Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao nhận thức của phụ huynh về giáo dục giới tính nhằm giảm nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em (điển cứu tại xã tân hiệp, huyện hóc môn, thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
-----------------------

CÁI THỊ XUÂN MAI

NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA PHỤ HUYNH VỀ
GIÁO DỤC GIỚI TÍNH NHẰM GIẢM NGUY CƠ
XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
(Điển cứu tại xã Tân Hiệp, huyện Hóc Mơn, TP.HCM)

CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ NGÀNH: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠNG TÁC XÃ HỘI

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Đề thực hiện luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM, quý Thầy Cô giáo của
Khoa Công tác xã hội, quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy các môn trong suốt quá


trình học tập của em. Xin cảm ơn sâu sắc và kính chúc q Thầy Cơ ln mạnh
khỏe, hạnh phúc.
Bằng tâm huyết và kinh nghiệm, chun mơn của mình, Thầy Cơ khơng chỉ là
người truyền dạy kiến thức mà cịn là những người truyền lửa, tiếp thêm động lực
cho em cũng như các bạn trong suốt quá trình học tập và công tác, giúp chúng em
thêm yêu ngành học và hồn thành khóa học của mình. Trong khoảng thời gian
được học tập tại trường, em đã thật sự trưởng thành hơn rất nhiều, đã học hỏi được
thêm nhiều điều hay, bổ ích và nhiều kinh nghiệm quý báu, giúp phục vụ tốt hơn
trong công việc.
Và hơn hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn –
TS.Huỳnh Thị Ngọc Tuyết. Xin cảm ơn vì cô đã luôn đồng hành cùng em và hỗ
trợ, chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn của em.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để thực hiện đề tài một cách tốt nhất tuy nhiên vẫn
còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của quý Thầy Cơ để
em hồn thiện đề tài hơn.
Và em xin hứa sẽ cố gắng nhiều hơn trong thời gian tới và vận dụng những kiến
thức về Công tác xã hội một cách có hiệu quả.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên

Cái Thị Xuân Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do tự tơi thực hiện và khơng sao chép các cơng
trình nghiên cứu của người khác, có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là
TS.Huỳnh Thị Ngọc Tuyết. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng số liệu, số liệu trong các biểu đồ và hội

thoại phỏng vấn sâu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá do chính tơi
khảo sát, thu thập và xử lý từ thực địa nghiên cứu. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng
một số nhận xét, đánh giá của một số tác giả, cơ quan, tổ chức khác được trích dẫn
rõ ràng và thể hiện trong phần ghi chú, tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
Học viên

Cái Thị Xuân Mai


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Nâng cao nhận thức cho phụ huynh về giáo dục giới tính nhằm giảm
nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em (Điển cứu tại xã Tân Hiệp, huyện Hóc Mơn,
TP.HCM)” được tiến hành nghiên cứu nhằm làm rõ nhận thức và quan điểm của
phụ huynh về tình hình xâm hại tình dục trẻ em hiện nay cũng như những khó
khăn, hạn chế trong giáo dục giới tính cho trẻ tại gia đình; qua đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình. Đồng thời luận văn còn nhằm làm rõ mối tương
quan giữa sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng và gia đình, phụ huynh trong giáo
dục giới tính cho trẻ, góp phần nâng cao nhận thức của phụ huynh và phịng tránh
có hiệu quả nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em.
Bằng các phương pháp phân tích định lượng thơng qua phỏng vấn bằng bảng
hỏi, phương pháp phân tích định tính thơng qua hai kỹ thuật phỏng vấn sâu và quan
sát, phương pháp phân tích trường hợp điển cứu (case study) và phương pháp phân
tích dữ liệu thứ cấp từ địa bàn nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo, học viên đã
phân tích để trả lời các câu hỏi đặt ra trong đề tài. Theo kết quả khảo sát, tại xã Tân
Hiệp, huyện Hóc Mơn, phụ huynh có nhận thức về xâm hại tình dục cũng như diễn
biến và sự nguy hiểm của nó, có hiểu biết cơ bản về giáo dục giới tính và tầm quan
trọng của giáo dục giới tính trong bảo vệ con cái. Tuy nhiên, việc giáo dục giới tính

