Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN YÊN KHÁNH – TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.42 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN CAO CƯỜNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN KHÁNH – TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN CAO CƯỜNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở HUYỆN YÊN KHÁNH – TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa từng cơng bố. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản, cơ
sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam về cơng trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Ninh Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Cao Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại học,
quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng dạy,

giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập. Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Yên Khánh và các cơ quan liên
quan; UBND các xã Khánh Mậu, Khánh Vân, Khánh Công đã cung cấp các số liệu
và nhiệt tình giúp đỡ để tơi hồn thành tốt các hoạt động nghiên cứu của mình.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi với tinh
thần tận tâm và nỗ lực cao. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo và
kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, đề tài chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tơi rất mong muốn nhận được sự góp ý xây dựng từ quý thầy cô, các nhà
khoa học, các chuyên gia và những người quan tâm để đề tài được hồn thiện hơn và
có thể thực thi tốt trong thực tiễn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Cao Cường


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... v
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI, NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ..................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đói, nghèo và giảm nghèo bền vững ......................................... 4

1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo ............................................................................. 4
1.1.2. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững ......................................................... 12
1.1.3. Những nhân tố tác động đến đói nghèo .......................................................... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững ........................ 20
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới và của một số quốc gia .............................. 20
1.2.2. Tình hình nghèo đói ở Việt Nam - Kinh nghiệm của một số địa phương trong
nước về giảm nghèo bền vững .................................................................................. 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Khánh .................................................. 31
1.2.4. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình .................................. 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan đến vấn đề nghiên cứu ........................... 36
2.1.3. Khái quát tình hình và kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................ 47


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................. 47
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 48
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 48
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ......................................... 49
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 50
3.1. Thực trạng đói nghèo ở huyện Yên Khánh giai đoạn 2011-2013 ...................... 50
3.1.1. Thực trạng đói nghèo ...................................................................................... 50
3.1.2. Nguyên nhân nghèo chủ yếu ........................................................................... 53
3.2. Kết quả giảm nghèo bền vững theo các chương trình, chính sách ở huyện n

Khánh giai đoạn 2011 - 2013 .................................................................................... 54
3.2.1. Kết quả giảm nghèo bền vững theo các chương trình, chính sách ................. 54
3.2.2. Đánh giá những thành công và hạn chế của các chương trình, chính sách giảm
nghèo bền vững ở huyện n Khánh ........................................................................ 66
3.3. Kết quả điều tra tình hình giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh .............. 68
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ............................................................... 68
3.3.2. Đánh giá hiệu quả chương trình giảm nghèo của ở 3 xã điều tra ................... 76
3.4. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Yên Khánh ............................................................................................... 78
3.5. Đánh giá chung về công tác giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................................. 81
3.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 81
3.5.2. Những kết quả đạt được .................................................................................. 82
3.6. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh ............................ 88
3.6.1. Mục tiêu công tác giảm nghèo ........................................................................ 88
3.6.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ở huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa Tiếng Việt


1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNH - HĐH

Công nghiệp hố - hiện đại hố

4

CSXH

Chính sách xã hội

5

DN

Doanh nghiệp


6

ESCAP

Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dương

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HTX

Hợp tác xã

9

KHKT

Khoa học kỹ thuật

10

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


11

KD

Kinh doanh

12



Lao động

13

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

14

TW

Trung ương

15

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc


16

UBND

Uỷ ban nhân dân

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

18

XĐGN

Xố đói giảm nghèo

19

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

20

SX

Sản xuất



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

2.2

3.1

3.2

3.3

3.4

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Khánh
(năm 2011 - 2013)
Lao động việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân huyện Yên
Khánh (năm 2011 - 2013)
Diễn biến số lượng hộ nghèo của 19 xã, thị trấn huyện Yên Khánh
(năm 2011 - 2013)
Biểu tổng hợp tình hình diễn biến hộ nghèo, cận nghèo huyện Yên
Khánh (năm 2011 - 2013)
Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với người nghèo ở huyện Yên
Khánh (năm 2011 – 2013)
Tổng hợp kinh phí thực hiện Nghị quyết số 10 và Đề án số 15 về

