Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Chuyên Đề Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.11 KB, 105 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
1. CPNVLTT

: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

2. CPNCTT

: Chi phí nhân cơng trực tiếp

3. CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

4. TK

: Tài khoản

5. KHTSCĐ

: Khấu hao tàI sản cố định

6. BHXH

: Bảo hiểm xã hội

7. BHYT

: Bảo hiểm y tế

8. KPCĐ


: Kinh phí cơng dồn

9. CP

: Chi phí

10.TSCĐ

: Tài sản cố định

11.GTGT

: Giá trị gia tăng

12.CPSXKDDD

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

13.CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

14.TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

15.NVL

: Ngun vật liệu


16.NCTT

: Nhân cơng trực tiếp

17.KT

: Kế tốn


LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu
bước ngoặt lịch sủ trong đời sống kinh tế – xã hội – chính trị của nuớc ta chuyển
từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cũng từ đây hàng loạt các chiến lược đổi mới kinh tế đã
ra đời tạo điều kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển.
Đổi mới nền kinh tế mang lại sức sống mới năng động và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Các doanh nghiệp được tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng hợp chịu trách nhiệm về hiệu quả
trong kinh doanh của mình.
Kinh tế cạnh tranh ngày càng sôi động và khốc liệt do vậy doanh nghiệp
cần phải tìm mọi biện pháp để đứng vững trong cạnh tranh, nâng cao vị thế và
thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường. Một loạt các biện pháp đồng bộ
hóa trong sản xuất kinh doanh đã được thực hiện như hồn thiện quy trình cơng
nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm vơí các
mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tính tốn giảm chi
phí sản xuất, khai thác triệt để mọi tiềm lực sẵn có về vốn, về con người, cơng
nghệ của mình nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm .
Chính trong cơ chế thị trường. Vai trị chức năng của cơng tác kế tốn đã
đặt được đúng vị trí của nó và phát huy một cách triệt để, đòi hỏi các doanh
nghiệp đều phải quan tâm chú trọng bởi nó phản ánh một cách chính xác, kịp

thời, đầy đủ những biến động trong tồn bộ q trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Những thơng tin kế tốn giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được
tinh hình kinh doanh, điều kiện tài chính, lợi thế so sánh của mình trên thị
trường trong từng giai đoạn nhất định để có những quyết sách phù hợp giúp
doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.


Nhận thức rõ được vai trị quan trọng của cơng tác kế tốn đặc biệt là cơng
tác kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tế
tại Công Ty Cổ Phần Xuân Mai_ Đạo Tú, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” với mục tiêu học hỏi,
trau rồi kiến thức, tìm hiểu kỹ hơn thực tế về phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Cơng Ty theo chế độ kế tốn tài chính và
những chuẩn mực về kế toán thống kê của Nước ta hiện nay.
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mọi doanh nghiệp muốn tôn
tại và phát triển đều phải chấp nhận quy luật cạnh tranh của thị trường. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng
đầu, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy việc phấn đâú hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm là yếu tố trực tiếp quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và
chính xác chi phí sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ thực tế của giá thành
sản phẩm và khơng ngừng hạ thấp chi phí của sản phẩm đến mức thấp nhất
nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo một cách thông
suốt và liên tục. Thông qua cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thơng tin cần thiết về tình hình sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp và mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ nhận thức trên, thông qua thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xuân

Mai_ Đạo Tú, em đã chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm”