cho con tại gia đình chưa được phụ huynh đề cao và chưa thực hiện thường xun.
Phần lớn phụ huynh khơng có thời gian, ngại ngùng, không biết dạy con như thế
nào và cho rằng con đã được giáo dục giới tính tại trường nên ít khi, thậm chí là
khơng chủ động trao đổi, chia sẻ ý kiến với con cái và chưa thực hiện việc giáo dục
giới tính cho con tại nhà. Trong khi đó, đối với các em được khảo sát, gia đình - mà
mẹ là chủ thể chính - là người mà các em mong muốn được chỉ dạy, chia sẻ nhiều
hơn những kiến thức về giáo dục giới tính để được chăm sóc tốt hơn và biết cách tự
bảo vệ bản thân.
Với vai trò là một tác viên cộng đồng, từ những kết quả nghiên cứu, học viên đề
xuất một số giải pháp với từng đối tượng để nâng cao nhận thức của phụ huynh về
giáo dục giới tính nhằm giảm nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em. Trong đó, giải pháp
chính là triển khai thực hiện mơ hình “Vịng trịn u thương”, với sự tham gia góp
sức của chính quyền địa phương, các đồn thể chính trị - xã hội, phụ huynh và
chính bản thân trẻ em. Kỳ vọng sau khi triển khai thực hiện mơ hình sẽ mang lại
hiệu quả để có thể nhân rộng và góp phần tích cực trong cơng tác bảo vệ và chăm
sóc trẻ em.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................. 9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................. 10
5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 10
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 10
7. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 11
8. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 11
9. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
10. Kết cấu bản luận văn............................................................................. 14

PHẦN NỘI DUNG........................................................................................... 16
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đề tài nghiên cứu.................... 16
1.1. Một số lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu................................ 16
1.2. Các khái niệm, thuật ngữ liên quan.................................................... 17
1.3. Luận giải về nội dung giáo dục giới tính cho trẻ................................. 22
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao nhận thức của phụ huynh...... 26
1.5. Tổng quan về tình hình xâm hại tình dục trên thế giới và tại Việt
Nam...................................................... ................................................... 27
1.6. Tổng quan về tình hình giáo dục giới tính trên thế giới và tại Việt
Nam.......................................................................................................... 33
1.7. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 37
Chương 2: Nhận thức của phụ huynh về xâm hại tình dục trẻ em, giáo dục
giới tính cho trẻ và vai trị, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục giới
tính cho trẻ................................................................................................. 42
2.1. Thực trạng về xâm hại tình dục trẻ em ở xã Tân Hiệp ......................... 42
2.2. Thực trạng giáo dục giới tính cho trẻ tại xã Tân Hiệp.......................... 46
2.3. Vai trị của gia đình trong việc GDGT cho trẻ

.................................. 60


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao nhận thức cho phụ huynh về giáo
dục giới tính nhằm giảm nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em..................... 67
3.1. Vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội (hội Liên Hiệp phụ nữ, Đoàn
Thanh niên) trong việc nâng cao nhận thức của phụ huynh về giáo dục giới
tính
...................................................................................................... 67
3.2. Tăng cường sự liên kết, phối hợp các cơ quan, đoàn thể và nâng cao nhận
thức cho phụ huynh về giáo dục giới tính nhằm giảm nguy cơ xâm hại tình
dục trẻ em.................................................................................................. 69

3.3. Mơ hình hỗ trợ nâng cao nhận thức cho phụ huynh về giáo dục giới tính
thơng qua phối kết hợp 3 thiết chế xã hội là gia đình, trường học và xã hội mà
chủ thể chính là Đoàn Thanh niên và Hội Liên hiệp Phụ nữ (cấp xã): một số
kết quả thực nghiệm bước đầu....................................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................... 83
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ nguyên văn/đầy đủ

CLB

Câu lạc bộ

CTXH

Cơng tác xã hội

CT-XH

Chính trị - Xã hội

ĐTN

Đồn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh


GDGT

Giáo dục giới tính

HLHPN

Hội Liên Hiệp Phụ Nữ

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

QHTD

Quan hệ tình dục

SKSS

Sức khỏe sinh sản

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

XHTD

Xâm hại tình dục


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Bảng so sánh thực trạng về XHTD trẻ gặp phải và
phụ huynh nghe (kết quả khảo sát 100 phụ huynh và 100 trẻ)