giảm nghèo ở huyện Yên Khánh

Trang
37

40

50

52

58

64

3.5

Đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra năm 2014

68

3.6

Tình hình thu nhập của hộ điều tra năm 2014

70

3.7

Nguyên nhân nghèo đói của hộ điều tra năm 2014


71

3.8

Tình hình hỗ trợ giảm nghèo của 3 xã điều tra năm 2014

74

3.9

Đánh giá hiệu quả chương trình giảm nghèo ở 3 xã điều tra năm 2014

76


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đói, nghèo là một vấn đề mang tính chất tồn cầu. Nó khơng chỉ là một thực
tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong
khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ phận dân cư sống ở
mức nghèo khổ. Thực tế dân số thế giới (năm 2013) có hơn 7 tỷ người, thì thường
xuyên có 2,7 tỷ người sống dưới mức 2 USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ người sống
dưới mức 1 USD/ngày.
Ở Việt Nam, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ
giặc trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập (giặc đói, giặc
dốt và giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Thấm nhuần tư tưởng của
Người, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện cơng cuộc
xố đói giảm nghèo nhằm nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc

hậu, kém phát triển. Việt Nam đã giành nhiều chương trình ưu tiên cho thúc đẩy
phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh đi đơi với XĐGN tích cực và
bền vững. Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN (Chương trình 133) cho giai đoạn
1998 - 2000; phê duyệt Chương trình 135 hỗ trợ phát triển 1715 xã nghèo đặc biệt
khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; tháng 5/2011 Chính phủ ban hành Nghị
quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 - 2020. Do vậy
trong 10 năm trở lại đây Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và xố đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm nhanh, bình quân
mỗi năm giảm từ 2 - 3%. Thành quả xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được
cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, coi đó là một trong những "câu chuyện
thành công nhất" trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất
nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói. Những kết quả đạt được
chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoay quanh ở
mức cận nghèo. Do vậy rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo khi gặp những tác động


2
không thuận lợi tới đời sống và sản xuất của họ. Đặc biệt đối với hộ nông dân miền
núi, vùng nơng thơn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất hàng hố và
tiếp cận thị trường cịn hạn chế... Hiện nay, trong tổng số những người nghèo của cả
nước, có tới 85% số người nghèo tập trung ở nơng thơn và 1/3 trong số đó tập trung
tại khu vực miền núi. Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nước ta từ nay
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp thì vấn đề giảm nghèo bền
vững cần được ưu tiên thực hiện hàng đầu.
Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, cùng với các địa phương khác
trong cả nước, huyện n Khánh - tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố gắng trong cơng
tác xóa đói, giảm nghèo. Kết quả là từ năm 2000 đã được công nhận là địa phương
thốt đói. Cơng tác giảm nghèo của huyện cũng đã đạt được một số kết quả theo các

chương trình, nghị quyết của Huyện ủy và đề án của UBND huyện. Tuy nhiên, tỷ lệ
hộ nghèo trên toàn huyện Yên Khánh vẫn còn cao so với một số huyện, địa bàn
khác như ở tỉnh Hải Dương, Thanh Hóa.
Vậy thực tế giảm nghèo ở huyện Yên Khánh được thực hiện như thế nào?
Yên Khánh đã đạt được những thành công và cịn những hạn chế gì đang tồn tại
trong giảm nghèo? Cần có giải pháp gì để huyện n Khánh có thể giảm nghèo bền
vững? Đây là những vấn đề cấp thiết cần được làm rõ để góp phần đẩy mạnh hơn
nữa cơng tác giảm bền vững trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Yên Khánh. Luận văn với đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện n
Khánh - tỉnh Ninh Bình” nhằm mục đích nghiên cứu để tìm ra câu trả lời cho các
vấn đề cấp thiết trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và các chương trình giảm nghèo ở huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền
vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đói, nghèo và giảm
nghèo bền vững.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2013.
- Đưa ra những giải pháp về giảm nghèo bền vững trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Giảm nghèo bền vững và các chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về khơng gian: Giảm nghèo bền vững trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, khảo sát điều tra sẽ
được thực hiện ở 3 xã Khánh Vân, Khánh Mậu và Khánh Cơng vì đây là đơn vị có
tỷ lệ hộ nghèo cao trong huyện.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong 3 năm: 2011, 2012, 2013; số
liệu khảo sát được điều tra, phỏng vấn từ tháng 3 đến tháng 6/2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói, nghèo và giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2011-2013.
- Một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, giải trình viết tắt, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, 10 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đói, nghèo và giảm nghèo
bền vững.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
Kết luận và khuyến nghị


4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI, NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về đói, nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo

1.1.1.1. Quan niệm và nguyên nhân đói, nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y
tế Thế giới (WHO) định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người là nghèo khi
thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng
năm (Per Capita Income, PCI) của quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương do (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9/1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao về khái niệm nghèo đói như sau:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được
xã hội thừa nhận [3].
Ở khái niệm về nghèo khổ trên, cần xem xét ba vấn đề sau:
(i) Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
(ii) Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo
thời gian, kinh tế càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ thay đổi
theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
(iii) Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này đã chỉ
cho chúng ta thấy rằng hiện tại thì chưa nhưng trong tương lai sẽ có chuẩn nghèo
chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các


5
quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước đang phát triển ngưỡng đo nghèo
đói ngày càng cao.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, Ngân hàng phát triển Châu Á đã phát biểu
nghèo đói dưới hai hình thức là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về ăn, mặc,
nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...).
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành
cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; thiếu cơ hội lựa chọn
tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cư không được
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con người, trước hết là ăn, mặc, ở.
Nghèo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư khi
so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phương trong một thời kỳ nhất
định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, cịn nghèo tương đối ln xảy ra trong xã
hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế
sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn cứ vào
thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong chiến lược tồn diện về tăng trưởng và
xố đói, giảm nghèo năm 2010, Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo
do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt
Nam cịn được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng, do đó bên cạnh khái niệm nghèo đói, ở nước ta cịn có một số khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống cực thấp so với mức
nhu cầu tối thiểu; chịu đói và chịu đứt bữa, khơng đủ mặc và có mức cung cấp


6
khoảng từ 1500 - 2000 calo/người/ngày. Theo cách hiểu này, thì đói là tình trạng
một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu thu nhập không đảm bảo nhu

cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hàng ngày. Ở Việt Nam chúng ta, hộ gia đình
được xem là thành phần kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế hộ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
hộ và góp phần vào sự phát triển kinh tế của cả cộng đồng và đất nước. Đánh giá,
xem xét theo mơ hình kinh tế hộ gia đình được Việt Nam quan tâm đúng mức trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nó và đánh giá một cách tồn diện [3].
Hộ đói: Là một bộ phận hộ gia đình có mức sống của từng thành viên dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống; hay nói
cách khác đó là một bộ phận dân cư thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và
thiếu khả năng trả nợ [3].
Hộ nghèo: Là tình trạng một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên
mọi phương diện [3].
Như vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu
nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng
những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được tham gia vào
q trình ra quyết định... Qua nghiên cứu chúng ta nhận thấy đói nghèo có nguồn
gốc căn nguyên từ kinh tế, nhưng đói nghèo thực chất là hiện tượng kinh tế - xã hội
phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là vấn đề kinh tế cho dù các tiêu chí đánh giá chủ
yếu dựa trên các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh
hưởng đến thực trạng, xu hướng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải
đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng
có như vậy mới đề ra được các giải pháp đồng bộ cho cơng tác xóa đói, giảm nghèo
ở nước ta.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo
a. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói quốc tế
Nghèo đói là khái niệm mang ý nghĩa tương đối, bởi vì người nghèo ở quốc
gia này có thể sẽ khơng nghèo hoặc khổ cùng cực hơn so với quốc gia khác. Chỉ



7
tiêu đánh giá nghèo đói trong một quốc gia xuất phát từ việc xác định để đưa ra một
giới hạn cho sự nghèo đói của quốc gia mình. Các quốc gia khác nhau sử dụng các
tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ giàu nghèo. Tình trạng nghèo đói ở mỗi
quốc gia khác nhau về cả mức độ và số lượng, thay đổi theo thời gian và không
gian. Trên thế giới người ta đang đưa ra những chỉ tiêu để đánh giá nước giàu, nước
nghèo là thu nhập bình quân trên đầu người, tỷ lệ hộ giàu và hộ nghèo. Khi đánh giá
hộ giàu và hộ nghèo để thực hiện XĐGN thì giới hạn nghèo đói được hiểu là giới
hạn thu nhập bình qn tính theo đầu người. Quy mơ sự nghèo đói của một vùng
hoặc quốc gia được xác định bằng tỷ lệ số hộ nghèo/tổng số dân cư thuộc vùng hoặc
quốc gia đó. Để đánh giá mức nghèo của một nước hay một địa phương, có nhiều
tiêu chuẩn được áp dụng như chỉ số nghèo của con người (Human poverty index HPI). Trong đó, chỉ số HPI bao gồm: tỷ lệ số người sống dưới 40 tuổi; tỷ lệ mù chữ;
tỷ lệ người không được tiếp cận nguồn nước sạch, dịch vụ y tế và tỷ lệ trẻ em dưới
4 tuổi bị suy dinh dưỡng; mức chênh lệch về thu nhập hoặc về chi tiêu giữa 20%
dân cư giàu nhất với 20% dân cư nghèo nhất.
Từ những luận giải trên ta có khái niệm về chuẩn nghèo như sau:
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người mà một
quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Theo
đó, những người hoặc những hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp
hơn chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo biến động theo không gian và thời gian. Xác định chuẩn nghèo
là hết sức cần thiết đồng thời khi hoạch định chính sách các nhà quản lý phải hiểu rõ
phương pháp tính chuẩn nghèo ảnh hưởng thế nào đến việc phân bổ nguồn lực xóa
đói giảm nghèo của quốc gia.
Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển là 14 USD/ngày/người.
- Các nước Đông Á: 4USD/ngày/người.
- Các nước thuộc Mỹ latinh và vùng Caribê là 2USD/người/ngày.
- Các nước đang phát triển là 1USD/người/ngày và đối với các nước nghèo, một
số người được coi là đói nghèo khi mà thu nhập dưới 0,5 USD/ngày/người. Đồng thời để