2. Mục đích của việc nghiên cứu
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trải qua ba năm học học tập và nghiên cứu với vốn kiến thức còn hạn chế của
mình, em muốn đi sâu tìm hiểu về cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên thực tế tại Cơng Ty. Qua đó nâng cao hiểu biết, nhận thức
về cơng tác kế tốn lượm nhặt những kinh nghiệm và phương pháp quản lý chi
phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tại Công Ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Cơng Ty Cổ Phần Xn Mai_ Đạo Tú Hà Nội
(thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội) đối tượng nghiên cứu của em là công
tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế áp dụng tại Công Ty,
phạm vi nghiên cứu là các xí nghiệp (1,2,3,4,5) cụ thể trực tiếp sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp quan sát, nghiên cứu, phân tích mọi vấn đề, mọi khía
cạnh có liên quan tới Cơng Ty như hệ thống tổ chức quản lý. Tình hình sản xuất
kinh doanh và đặc biệt là cơng tác hạch tốn kế tốn thơng qua các sổ sách kế
tốn trong Cơng Ty, tình hình thực tế tại các phịng ban, xí nghiệp, từ đó so sánh
giữa lý thuyết và thực tế đang được vận dụng tại Cơng Ty, sau đó đi đến về
những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại cần khắc phục tại Cơng Ty.
5. Những đóng góp của chun đề
Để có thể hồn thành được chun đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ kế tốn ở Cơng Ty đồng thời
với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cơ giáo – Thạc sĩ NGUYỄN THỊ
HỒNG NGA và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Trường Đại Học Công

Nghiệp Hà Nội.


Do thời gian nghiên cứu trên thực tế và trình độ cịn có nhiều hạn chế chính
vì vậy việc nghiên cứu không thể đi sâu được do vậy chuyên đề chỉ có những
đóng góp nhỏ.
-

Do được tiếp xúc với thực tế trên những lý luận đã được học ở trường cịn

chưa rõ thì thơng qua chn đề những phần chưa rõ đó được làm sáng tỏ hơn.
-

Qua chuyên đề ta có thể đưa ra những nhận xét về sự giống và khác giữa

lý luận và thực tế tại Công Ty đã đạt được những mặt gì (ví dụ Cơng Ty đã trang
bị máy vi tính cho phịng kế tốn để cơng việc kế tốn được nhanh chóng và
chính xác và gọn nhẹ hơn…) và còn những mặt còn tồn tại gì ( ví dụ Cơng Ty
khơng tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi có phát sinh
nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ Công Ty chỉ tập hợp vào TK142-Chi phí trả
trước)
-

Từ những nhận xét đó ta có thể đưa ra những đề xuất, những phương

hướng để hồn thiện và khắc phục tối đa những thiếu sót ví dụ như: Cơng Ty
nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tránh những biến động
về giá thành khi có nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. Trên cơ sở đó góp
phần làm cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng Ty ngày càng hồn thiện hơn.

6. Bố cục của chuyên đề
Nội dung của luận văn ngồi lời nói đầu và phần kết cịn có:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Tình hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng Ty Cổ Phần Xuân Mai_ Đạo Tú Hà Nội
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốntapj hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Xuân Mai_ Đạo Tú


Trên cơ sở lý luận được học tập tại trường Đại Học Cơng Nghiệp Hà Nội, sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế, đặc biệt là cô giáo –
Thạc sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG NGA cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Cơng Ty
Cổ Phần Xuân Mai_ Đạo Tú (thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Hà Nội) và sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, các cơ chú, anh chị trong phịng kế tóan tài
chính của Cơng Ty và sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do thời gian, trình độ
và khả năng cịn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo để chuyên
đề của em được hoàn chỉnh hơn và tạo điêu kiện cho em được nâng cao kiến
thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho q trình cơng tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Thảo


CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất:
Trong hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, các yếu tố về tư liệu và
đối tượng sản xuất (biểu hiện cụ thể là hao phí về lao động và vật hóa) dưới sự
tác động có mục đích cuả sức lao động (biểu hiện là hao phí về lao động sống)
qua quá trình biến đổi thành các sản phẩm. Mặc dù cc hao phí bỏ ra cho lao
động đó bao gồm nhiều loại và khác nhau nhưng trong điều kiện cùnh tồn tại
quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Như
vậy tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa đã chỉ ra để tiến hành các hoạt độnh sản xuất trong một
thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Gía thành sản phẩm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí vật hóa và hao
phí lao động sống và hao phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để đạt được kết
quả sản xuất có giá trị sử dụng hồn chỉnh hoặc giá trị sử dụng giới hạn.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt của q trình sản
xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
cơng việc, lao vụ hồn thành. Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp về


chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đên giá thành sản phẩm cao hay thấp,
quản lý giá thành phải gắn liền với chi phí xản xuất.
1.1.2. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Bản chất, chức năng của chi phí sản xuất
Để quá trình sản xuất được tiến hành một các bình thường, doanh nghiệp
phảI có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao đông và sức

lao động. Sự tham gia của của của ba yếu tố này vào vào quá trình sản xuất cũng
như cấu thành nên thực thẻ sản phẩm có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các
chi phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao ngyên
vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động. Ba yếu tố này là ba yếu tố cơ
bản cấu thành nên sản phẩm mới, trong đó khấu hao tư liệu lao động và chi phí
khấu hao ngun vật liệu đóng vai là chi phí lao động sống.
Như vậy trong q trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao
động sống và chi phí lao động vật hóa.
Để biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ đó là bao
nhiêu để tính lớn chỉ tiêu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản
lý thì trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa bằng tiền, mọi chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa đều biểu hiện thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vao đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn doanh nghiệp bỏ vào
q trình sản xuất kinh danh.
Về mặt lượng, độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu:
-

Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong q trình sản
xuất.

-

Gía cả tư liệu sử dụng đã tiêu hao trong kỳ và đơn giá của một đơn vị đã
hao phí.


Hai yếu tố này luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải
thường xuyên xem xét, đánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác định chính xác

mức tiêu hao hao vật chất. Có như vậy mới đảm bảo cho sự vận động các yếu tố
cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá trị tạo điều
kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật.
1.1.2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm
Mục đích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục đích bỏ ra chi phí
của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho xã hội. Trong điều kiện kinh
tế thị trường các doanh nghiệp ln quan tâm đến hiệu quả của các chi phí đã bỏ
ra nhằm mục đích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại mang lại giá trị sử
dụng cao nhấthay để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó nhưng với chi phí bỏ ra
thấp nhất để có thể thu được lợi nhuận tối đa. Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là là chỉ tiêu phản ánh được nội
dung thơng tin trên.
Gía thành sản phẩm ln chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có của nó là chi
phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối
lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Như vậy, bản chất của giá
thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản phẩm,
cơng việc, lao vụ nhất định đã hồn thành.
Gía thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù đắp chi phí và lập giá.
Tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hồn thành những sản phẩm,
cơng việc, lao vụ…phải được bù đắp mà doanh nghiệp thu về do quyết tốn các
sản phẩm, cơng việc, lao vụ…việc bù đắp đó mới có thể đảm bảo q trình tái
sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và đảm
bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản phẩm, lao vụ phụ thuộc


vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…cho nên các doanh nghiệp
phải dựa vào giá thành dự toán để xác định.
Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế quan trọng đồng
thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành là một

bộ phận kinh tế chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Cịn đứng trên góc độ doanh
nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp đã sử dụng nên
nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bọ chất lượng hoạt đốngản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp nên giá thành mang tính chủ
quan.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và tính chi phí giá thành
Tiết kiệm chi phí hạ gía thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ kinh
tế chiến lược. Thực hiện tốt nhiệm vụ này địi hỏi phải tăng cường cơng tác quản
lý kinh tế, quản lý chiến lược mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và quản lý
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm thực chất là quản lý
việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Như vậy vấn đề đặt ra với doanh nghiệp là phải tiết kiệm một cách triệt để để
sản xuât ra khối lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, giá thành hạ hơn. Tăng
cường chi phí sản xuất là yêu cầu mang tính chỉ đạo thương xun, xun suốt
địi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý như hiện nay doanh nghiẹp nhà nước
giao quyền tự chủ về tài chính, doanh nghiệp thực hiện chế dộ tự trang trải chi
phí đảm bảo có doanh thu và thực hiện đầy đủ yêu cầu với nhà nước thì yêu cầu
quản lý chi phí càng trở nên cần thiết. Vởy nguyên tắc và yêu cầu cơ bản đối với