44

2

Bảng 2.2. Cách xử lý của phụ huynh khi nghe con chia sẻ
XHTD

45

3

Bảng 2.3. Sự chủ động tìm hiểu kiến thức GDGT của phụ
huynh

47

4

Bảng 2.4. Người quan trọng nhất trong GDGT cho trẻ


55

5

Bảng 2.5. Những nội dung cha mẹ và con thường trao đổi về
vấn đề giới tính

55

6

Bảng 2.6. Cha mẹ bắt đầu GDGT cho con khi nào

56

7

Bảng 2.7. Người GDGT cho con hiệu quả nhất

62

8

Bảng 2.8. Nội dung và nguồn thông tin trẻ mong muốn được
tiếp cận

63

9


Bảng 2.9. Mức độ tham gia của phụ huynh trong các tổ chức
Đoàn – Hội

68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của phụ huynh về thế nào là hành vi
XHTD

43

2

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của trẻ về thế nào là hành vi XHTD

43

3

Biểu đồ 2.3. Nhận thức của phụ huynh về GDGT


48

4

Biểu đồ 2.4. Các kiến thức GDGT phụ huynh có được từ đâu

49

5

Biểu đồ 2.5. Nhận thức của trẻ về GDGT

50

6

Biểu đồ 2.6. Kiến thức GDGT trẻ em có được từ đâu

51

7

Biểu đồ 2.7. Lý do cha mẹ không GDGT cho con

52

8

Biểu đồ 2.8. Mức độ trao đổi về giới tính giữa phụ huynh và trẻ


56

9

Biểu đồ 2.9. Người quan trọng nhất trong GDGT cho trẻ

61


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

1

Hình 1.1. Quy tắc 5 vịng trịn

22

2

Hình 1.2. Quy tắc 5 ngón tay

23

3


Hình 3.1. Hình ảnh cây minh họa

70

4

Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mơ hình “Vịng trịn u thương”

74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề xâm hại tình dục trẻ em được đề cập rất
nhiều trên các bài báo, các trang mạng xã hội và là một trong những vấn đề xã hội
được sự quan tâm của nhiều người. Tình trạng xâm hại tình dục trẻ em được đánh
giá là có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, gây bức xúc và xôn xao dư luận
xã hội trong thời gian vừa qua khi hàng loạt các sự việc được tố cáo và là dấu hiệu
cảnh báo về nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em hiện nay.
Hiện nay, các vụ việc về xâm hại tình dục được tố cáo, lên án khá nhiều: từ việc
người nổi tiếng, người xa lạ và người thân xâm hại tình dục trẻ em; xâm hại tình
dục tập thể rồi giết trẻ em; thầy giáo, nhân viên bảo vệ nhà trường xâm hại tình dục
nhiều h c sinh; người cao tuổi xâm hại tình dục trẻ em; một số vụ mang tính loạn
luân như cha dượng xâm hại con riêng của vợ, cha đẻ xâm hại con gái ruột hay em
A, B, C tự tử hay rối loạn thần kinh vì bị xâm hại tình dục trong một thời gian dài,
v.v. Hơn nữa, theo công bố của các cơ quan chức năng, các đối tượng có hành vi
xâm hại tình dục trẻ em phần lớn là đối tượng chưa có tiền án, tiền sự, có quan hệ
gần gũi với nạn nhân, có thể là hàng xóm, những người gần gũi hoặc h hàng của
nạn nhân.