8
đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo, WB đưa ra
2 mức chuẩn là thu nhập 1USD/ngày và dưới 2USD/ngày được chuyển đổi theo sức mua
tương đương (PPP - Purchasing Power Parity) của đơ la Mỹ năm 1993, có nghĩa là tương
đương với mức 1,08 USD/ngày/người và mức 2,16 USD/ngày/người của năm 2002 [6].
Tuy nhiên, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn đói, nghèo riêng của nước mình
và thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị.
Trung Quốc năm 1986, trên cơ sở điều tra các khoản tiêu dùng của 67.000hộ
gia đình nơng thơn, các cơ quan Chính phủ có liên quan đã tính tốn và đưa ra
chuẩn nghèo là 206 nhân dân tệ (NDT)/ngày/người. Tiếp đó vào năm 1990 là
300NDT, năm 2000 là 625NDT và đến năm 2008 chuẩn nghèo điều chỉnh lên
1.196NDT/người/năm, tương đương 175USD/người/năm.
Một số chuẩn nghèo tính theo lượng Calo tiêu thụ của một số nước như sau:
Malaysia sử dụng tiêu chuẩn 2.910Kcal/ngày tính cho một gia đình có 2 người lớn và 3
trẻ em để làm đường nghèo; Philippin lại lấy chuẩn nghèo ở mức 2.000Kcal/người/ngày;
Lào, Capuchia...ngưỡng nghèo là 2.100 Kcal/người/ngày và ngay trong một quốc gia
người ta còn sử dụng các tiêu chuẩn nghèo khác nhau cho mỗi khu vực, mỗi vùng [6].
b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói của Việt Nam
Đối với nước ta chuẩn nghèo được áp dụng trong các thời kỳ khác nhau, từ
1993 đến 2013 đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo, đó là:
- Giai đoạn 1993 - 2000: Chuẩn nghèo được quy định theo 3 khu vực (tính
theo mức thu nhập bình qn đầu người trong hộ gia đình, quy ra gạo):
+ Giai đoạn 1993 - 1995: Hộ đói: bình qn thu nhập đầu người quy
gạo/tháng dưới 13 kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nơng thơn. Hộ
nghèo: bình qn thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị,
dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
+ Giai đoạn 1995 - 1997: Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân một người
trong một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo là hộ có thu

nhập như sau: Vùng nơng thơn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng; vùng nông
thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng; thành thị: dưới 25kg/người/tháng.


9
+ Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH): Hộ đói là hộ có mức
thu nhập bình qn một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho
mọi vùng. Hộ nghèo là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo:
dưới 15 kg/người/tháng, tương đương 55.000 đồng; vùng nông thôn đồng bằng,
trung du: dưới 20 kg/người/tháng, tương đương 70.000 đồng; thành thị: dưới
25kg/người/tháng, tương đương 90.000 đồng.
- Giai đoạn 2001 - 2005: Bộ LĐ-TB&XH (Quyết định số 1143/2000/QĐLĐTBXH): Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 80.000 đồng /người/tháng; vùng
nông thôn đồng bằng: dưới 100.000 đồng/người/tháng; thành thị: dưới 150.000
đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg): Được xác định
theo phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương
thực, thực phẩm. Sử dụng 2 chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn và thành thị. Khu
vực nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): Những hộ có mức thu nhập bình
qn đầu người dưới 200.000 đồng/người/tháng; Khu vực thành thị: Hộ có mức thu
nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đồng/người/tháng.
- Giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg): Hộ nghèo ở
nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4,8
triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
qn từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Như vậy, dù trong mỗi thời kỳ khác nhau của nền kinh tế, Việt Nam đều đưa ra
những chuẩn nghèo mới phù hợp với điều kiện riêng của đất nước. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo của Việt Nam hiện nay vẫn còn thấp, chưa bằng 50% chuẩn nghèo của thế giới.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra đói nghèo
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu chung lại,
nghèo đói ở các nước đang phát triển chủ yếu là do các nguyên nhân cơ bản sau đây:

Thứ nhất, do người nghèo khơng có khả năng và cơ hội để tiếp cận và
kiểm soát các nguồn lực sản xuất
Các nguồn lực sản xuất chủ yếu hiện nay có thể kể đến như vốn, đất đai,
khoa học công nghệ... song tất cả những thứ đó người nghèo đói khơng có hoặc rất


10
hạn chế về khả năng tiếp cận. Một số người trong số họ có thể có sức lao động,
nhưng họ sẽ khơng thể biến sức lao động đó thành nguồn lực, nếu không tiếp cận
được với các nguồn lực khác như vốn, đất đai, khoa học công nghệ, tức là họ khơng
có việc làm.
Trong mấy năm trở lại đây, tuy các hộ nông dân đã được giao quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài nhờ thực hiện Luật đất đai, nhưng trên thực tế các hộ được giao
đất lại thiếu các điều kiện sản xuất (vốn, lao động, khoa học công nghệ...), nên một
số hộ đã không giữ được đất, phải nhượng lại cho các hộ khác. Mặt khác, sản xuất
trên đất khơng mang lại hiệu quả kinh tế cao vì thiếu kiến thức và cơng nghệ, nên có
rất nhiều trường hợp, sau khi nhận được quyền sử dụng đất đã bán đi để lấy tiền,
trong đó chỉ có một số rất ít hộ dùng số tiền có được để chuyển hướng sản xuất.
Một trong những nguồn lực nữa cần được chú ý hiện nay là vấn đề tín dụng.
Trong thực tế, xét về nhu cầu vốn, thì hầu hết số hộ nghèo ở nông thôn đều cần vốn.
Do thiếu nguồn vốn đủ lớn nên không tiếp cận được với công nghệ hiện đại, do đó
khơng tăng được năng suất lao động, đặc biệt là thiếu vốn để mở mang ngành nghề
cũng như mở mang chăn ni, vì vậy họ khó có thể thốt khỏi đói nghèo trong khi
tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai lại đang bị thu hẹp dần. Do tất cả những nguyên
nhân đó mà thu nhập của người lao động ở nông thôn trở nên q thấp, phần lớn
khơng có tích lũy. Mặc dù hầu hết các địa phương đã thành lập quỹ XĐGN, nhưng
trên thực tế cũng chỉ đáp ứng được một phần số hộ nghèo vay vốn.
Thứ hai, do dân số tăng nhanh
Hiện các nước đang phát triển đang đóng góp lớn nhất vào phần tăng thêm
của dân số thế giới. Trong suốt thập kỷ 90, phần đóng góp của các nước đang phát

triển vào số lượng người tăng thêm chiếm tới 93 - 95%. Nói cách khác, dân số thế
giới tăng lên nhanh là do các nước đang phát triển quyết định. Hiện tại châu Á
chiếm 60% số dân cả thế giới, châu Phi là 12%. Dân số tăng nhanh ở các nước đang
phát triển dẫn đến thu nhập bình quân đầu người giảm, đồng thời tạo ra áp lực rất
gay gắt về việc làm và làm nhức nhối những vấn đề xã hội. Nghèo đói ở các nước
cơng nghiệp phát triển chủ yếu do thất nghiệp gây ra. Cịn nghèo đói ở các nước


