờng
xây dựng gồm: Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và của
nhân viên quản lý đội nh: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN khấu hao
TSCĐ, các chi phí khác dùng cho hoạt động của tổ, đội.
- Quy trình hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

H v tờn: V Th M, Lp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK627
TK154
TK 334
Chi phí NV quản lý


TK 338
Các khoản trích theo lơng của CNXL, sử dụng

K/c hoặc phân bổ CPSXC

TK 152, 153,
142
Chi phÝ V. liƯu, CCDC

TK 331, 141
Chi phÝ dÞch vụ mua
ngoài
TK 133
TK 111, 112

Thuế GTGT
Khấu trừ

Chi phí bắng tiền
khác

* Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân c«ng trùc
Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung

cần đợc kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tổng hợp
CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp CPSX (theo
địa điểm phát sinh, từng công CT, HMCT)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK
111,TK 632.
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn
Doanh nghiệp
TK 621

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển

TK 152,

Các khoản giảm giá
thành

TK 622
Cuối kỳ kết chuyển

TK 632
Giá thành C.trình XL
hoàn thành bàn giao

TK 623
Cuối kỳ k/c hoặc phân
bổ


TK627

Cuối kỳ k/c hoặc
phân bổ

H v tờn: V Th M, Lp KT6_ K9

Chuyờn đề tốt nghiêp


1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp
xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là CT,
HMCT cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp cha đợc bên chủ đầu
t nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính toán, xác
định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá
chính xác SPDD cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính
xác giá thành sản phẩm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có
thể đợc đánh giá theo một trong các các sau đây.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lợng hoàn thành tơng đơng.
+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Thông thờng SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp đợc
xác định bằng phơng pháp kiểm kê khối lợng cuối kỳ. Việc tính giá
thành giá trị sản phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phơng
thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu
và ngời giao thầu.

* Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh toán sau khi
đà hoàn thành toàn bộ thì CT, HMCT đợc coi là SPDD, toàn bộ
CPSX phát sinh thuộc CT, HMCT đó ®Ịu lµ chi phÝ cđa SPDD. Khi

Họ và tên: Vũ Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ CPSX đÃ
phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.
* Nếu những CT, HMCT đợc bàn giao thanh toán theo từng giai
đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh
toán là SPDD, CPSX phát sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán một phần
cho SPDD cuối kú theo tû lƯ dù to¸n CT, HMCT:

CP thùc KL XL

CP thực tế
khối lợng
XLDD cuối
kỳ

DD đầu kỳ
=

CP thực tế KL XL
+



CP cđa KLXLDD

CP cđa KL XL HT
bµn giao trong


thùc hiƯn trong

+

ci kú theo gi¸

CP cđa KL
x ci kú theo
gi¸ dù toán

dự toán

Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp
đồng đợc chủ đầu t thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công
việc thì sản phÈm SPDD cuèi kú chÝnh lµ toµn bé chi phÝ thực tế
phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
1.3.3. Đối tợng, phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
1.3.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đo lờng hiệu quả hoạt động của mình, các doanh
nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm
và công việc đầu tiên là xác định đợc đúng đối tợng tính giá
thành.


H v tờn: V Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do
Doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Với đặc điểm riêng có của mình, đối tợng tính giá thành sản
phẩm trong XDCB trùng với đối tợng tập hợp CPSX. Do vậy đối tợng
tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng CT, HMCT.
1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng
tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho
việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo cung
cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy
đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm,
kỳ tính giá thành trong Doanh nghiệp XDCB thờng là:
+ Đối với những CT, HMCT đợc coi là hoàn thành khi kết thúc
mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT
đó là khi hoàn thành CT, HMCT.
+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá
thành là khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng đợc
nghiệm thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp
đồng thi công đợc bàn giao thanh toán.


H v tờn: V Thị Mỹ, Lớp KT6_ K9

Chuyên đề tốt nghiêp


×