Vấn đề đặt ra, hiện nay có 17 cơ quan có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ trẻ em,
cũng như đấu tranh phịng, chống xâm hại trẻ em (Quốc hội khóa XIII, 2016), tuy
các cơ quan chức năng có nhiều nỗ lực trong cơng tác đấu tranh phịng chống tội
phạm xâm hại tình dục, các Hội – Đồn thể tổ chức các chương trình, hội thảo về
bảo vệ trẻ em trước vấn nạn xâm hại tình dục, giáo dục giới tính cho con trẻ, v.v.
song tình trạng xâm hại tình dục trẻ em vẫn đang diễn biến phức tạp. Theo thống kê
của Cục Cảnh sát Hình sự, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Cơng an, từ năm 2014 đến năm
2016, tồn quốc đã phát hiện 4.147 vụ xâm hại tình dục trẻ em, với 4.320 đối tượng
gây án, xâm hại 4.140 em; riêng 6 tháng đầu năm 2017 đã phát hiện 696 vụ xâm
hại tình dục trẻ em, với 716 đối tượng gây án. Nạn nhân bị xâm hại chủ yếu là trẻ
em gái (chiếm trên 80%). Tuy nhiên con số này chỉ là những vụ việc được báo cáo,
còn rất nhiều vụ nạn nhân bị chính kẻ xâm hại d a dẫm hoặc vì lý do nào đó đã
khơng được thống kê (Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an, 2017). Trong quý I/2017,
Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã khám và chăm sóc cho 33 trẻ bị xâm hại tình
dục, trong đó trẻ ít tuổi nhất là 4 tuổi, ngồi ra cịn có 29 trẻ dưới 16 tuổi sinh con
(Vụ Pháp chế - Bộ Y tế, 2017). Có nhiều ý kiến và giải pháp được đưa ra cho vấn
đề này, tuy nhiên, hiệu quả mang lại chưa cao và không phải ai cũng đang có cách
làm đúng. Như vậy, trước sự an toàn của 26 triệu trẻ em trên cả nước hiện nay, cần
làm rõ trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc bảo vệ các em.
Theo các nguồn tài liệu tham khảo, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan dẫn đến xâm hại tình dục: do bệnh lý, sự ham muốn, sự thiếu quan tâm từ
1


những người xung quanh, sự mặc cảm, che giấu khi bị xâm hại tình dục, trẻ em
thiếu kiến thức và kỹ năng về giáo dục giới tính, phịng tránh xâm hại tình dục, v.v.
Theo quan điểm của h c viên, một trong những nguyên nhân chính gây nên nhiều
hệ lụy đáng tiếc từ vấn đề xâm hại tình dục đó là việc cha mẹ chưa có nhận thức
đúng đắn trong việc giáo dục giới tính cho các con – nguyên nhân sâu xa của sự
thiếu hụt hoặc chậm trễ trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng cho trẻ em.

Việc trang bị các kiến thức về giáo dục giới tính cho trẻ có vai trị quan tr ng và
tác động tích cực trong việc giảm nguy cơ bị xâm hại tình dục. Từ những kiến thức
và kỹ năng h c được, trẻ có thể nhận diện được các tình huống nguy hiểm và linh
hoạt hơn trong xử lý các tình huống để bảo vệ chính mình. Bên cạnh vai trị giáo
dục của nhà trường, sự quan tâm của cộng đồng xã hội thì vai trị của gia đình, cha
mẹ trong giáo dục giới tính cho trẻ là rất quan tr ng. Trong khi xã hội đang lên án
hàng loạt những vụ ấu dâm, xâm hại tình dục trẻ em thì cha mẹ đang loay hoay
không biết làm cách nào để bảo vệ con mình. Theo truyền thống và văn hóa của
nước ta, vấn đề về giới tính hay tình dục rất tế nhị và nhạy cảm. Do vậy, để có thể
thẳng thắn và cởi mở chia sẻ là điều không dễ và khơng phải ai cũng làm được. Có
nhiều ý kiến đã được đưa ra cho vấn đề này: Có nên giáo dục giới tính cho trẻ hay
khơng? Nên giáo dục giới tính cho trẻ từ khi nào? Tuổi nào thì nên giáo dục những
gì? Cha mẹ có vai trị như thế nào trong giáo dục giới tính cho con?, v.v. Tuy nhiều
giải pháp hay được đưa ra, nền tảng kiến thức giáo dục giới tính phong phú và thiết
thực, nhưng hiện nay nhiều phụ huynh, gia đình vẫn chưa có nhận thức tồn diện
về giáo dục giới tính, chưa thực sự quan tâm giáo dục giới tính cho con. Phụ huynh
đang kỳ v ng vào sự giáo dục của nhà trường trong khi nhà trường chỉ giúp gợi
mở, giúp trẻ làm quen với vấn đề, chính phụ huynh sẽ phải là người đồng hành với
trẻ để dạy trẻ những vấn đề về giáo dục giới tính và thậm chí là kiểm tra lại xem
những gì trẻ h c được đã đúng chưa hay trẻ đã tiếp thu được những gì từ nhà
trường về vấn đề này. Nhà trường liệu cịn an tồn chăng khi gần đây, hàng loạt vụ
án được phanh phui và kẻ xâm hại trẻ không phải ai khác mà chính là người trực
tiếp dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho trẻ, là những người mà cha mẹ đã kỳ v ng
sẽ thay h chăm sóc và giáo dục cho con cái h .
Như vậy, việc chú tr ng giáo dục giới tính để góp phần giảm và ngăn ngừa
nguy cơ bị xâm hại tình dục ở trẻ em là cần thiết, cấp bách và cần đặt ra cho người
giữ vai trò quan tr ng nhất là cha, mẹ hoặc người chịu trách nhiệm chính ni
dưỡng các em. Với mong muốn có cái nhìn chun sâu, đa chiều về quan điểm,
cách làm của các bậc phụ huynh trong giáo dục giới tính cho trẻ để từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của phụ huynh, góp phần tích