11
đang phát triển do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp là dân
số tăng nhanh.
Rơnê Đuy Mông trong "Một thế giới không thể chấp nhận được" đã cảnh báo
các nước đang phát triển về sự bùng nổ dân số, về sự luẩn quẩn giữa đói nghèo - lạc
hậu - dân số tăng nhanh. Theo ơng thì: "...Chính nhà nước phải có trách nhiệm đối
với cộng đồng là đánh giá tài nguyên của mình về đất, nước, khống sản và khoảng
khơng gian cịn rỗi rãi, những hi vọng tiến bộ thật sự và đã đưa ra những tỷ lệ hợp
lý về tăng số dân để bảo đảm cho mỗi người một cuộc sống kha khá hơn là để một
ngày nào đó lại phải dùng những biện pháp cưỡng bức".
Thứ ba, do trình độ giáo dục thấp
Số dân đơng, lại nghèo đói, do đó ngân sách chi cho giáo dục và y tế thấp đã
là logic vận động của hiện thực. Khi mức chi cho giáo dục và y tế thấp cộng thêm
thu nhập thấp tại các nước nghèo thì chỉ số phát triển nhân lực ln ở cuối bảng xếp
hạng của UNDP. Cố nhiên, những tiêu thức vô lượng không thể phản ánh đầy đủ cả
về chất của sự vật, song trên giác độ của vấn đói nghèo, đói thì lượng lại phản ánh
đúng bản chất của vấn đề. Vì ở các nước này ln diễn ra tình trạng thiếu các
chuyên gia đầu ngành, thiếu lao động lành nghề cả kỹ thuật, trình độ khoa học cơng
nghệ lạc hậu, do đó sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp và cứ như vậy cái vòng luẩn
quẩn của đói, nghèo sẽ kìm hãm sự mở rộng phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo
và do đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội. Do đó, tạo ra được đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn cao là mục tiêu quan trọng của các nước nghèo.

Thế nhưng tình trạng di chuyển lao động lành nghề, lao động có học vấn từ các
nước đang phát triển sang các nước công nghiệp phát triển lại là dịng chảy khơng
dứt. Vấn đề này đã gây thiệt hại rất lớn cho các nước đang phát triển. Hiện nay Hoa
Kỳ đang là nước hiện được hưởng lợi nhiều nhất, vì họ khơng mất đi một khoản chi
phí đào tạo mà họ lại đang thu hút được đội ngũ công nhân lành nghề từ châu Á,
châu Phi và Mỹ Latinh chuyển đến. Đó là một nghịch lý của sự phát triển của thế
giới hiện đại, song nó lại tuân thủ đúng các quy luật của thị trường lao động.


12
Thứ tư, do viện trợ không đến tay người nghèo và sử dụng khơng đúng
mục đích
Trong thực tế, ở các nước đang phát triển hiện nay có nhiều khoản viện trợ
cho phát triển mà chủ yếu là đầu tư phát triển nhân lực đã không đến được tay
người nghèo. Một phần bị rơi rụng dần và phần còn lại rất lớn lại được sử dụng
khơng đúng mục đích, nên hiệu quả của những nguồn viện trợ rất thấp.
Qua những nguyên nhân gây nên nghèo ở các nước đang phát triển vừa nêu,
ta thấy nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế. Vì vậy, xố đói giảm nghèo là
yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng và tăng trưởng bền vững vào tăng trưởng kinh tế
trên diện rộng được coi là một bộ phận quan trọng của chiến lược và là nhiệm vụ
chung của xã hội và chính người nghèo.
1.1.2. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo trước hết được hiểu như là sự hỗ trợ phát triển của nhà nước và
cộng đồng để nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ tình trạng cịn tồn tại các hộ khơng
có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu như cơm không đủ ăn, áo không đủ
mặc, con cái thất học, ốm đau khơng có tiền chữa trị, nhà ở bằng tranh tre vách đất,
nhằm duy trì cuộc sống bình thường. Từ đó giúp họ vượt qua tình trạng đói khổ
triền miên để đi tới sự phát triển.
Giảm nghèo tức là tạo điều kiện cho bộ phận dân cư nghèo tiếp cận được với

các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bước thốt khỏi tình trạng
nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống làm cho
mức sống chung của toàn bộ cộng đồng được nâng lên.
Giảm nghèo cịn được hiểu là q trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo
lên một mức sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng và sự nỗ lực
vươn lên của bản thân các hộ nghèo. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ
tình trạng người nghèo có sự lựa chọn sang tình trạng có nhiều sự lựa chọn hơn để
cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.


13
Như vậy, có thể nói một cách khái quát, xóa đói, giảm nghèo là q trình tạo
điều kiện giúp các hộ đói nghèo có khả năng và cơ hội để tiếp cận với các nguồn lực
của sự phát triển một cách nhanh chóng, trên cơ sở đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn,
giúp họ từng bước thoát ra khỏi cảnh nghèo đói. Giảm nghèo cịn gắn với trung lưu
hóa một bộ phận dân cư, khuyến khích và tạo điều kiện cho một bộ phận dân cư biết
vươn lên làm giàu chính đáng trong khn khổ pháp luật cho phép.
Giảm nghèo bền vững là việc thực hiện tổng thể các giải pháp, kế thừa thành
quả của cơng tác xóa đói giảm nghèo ở mức cao hơn, ngăn chặn tình trạng tái nghèo
trong cộng đồng dân cư; thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và
công bằng xã hội.
Công cuộc XĐGN đã được Nhà nước Việt Nam đề ra và thực hiện từ nhiều
năm nay. Tuy nhiên vấn đề giảm nghèo bền vững lại mới được đặt ra và nổi lên như
một vấn đề cấp thiết hiện nay. Vai trị của giảm nghèo bền vững có tác động vơ
cùng to lớn đối với chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong

việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Ở nước ta trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, nghèo đói
dường như khơng được nhìn nhận như một thực tế xã hội, bởi quan niệm cho rằng:
Trong chủ nghĩa xã hội khơng thể có nghèo đói. Nó chỉ có trong chủ nghĩa tư bản,
do sự phân phối bất hợp lý thu nhập của xã hội tạo ra. Do đó, cách nhìn nhận, đánh
giá nghèo đói ở đây có phần méo mó thiếu khách quan và khơng khoa học.
Bước sang nền kinh tế thị trường mở ra nhiều khả năng và cơ hội cho con
người phát triển, đồng thời cũng phơi bày những yếu kém bất cập của con người
trong sản xuất - kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường xóa đói, giảm nghèo ln
gắn liền với khuyến khích một bộ phận dân cư có điều kiện, khả năng vươn lên làm


14
giàu chính đáng. Đó cịn là một trong những biện pháp hữu hiệu ngăn cản hiện
tượng nghèo tái sinh. Những người vừa thốt nghèo rất có khả năng bị rơi vào
nghèo đói trở lại khi những giải pháp giảm nghèo khơng bền vững hoặc chỉ có tác
dụng trong ngắn hạn.
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo
tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo
được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt. Theo công bố của Bộ
LĐ-TB&XH tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22% năm 2005 xuống 9,45% năm
2010 và còn 7,6% năm 2013. Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được
cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa
thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn
nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn cịn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung
vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
Tình hình trên trước hết do điều kiện đất nước cịn nhiều khó khăn, nên mặc

dù Nhà nước luôn giành nguồn lực lớn cho giảm nghèo nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu; bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng
bộ, cịn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều
hành, phân cơng phân cấp cịn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm
nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra, một bộ phận người nghèo cịn tâm lý ỷ
lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thốt nghèo. Ngày 19/5/2011 Chính phủ có
Nghị quyết số 80/NQ-CP về “định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020” nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.


15
1.1.2.3. Nội dung cơ bản của giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nghèo vươn lên thoát
nghèo bền vững
Từ thập kỷ 80 đến nay và đặc biệt là từ những năm 2000 đã có nhiều chương
trình dự án được phê duyệt và thực hiện cho cơng tác xóa đói, giảm nghèo nhanh và
bền vững cho các xã miền núi vùng cao đặc biệt khó khăn vùng sâu vùng xa của cả
nước như chương trình 134/CP, chương trình 135/CP, chương trình 138/CP,… Đối
tượng người nghèo đã thực sự được Nhà nước và các tổ chức đồn thể, chính trị, xã
hội quan tâm và tìm nhiều biện pháp tiếp cận, hỗ trợ giúp đỡ bằng nhiều hình thức
để thốt nghèo và giảm nghèo bền vững. Tạo điều kiện để người nghèo tham gia
đầy đủ vào quá trình phát triển, có cơ hội bình đẳng như mọi người dân, nhằm nâng
cao khả năng và sự tham gia của người nghèo vào quá trình phát triển.
Một vấn đề cần đặc biệt lưu ý trong quá trình thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững là phải đề cao vai trò đối tượng được giảm nghèo, đây được coi là
động lực chính cho q trình giảm nghèo bền vững thành công. Giảm nghèo không
chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, toàn xã hội mà trước hết là bổn phận của chính

người nghèo phải tự vươn lên để thốt nghèo. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực
tiếp, tạo việc làm cho người nghèo bằng cách hướng dẫn người nghèo sản xuất, kinh
doanh phát triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện giảm nghèo
bền vững.
Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người
nghèo, vùng nghèo
Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao công nghệ và cung cấp thông tin nhằm
phát triển mạnh kinh tế hàng hóa, tăng nhanh tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ, tiến tới
xóa bỏ kinh tế tự cung, tự cấp ở vùng dân tộc ít người và miền núi. Phát triển các
trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp có quy mơ phù hợp với trình độ quản lý và sức
sản xuất của từng địa bàn dân cư. Kết hợp phát triển công nghiệp chế biến và tiêu
thụ sản phẩm ở các khu vực miền núi.