cơng tác quản lý chi phí là quản lý chặt chẽ các chi phí theo định mức. Theo
đúng dự tốn đã được duyệt và theo đúng mục đích đã sử dụng.
Còn yêu cầu quản lý giá thành là quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản
xuất ra sản phẩm, nghĩa là phải quản lý giá thành kế hoạch đến từng khoản mục.
Để thực hiện yêu cầu đó trước hết phảI xác định chi phí nào là những chi phí
hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí nào được đưa vào

giá thành để tránh tình trạng đưa chi phí bất hợp lý ồ ạt làm cho giá thành sản
phẩm quá cao, sản xuất khơng tiêu thụ được dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ,
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh khơng cịn đủ sức cạnh tranh dẫn
tới nguy cơ phá sản.
Để thực hiện được những yêu cầu trên thì kế tốn đặc biệt là kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là cần làm tốt các nội dung sau:
-

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất

trong doanh nghiệp.
-

Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời chi phí phát sinh trong q

trình sản xuất và tiêu thụ, chỉ ra được những tiết kiệm hay lãng phí trong khâu
nào của sản xuất.
-

Tính tốn chính xác, kịp thời, đầy đủ giá thành, giá thành đơn vị.

-

Xác định kết quả hạch tốn ở từng bộ phận sản xuất và tồn doanh

1.1.4 Vai trị của kế tốn trong việc quản lý chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động sản xuất của con người là để tạo ra vật chất, là một yếu tố
khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến
hành hoật động sản xuất con người nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý các

hoạt động đó hay nói cách khác là phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động, mà
hiệu quả hoạt động là sự so sánh chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy
trong quá trình sản xuất phải quan tâm đến chi phí bỏ ra. Trong kế tốn ln


được coi là công cụ hiệu quả nhất dành cho quản lý. Với chức năng ghi chép,
tính tốn, phản ánh thường xuyên, liên tục sự biến đông cả vật tư tiền vốn…kế
toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp để đánh, giá phân tích
tình hình thực hiện định mức dự tốn chi phí, tình hình sử dụng lao dộng vật tư
tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí từ đó có biện pháp hạ thấp chi phí,hạ
giá thành.
Tổ chức tốt cơng tác tập hợp chi phí sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi
phí đã dịch chuyển vào sản phẩm, chính vì vậy kế tốn là một cơng cụ quản lý,
là một yếu tố khách quan có vai trị quan trọng trong việc quản lý kinh tế nói
chung và quản lý sản xuất nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện kiện nay khi mà
chi phí sản xuất đang là vấn đề sống cịn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp
quan tâm. Do đó kế tóan tập hợp chi phí sản xuất càng có vai trị quan trọng, ý
nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Hiện nay, mục tiêu các doamh nghiệp là phải đi tìm mọi biện pháp phấn
đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đứng trên góc độ quản
lýthì phải biết con đường hình thành nên giá thành sản phẩm, biết được các yếu
tố nào làm tăng hoặc giảm giá thành, từ đó có các biện pháp cần han chế, lợi trừ
ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý,
sử dụng nguồn vật tư, lao động…Muốn làm được điều đó thì phải làm tốt cơng
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất đã chi ra. Do đó kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
-


Căn cứ đặc diểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản

phẩm theo phương pháp tính giá thành thích hợp.


-

Tổ chức tập hợp và phân bổ tổng loại chi phí theo đúng đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và các
yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
-

Vận dụng phương pháp tinh giá thành thích hợp để tính giá thành và giá

thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành xác định.
-

Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho

lãnh đạo doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và
các dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế toán giá thành và kế toán hạ gí thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
khơng ngừng tiết kiệm chi phí và tính gía thành sản phẩm.
1.2.

PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM


1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi giám sát, quản lý chi phí,
hạch tốn chi phí một cách đầy đủ kịp thời, chính xác thì một tất yếu khách quan
là phải phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tùy theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đich quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này thì căn cứ theo tính chất nội dung kinh tế của các
loại chi phí, các chi phí giống nhau về nội dung kinh tế được xét chung vào một
yếu tố, không phân bịêt chi phí đó phát sinh từ đâu, trong lĩnh vực nào. Tồn bộ
các chi phí sản xuất trong kỳ dược chia thành các yếu tố sau:


-

Chi phí ngun vật liệu: Là tồn bộ chi phí về các đối tượng lao động

như chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu, phị tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
-

Chi phí nhân cơng: Đây là chi phí về sức lao động, đó là tồn bộ chi phí

tiền cơng và các khoản phải trả cho người lao động cho doanh nghiệp như tiền
lương, thưởng, bảo hiểm, các khoản phải trả khác.
-


Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đây là chi phí về tư liệu lao động, là

toàn bộ tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị…và khấu hao TSCĐ dùng trong cơng tác quản lý dónh nghiệp và sản xuất
kinh doanh.
-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả về dịch

vụ mua ngoài sản xuất kinh doanh như: điện, nước, điện thoại..
-

Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình sản

xuất ngồi bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác hạch tốn nói
riêng và quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của tổng loại cho
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập báo cáo tài chính
phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố phục vụ cho u cầu thơng tin và
quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiệndự tốn chi phí, lập dự tốn
chi phí cho dự tốn kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục bao gồm
những chi phí cùng mục đích và cơng dụng, khơng phân biệt chi phí đó có nội
dung như thế nào. Vì tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra
thành các khoản mục chi phí sau:


-


CPNVLTT: là tồn bộ các chi phí về ngun vật liệu chính, nguyên vật

liệu phụ, vật liệu luân chuyển, nhiên liệu sử dụng vào mụch đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
-

CPNCTT: Gồm những chi phí về tiền cơng, tiền trích BHXH, BHYT,

KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
-

CPSXC: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các

phân xưởng, đội sản xuất…các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ),
chi phí cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng tổ đội chi phí khấu ho
TSCĐ (khấu hao nhf xưởng máy móc thiết bị) chi phí dịch vụ mua ngồi (điện,
nước, điện thoại), chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí có ý nghĩa lớn
trong việc tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất thực hiện ở các doanh
nghiệp và vận dụng các tài khoản kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cố định (chi phí bằng tiền): Là những chi phí khơng thay dổi
theo khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): Là những chi phí tương quan tỷ lệ
thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi

phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhằm hạ thấp chi phí cho một đơn vị
sản phẩm.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hơpự chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.


- Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan tới một đối tượng tập hợp chi phí
và có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến hai hay nhiều đối tượng tập hợp
chi phí nên phaỉ tập hợp theo từng đối tượng, phân bổ gián tiếp theo một tiêu
thức phù hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác đinh phương pháp hạch toán
tập hợp chi phí một cách đúng đắn hợp lý.
1.2.1.5. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí khơng thể chia nhỏ được nữa về nội dung
kinh tế.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí dược cấu tạo từ hai hay nhiều chi phí đơn
nhất được tập hợp theo cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp các phương pháp kế tốn tổng hợp các chih
phí phát sinh theo địa điểm và thuận tiịen cho công việc tổng hợp và phân bổ chi
phí giảm nhẹ việc hạch tốn chi phí tiết kiệm.
Như vậy, mỗi cách phân loịa chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng của nó đồng
thời bổ xung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xácchi phí sản
xuất góp phần quản lý tài sản vật tư, lao dộng, tiền vốn của doanh nghiệp và đề
ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2. Phân loại hạ giá thành sản phẩm
Để dáp ứng nhu cầu quản lý, hạch tốn và kế tốn hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành cũng được xem xét dưới nhiều
phạm vi tính tốn khác nhau, trên thực tế có hai cách phân loại giá thành:
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính số liệu tính giá

thành
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđược tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn


đấu của doanh nghiệp là căn cứ để đánh giá, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiệnkế hoạch hạ gía thành sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm dược tính trên cơ sở xác định
mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá đúng đắn giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trinh hoạt động xản
xuất nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Gía thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh tập hơpự được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kỳ.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn :
-

Gía thành sản xuất gồm các CPSX, CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cho

cả những sản phẩm công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, là căn cứ để tính
giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
-

Gía thành tồn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
-

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giống nhau về


chất (đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao mịn lao động) nhưng khác nhau
về lượng (nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định,
không phân biệt cho loại sản phẩm đã hồn thành hay chưa, cịn nói đến giá
thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định).
1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN TRONG TẬP HỢP

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ
xác định.


Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt
quan trong công tác quản lý chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập
hợp mới tổ chức đúng đắn và khoa học hợp lý cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất, phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý, thực hiện hạch toán kinh tế
nội bộ và hạch tốn kinh tế tồn doanh nghiệp phát huy vai trị chức năng của kế
toán. Đồng thời với việc xác định đúng đối tượng tính tốn và giá thành là tiền
đề tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý đúng đắn và chính xác.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục
đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩmm, lao vụ mà những sản
phẩm , lao vụ đó được sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận, tổ đội…khác nhau.
Do đó các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cần được tập hợp theo yếu tố các
khoản mục, chi phí theo phạm vi giới hạn phát sinh chi phí nhất định để phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm.
Như vậy thực chất của việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà sản xuất cần được tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí, yêu cầu tính gía thành của sản
phẩm.
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí:
-

Nơi phát sinh (địa điểm): Xí nghiệp, đội hoạc bộ phận sản xuất.

-

Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng tính chi phí): Sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đạt hàng, hạng mục cơng trình…

*Căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
-

Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

-

Quy trình cơng nghệ, kỹ thuật của sản xuất sản phẩm.

-

Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích cơng dụng của chi phí.

-

u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.



1.3.2. Đối tượng tính giá thành và căn cứ xác định
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng tác đầu tiên trong tồn bộ cơng
tác tính giá thành sản phẩm của kế tốn.
Cơng việc tính giá thành thực tế của doanh nghiệp là nhằm xác định giá
thực tế của từng loại sản phẩm là những thành phẩm, bán thành phẩm, cơng việc
và lao vụ hồn thành do doanh nghiệp sản xuất ra địi hỏi phải tính giá thành
tồn bộ và giá thành đơn vị của chúng.
* Căn cứ xác định:
-

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản

phẩm, đơn đặt hàng đã hồn thành là một đối tượng tính giá thành. Nếu có tổ
chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành hoạc mọt đơn đặt hàng nhất
định nào đó.
-

Căn cứ vào cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp:

Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm đa hồn thành ở quy trình cơng nghệ sản xuất
Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính gía
thành có thể là nửa thành phẩm ở giai đoạn chế biến sau cùng, cũng có thể là sản
phẩm hồn thành ở giai đoạn sản xuất
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính gí thành
là sản phẩm được lắp ráp hồn chỉnh, cũng có thể là từng chi tiết sản phẩm.
-


Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng chu kỳ sản xuất

dài hay ngắn.
-

Dựa vào yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp và yêu cầu xác định

hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
-

Khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của

cán bộ hạch tốn nói riêng.


* Kỳ tính gía thành là thời kỳ bộ phận kế tốn cần phải tiến hành cơng
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen
kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
- Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoạc hàng loạt theo đơn đặt
hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoạc hàng loạt sản phẩmchỉ hoàn thành ở
giai đoạn cuối khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính gía thành là thời kỳ sản
phẩm đã hoàn thành tức là tính theo chu kỳ sản xuất.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được là cơ sở tính giá
thành và giá thành đơn vị cho từng loại đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất và
phục vụcơng tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành. Song
giữa chúng có những đặc điểm khác nhau:

-

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi, nơi phát sinh

chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ (xí nghiệp, đội trại sản xuất…)
-

Xác định đối tượng tính giá thành là nơi gánh chịu chi phítức là có liên

quan đến kết quả của q trình sản xuất (sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn
thành)
-

Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng

tính giá thành và ngược lạimột đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiêu
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí.
1.4. KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.4.1. Hạch tốn ban đầu
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã phát sinh và thực sự hồn thành. Mọi số liệu ghi trong sổ kế toánđều được


chứng minh bằng chứng từ kế tán hợp pháp và hợp lệ, trên cơ sở nắm rõ nguyên
tắc cơ bản trong việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ.
Các chứng từ gốc có liên quan đén chi phí phat sinh là các chứng từ về các
yếu tố chi phí như:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho,


phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê
vật tư…
-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Kế tốn căn cứ vào bảng chấm cơng, phiếu

báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán lương,
bảng tổng hợp lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
+

Chi phí sản xuất chung:
Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng

+ Các chứng từ về lao động tiền lươngtrả cho nhân viên quản lý phân xưởng
+ Bảng phân bổ KHTSCĐ dùng tại xí nghiệp.
+ Phiếu thu, phiếu chi, phiếu báo nợ…
1.4.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để tổng hợp tồn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành.
- TK 633 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”
TàI khoản này phản ánh chi phí NCTT sẩn xuất sản phẩm trực tiếp thực
hiện lao vụ trong doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nơng nghiệp,
lâm ngư nghiệp…
- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí liên quan đến việc phục vụ sản
xuất chế tạo sản phẩm trong các xí nghiệp, bộ phận sản xuất.



TK 627 cuối kỳ khơng có số dư. Tài khoản cũng có thể được mở chi tiết
theo từng đối tượng, từng xí nghiệp, từng bộ phận sản xuất…
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tàI khoản cấp 2 để phản ánh theo dõi riêng
từng nội dung chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí cơng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
-

TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

TàI khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công chế biến vật liệu phục vụ pử
các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh doanh
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (xí
nghiệp hoạc bộ phận sản xuất)
1.4.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghệp
thực hiện kế toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xun.
1.4.3.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng cụ thể
tiến hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp
Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí (từng xí nghiệp, bộ phận
sản xuất)
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau

Gía trị NVL
Chi phí thực
Gía trị NVL
cịn lại cuối
tế NVLTT
xuất đưa vào
kỳ chưa sử
trong kỳ
sử dụng
dụng

Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)


=

-

-

Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp như: Đối với vật liệu chính có thể chọn chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất…đối với vật
liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí
kế hoạch, chi phí ngun vật liệu chính.
Trình tự hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1: Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152,(142)


TK 621

Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

TK 152

Vật liệu dùng không hết
nhập kho

111, 112, 141

TK 154

Mua NVL sử dụng ngay
không qua nhập kho

Kết chuyển chi phí

TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

1.4.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng được tính vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều
đối tượng mà khơng hạch tốn tiền lương phụ cấp, các khoản phụ cấp hoặc tiền
lương chính phải trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác



khác nhau trong ngày…thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để
tính tốn, phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan có thể là: chi
phí tiền cơng định mức (hoặc kế hoạch) giờ công định mức hoặc thực tế, khối
lượng sản xuất.
Với các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỷ lệ quy định để tính
tiền cơng đã tập hợp được phân bổ cho từng đối tượng.
Trình tự hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất được phản ánh ở
sau đây:
334

622
Tiền lương và phụ cấp
trả cho CNSX

335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
338
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ

1.4.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung (CFSXC)

Kết chuyển chi phí

154


Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất (ngoài hai khoản NVLTT và NCTT) phát sinh ở phân

xưởng. Kế tốn tập hợp phân bổ chi phí SXC có mọtt số điểm cần lưu ý như sau:
-

Bao gồm nhiều chi phí khác nhau

-

Chi phí sản xuất chung phát sinh ở nhiều nơi, do nhiều bộ phận quản lý

nên rất khó kiểm sốt.
-

Các nội dung chi phí sản xuất có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản

phẩm nên phát sinh khơng thể tính thẳng cho các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất được.
+

Bao gồm cả chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,

thường khơng thay đổi theo khối lượng sản xuất, như chi phí khấu hao, vhi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
+

Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,

thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản xuất như chi
phí NVL gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp…

+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường cuả máy móc sản xuất
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến cho mối đơn vị sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các sản phẩm the
phương thức phù hợp và nhất quán qiữa các kỳ kế tốn.
Trình tự kế tốn chi phí sản xuất chung được phản ánh ở sơ đồ:


×