cực và hiệu quả trong việc giáo dục giới tính và bảo vệ trẻ em trước xâm hại tình
dục, h c viên ch n đề tài “Nâng cao nhận thức của phụ huynh về giáo dục giới tính
nhằm giảm nguy cơ xâm hại tình dục trẻ em (điển cứu tại xã Tân Hiệp, huyện Hóc
Mơn, TP.HCM)” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. H c viên hy v ng những
2


đề xuất dựa trên kết quả rút ra được từ nghiên cứu này sẽ được xem xét để vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống và đạt được những hiệu quả tích cực ở địa bàn được
ch n để nghiên cứu thực nghiệm và đây cũng là nơi h c viên có nhiều năm cơng
tác và gắn bó.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
* Trên thế giới:
Mỗi một vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau với những nền văn hóa đặc trưng
có những chuẩn mực giá trị, luật pháp, tập tục, nhận thức, thái độ và cách thức khác
nhau về giáo dục giới tính (GDGT) cho trẻ em.
Theo Ford & Baech (1951), các cơng trình nghiên cứu chỉ ra rằng, các nền văn
hóa rất khác biệt nhau trong việc GDGT và chuẩn bị cho thanh niên về cuộc sống
tình dục. Ở một số nơi, GDGT được khuyến khích, dạy cho trẻ từ rất sớm, như: trên
đảo Ponape, trẻ em từ 4 đến 5 tuổi được người lớn giáo dục tình dục một cách kỹ
lưỡng và khuyến khích thực hành với nhau; Trong tộc người Chewa ở Châu Phi bố
mẹ cho rằng thực hành tình dục sẽ làm cho cá nhân hồn hảo, với sự đồng ý của bố
mẹ trẻ trai và trẻ gái làm lều chơi trò vợ chồng với nhau. Hoặc theo như các hiện
vật cổ tìm thấy cho thấy ở Trung Quốc các cô gái khi về nhà chồng thường được
mẹ đặt trong rương quần áo, hay hộp của hồi mơn những món q q giá nhất. Đó
là những quyển sách dạy làm tình, có mơ tả hoặc thường là hình vẽ dạy các tư thế
làm tình sao cho cả hai vợ chồng đều đạt đến khoái cảm cao nhất (loại hình GDGT
cổ đại) (Lê Thị Thu Hiền, Huỳnh Thị Phấn & Ya Por Ybon, 2015).
Ở các nước Tây Âu và Bắc Âu như Vương quốc Anh, Đan Mạch, Thụy Điển đã
tiến hành giáo dục h c sinh khá sớm (1966). Ở Pháp chương trình giáo dục nội

dung này thực hiện từ năm 1973. Đặc biệt một số nước ở Châu Á, Châu Phi, Châu
Mỹ Latinh cũng đưa chương trình GDGT vào trường phổ thơng và đạt nhiều kết
quả tốt. Trung Quốc tiến hành GDGT cho h c sinh từ năm 1974 và hiện nay là một
trong những nước có nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như có nhiều bước tiến
trong phát triển khoa h c về giới tính, nhằm cung cấp cho các em những kiến thức
và kỹ năng liên quan đến sự phát triển về tâm sinh lý của bản thân.
Do ngày càng hiểu rõ vai trò và tầm quan tr ng của GDGT nên ở nhiều nước đã
có nhiều dự án, chương trình giáo dục về giới tính cho các em h c sinh. Tùy vào
điều kiện phát triển của từng vùng miền vào khả năng thực hiện nên có những
chương trình riêng như nghiên cứu sức khỏe sinh sản (SKSS) và giáo dục dân số
(1984, 1986), các hội nghị UNESCO khu vực đã làm sáng tỏ những yêu cầu về
giáo dục đời sống gia đình và GDGT trong quá trình giáo dục dân số ở các nước
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Ở Châu Mỹ La tinh có nhiều nước đưa dịch
vụ SKSS cho thanh niên về tình dục, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), bệnh lây
truyền qua đường tình dục và phá thai. Ở Châu Phi, một số nước có chương trình
huấn luyện cán bộ giáo dục đồng đẳng để cải thiện cơng tác giáo dục SKSS và tình
3