16
Nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống
của đồng bào các dân tộc ít người. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ
cán bộ là con em đồng bào các dân tộc ít người ngay tại địa phương, từng bước
tăng dần tỷ lệ cán bộ dân tộc ít người. Đãi ngộ và sử dụng tốt đội ngũ già làng,
trưởng bản, thực hiện tốt chính sách đại đồn kết các dân tộc ở vùng dân tộc và
miền núi. Chú trọng củng cố và mở rộng các hoạt động giáo dục, y tế, văn hố,
thơng tin của đồng bào dân tộc. Giữ gìn và phát triển tiếng nói, chữ viết của các
dân tộc. Tăng cường thơng tin về các chương trình xóa đói giảm nghèo bằng các
phương pháp, hình thức và tổ chức tại các địa điểm thích hợp làm cho đồng bào
dân tộc ít người có thể tiếp cận được.
Thứ ba, hoạch định chính sách và tạo mơi trường, hành lang pháp lý thuận lợi để
thực hiện giảm nghèo bền vững
Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Đây là những cơ chế, chính sách, giải
pháp lớn mang tính đột phá, hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ cho sản xuất và xây dựng hạ

tầng để giúp các huyện miền núi vùng cao nhanh chóng giảm nghèo theo hướng bền
vững. Các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp được vay vốn sản xuất. Nhà nước có cơ
chế cho tạo việc làm, giáo dục đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí, có chính sách
phù hợp với cán bộ,… Cơ sở hạ tầng thiết yếu được Nhà nước hỗ trợ đầu tư đồng
bộ. Chính phủ giao cho các Bộ, ngành chỉ đạo hỗ trợ theo lĩnh vực, các Tổng công
ty doanh nghiệp lớn tham gia hỗ trợ giúp đỡ đầu các huyện nghèo.
Thứ tư, tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới, ở các huyện
nghèo, xã nghèo, thơn, xóm đặc biệt khó khăn nhằm xóa đói giảm nghèo mang
tính bền vững
Nhà nước huy động bằng nhiều chương trình dự án, kêu gọi đầu tư, đóng góp
của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các cơng trình hạ tầng thiết yếu (giao
thơng, thủy lợi, nước sinh hoạt, trường học, trạm xá, bệnh viện, trụ sở, nhà cộng
đồng, chợ,...) phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt cho vùng nghèo. Thực hiện các
chính sách hỗ trợ lớn về vốn, giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, tư liệu sản xuất, hỗ


17
trợ kỹ thuật,... để vực dậy và phát triển sản xuất bền vững đảm bảo cho người dân
các huyện miền núi vùng cao có thể từ các nguồn hỗ trợ này và bằng sức lao động
của mình tự sản xuất được các sản phẩm ni sống mình và tiến tới có đóng góp
cho xuất khẩu hàng hố nơng sản phẩm vùng cao.
Như vậy, giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức sống cao hơn mà
còn đòi hỏi những điều kiện, yếu tố duy trì và phát triển kết quả đó trong thời gian
dài hơn. Để phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo hay giảm nghèo
là một yêu cầu của phát triển bền vững. Phát triển bền vững sẽ thúc đẩy giảm nghèo
nhanh, bền vững.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến đói nghèo
Đói nghèo do rất nhiều ngun nhân gây ra, vì vậy cũng có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến đói nghèo, nó khơng chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên
tai, địch họa gây ra. Mà tình trạng đói nghèo ở nước ta có sự đan xen của cái tất yếu

lẫn cái ngẫu nhiên, của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách
quan lẫn chủ quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Trong đó phải kể đến một số
nhân tố tác động đến đói nghèo, như sau:
1.1.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý khơng thuận lợi, địa hình phức tạp, điều kiện giao thơng đi lại
khó khăn. Đây cũng chính là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở các
vùng và địa phương này. Do điều kiện địa lý này, họ dễ rơi vào thế cô lập với thế
giới bên ngoài về mọi mặt như sản xuất, trao đổi hàng hóa, học tập, giao lưu, tiếp
cận và trao đổi thơng tin chính trị, văn hóa, xã hội cũng như áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất… làm cho cuộc sống của họ lạc hậu, khó phát
triển, kinh tế chủ yếu tự cấp, tự túc là những nhân tố khách quan tác động mạnh mẽ
đến nghèo đói.
Khí hậu, thời tiết khắc nghiệt hay gặp thiên tai: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, lốc
xoáy, lũ quét v.v…thường xuyên xảy ra gây ra những thiệt hại lớn về của cải và
mùa màng của người dân, là một trong những yếu tố làm cho kết quả XĐGN thiếu
cơ sở bền vững.


×