dục. Một số nước Đông Âu như Tiệp Khắc, Hung-ga-ri, Ba Lan đã đưa chương
trình GDGT vào trong nhà trường như là chương trình chính khóa có tính bắt buộc.
Ở Châu Á, GDGT đã được đưa vào trong trường h c như ở Trung Quốc, Thái Lan,
Sing-ga-po, Phi-lip-pin,…
Theo SIECUS (Hội đồng Thơng tin và GDGT Hoa Kỳ), có 93% người lớn
được khảo sát ủng hộ GDGT ở trường trung h c phổ thơng (THPT) và 84% ủng hộ
nó tại các trường trung h c cơ sở (THCS). Trên thực tế, 88% cha mẹ h c sinh các
trường THPT và 80% cha mẹ h c sinh các trường THCS tin rằng GDGT trong
trường h c khiến h cảm thấy dễ dàng hơn khi trị chuyện với con mình về tình dục
(Đại h c Công nghệ TP.HCM, 2010).
Báo cáo của các chuyên gia thực hiện chương trình Talking Parents, Healthy

Teens (là chương trình được phát triển để giúp các bậc cha mẹ cải thiện kỹ năng
giao tiếp của mình và con về các chủ đề nhạy cảm) cung cấp nhiều thông tin về
kinh nghiệm giáo dục cho cha mẹ. Chương trình bao gồm tám buổi (01 giờ/tuần) có
sự tham gia của nhóm 15 cha mẹ của trẻ vị thành niên (gặp các vấn đề về khó khăn
trong giao tiếp với các con; thiếu kỹ năng và phương pháp dạy con về chủ đề giới
tính, tình dục) và một điều phối viên đã qua đào tạo, nội dung chương trình là dạy
các kỹ năng cụ thể của cha mẹ bao gồm lắng nghe tích cực và sử dụng những tình
huống thực hành để dạy các con. Ngoài ra, phụ huynh được cung cấp thông tin, sự
lựa ch n và tư vấn về một loạt các chủ đề liên quan đến tình dục và các mối quan
hệ, cũng như cách thức và thời điểm nói chuyện với trẻ em; các bài h c tương tác
và nâng cao với vai trò chơi, tương tác quay video, trò chơi và thảo luận. Kết quả
cho thấy, sau quá trình tham gia, hầu hết các thành viên đều có được các kỹ năng
và sự cởi mở khi giao tiếp với con của mình về chủ đề tình dục và giới tính. Bên
cạnh đó, có 72% cha mẹ xác nhận rằng chắc chắn h sẽ giới thiệu chương trình đến
bạn bè và đồng nghiệp (Eastman KL, Corona R & Schuster MA, 2006).
Nhìn chung, các kết quả điều tra, nghiên cứu tại nhiều nơi trên thế giới cho
thấy, GDGT ngày càng trở nên quan tr ng, cần thiết và có nhiều chương trình được
đưa ra nhằm hỗ trợ, cung cấp các kiến thức về GDGT, SKSS cho trẻ em và thanh
niên.
* Tại Việt Nam:
Do ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến, nhiều người Việt Nam xem tình dục là
điều cấm kỵ đối với con trẻ, cho rằng tuyệt đối không được để cho tâm hồn trẻ em
vẫn đục bởi những thứ ái tình lục dục, thường thì lớn lên tự chúng sẽ biết. Điều này
được thể hiện trong câu tục ngữ “Nam nữ thụ thụ bất thân”. Những lời nói, cử chỉ
của con gái và con trai phải ý tứ, khơng được tùy tiện, nếu như có sự thắc mắc hay
quan tâm đến vấn đề về giới thì khơng được cha mẹ hưởng ứng, trái lại còn bị xem
là hư hỏng, khơng đoan chính.
4



Từ năm 1985 có nhiều cơng trình nghiên cứu về giới tính, tình u, hơn nhân
gia đình đã được cơng bố. Các tác giả Đặng Xuân Hoài, Trần Tr ng Thủy, Phạm
Hồng Gia, Nguyễn Thị Đoan,…đã nghiên cứu nhiều khía cạnh chi tiết của giới
tính và GDGT. Những cơng trình này đã nêu lên nhiều vấn đề phong phú đa dạng
về GDGT ở Việt Nam.
Từ năm 1988, một đề án quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục đời sống gia đình
và giới tính cho h c sinh (g i tắt là giáo dục đời sống gia đình) có kí hiệu
VIE/88/P09 (g i tắt là đề án P09) đã được Hội đồng chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Viện khoa h c giáo dục Việt Nam thông qua và cho phép thực hiện với sự
tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là
tìm hiểu những quan niệm về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và nhận thức và thực
trạng về GDGT của giáo viên, h c sinh, phụ huynh,… trong cả nước để chuẩn bị
tiến hành cho GDGT cho h c sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Từ khoảng năm 1990 đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều dự án quốc gia, nhiều
đề tài nghiên cứu phối hợp với các tổ chức quốc tế nghiên cứu các vấn đề về giới
hay giới tính và các nội dung có liên quan như: giáo dục SKSS, giới tính, tình u
trong thanh niên, đời sống gia đình,…
Những cơng trình nghiên cứu trên đã làm rõ được thực trạng, nhận thức, thái độ
về GDGT của giáo viên, h c sinh, phụ huynh; các quan điểm về tình u, tình bạn,
hơn nhân và gia đình...Tuy nhiên, vẫn chưa làm rõ được vai trị, sự cần thiết của
GDGT hay những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của GDGT, nâng cao nhận
thức của phụ huynh.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu của các tác giả, có nhiều quyển sách có
tính chất là sách giáo khoa về GDGT như:
Cuốn sách “Giáo dục giới tính” của tác giả Nguyễn Văn Lê & Nguyễn Thị
Đoan (1997) khẳng định tầm quan tr ng của việc GDGT, đó là quá trình rèn luyện
cho thế hệ trẻ những phẩm chất, tính cách, hành vi và thái độ cần thiết, đúng đắn
trong quan hệ với người khác giới, hình thành ở h những quan hệ đạo đức lành
mạnh cũng như tình cảm trong sáng, đẹp đẽ giữa nam và nữ. Từ cuốn sách này,
người đ c sẽ có ý thức về việc GDGT là một phần quan tr ng trong nội dung giáo

dục đời sống gia đình.
Cuốn sách “Giáo dục giới tính cho con” của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Bình,
Vũ Thị Sơn, Lưu Thu Thủy & Đào Thị Oanh (2001) đề cập đến vai trị của gia đình
trong GDGT và những vấn đề chung của gia đình với việc GDGT cho con, những
nội dung GDGT cụ thể, những điều cần quan tâm trong GDGT qua từng giai đoạn
phát triển tâm lý giới tính, cách giải quyết một số tình huống điển hình có thể xảy
ra trong thực tế.

5


Cuốn sách “Nói chuyện giới tính khơng khó” của tác giả Võ Thị Minh Huệ
(2013) hướng dẫn bậc cha mẹ GDGT cho con một cách ý nhị để có thể trò chuyện
với con cái về những vấn đề thay đổi của tuổi mới lớn. Nội dung sách gồm những
kiến thức cần thiết về y h c, tâm lý, luật lệ và những lời khuyên giải thích hợp liên
quan đến m i khía cạnh của vấn đề giới tính và tình dục. Bên cạnh đó, sách đề cập
tới các vấn đề xung quanh giới tính: sự thay đổi cơ thể khi dậy thì, sự hình thành
một con người, em bé ra đời ra sao, tình dục an tồn, rối loạn hành vi tình dục, lạm
dụng tình dục...Quyển sách có lối trình bày sinh động những kiến thức lý thuyết với
kinh nghiệm thực tế, ngôn ngữ giản dị để người đ c hiểu và dễ tiếp cận.
Những quyển sách này đã cung cấp các kiến thức cơ bản về vai trò và nội dung
GDGT, hướng dẫn cách để cha mẹ GDGT cho trẻ. Tuy nhiên, chưa làm rõ được vai
trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc GDGT cho con. Bên cạnh đó, việc truyền tải
các thơng tin qua sách có mặt tích cực và mặt hạn chế (ví dụ như đối tượng tiếp cận
với các nguồn thông tin từ sách rất hạn chế).
Về nội dung GDGT cịn có nhiều nghiên cứu, bài viết của các tác giả:
Nghiên cứu“Vai trò của gia đình nơng thơn trong việc giáo dục giới tính cho
trẻ em ở độ tuổi thiếu niên” của tác giả Đặng Thị Lan Anh (2003) nhấn mạnh đến
vai trò của gia đình trong việc GDGT cho trẻ. Theo các tác giả, GDGT là một lĩnh
vực trong việc nuôi dạy con cái, muốn có kết quả tốt trong việc giáo dục thì vai trò

của cha mẹ vừa là cha mẹ, vừa là thầy cô, vừa là những người bạn thân thiết của
con cái. Vì con cái rất muốn hỏi những thắc mắc với cha mẹ xoay quanh các vấn đề
liên quan đến những biểu hiện về tâm sinh lý của bản thân, thậm chí trẻ mượn
những vấn đề của bạn bè để thơng qua đó nói lên vấn đề của mình. Tuy nhiên cha
mẹ thường có xu hướng lờ đi hoặc giải thích sơ qua những vấn đề trẻ thắc mắc, vì
thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng và vì GDGT là vấn đề tế nhị. Cũng chính vì vậy mà
trẻ trong giai đoạn mới lớn lại tìm đến những phim ảnh, sách báo với nội dung
không lành mạnh và muốn khám phá nhiều hơn vì tị mị. Từ đó, các tác giả đề xuất
một số giải pháp góp phần thúc đẩy vai trò của cha mẹ trong giáo dục con cái: cung
cấp kiến thức để cha mẹ tự tin khi trao đổi với con; khắc phục trạng thái tâm lý ngại
ngùng vì cho rằng GDGT là chuyện tế nhị, riêng tư, thậm chí là chuyện “của người
lớn”; hướng dẫn cho cha mẹ để hình thành kỹ năng giáo dục cho con; đồng hành,
chia sẻ cùng với con cái những thắc mắc không biết nói cùng ai, những khó khăn
trong cuộc sống…thơng qua nội dung và phương pháp GDGT cho hợp lý để trẻ vị
thành niên tránh xa tệ nạn xã hội, có hiểu biết sâu sắc về vấn đề giới tính và phát
triển tồn diện về tâm, thể, trí lực.
Bài viết “Về vấn đề giáo dục giới tính cho trẻ em trong gia đình” đăng trong
tạp chí Xã hội h c của tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2005) đề cập đến vấn đề
GDGT cho trẻ em trong gia đình. Tác giả nêu ra nhiều nguyên nhân dẫn đến việc
trẻ em không được GDGT từ cha mẹ và nhà trường do tâm lý ngại ngùng nên
6


người lớn im lặng trước các câu hỏi liên quan tới giới tính mà các em thắc mắc.
Điều này dẫn đến hệ lụy là các em sẽ tò mò mà tìm đến các mạng xã hội, sách báo
để có lời đáp. Ngồi ra tác giả cũng chỉ rõ mục đích cuối cùng mà GDGT mang lại
cho các em chính là trang bị những kiến thức về tâm lý đặc điểm của mỗi giới. Tác
giả cung cấp các số liệu cụ thể về tính cần thiết cũng như mức độ hiểu biết về giới
tính của các bậc cha mẹ, trong đó phần lớn cha mẹ có ý thức được tầm quan tr ng
của những cuộc nói chuyện trao đổi trực tiếp với con cái. Nhưng cũng có một số bộ

phận cha mẹ còn chưa ý thức được tầm quan tr ng của GDGT, cịn có những tầm
nhìn hạn hẹp, theo xu hướng truyền thống hơn là hiện đại. Thông điệp mà tác giả
muốn chuyển tải đến người đ c là cha mẹ cần nghiêm túc, tế nhị trong giảng dạy về
giới tính cho con trẻ và khơng được đánh trống lảng hay bỏ mặc trẻ trong những
vấn đề nhạy cảm như GDGT.
Trong bài viết “Người lớn là rào cản...khi giáo dục giới tính” của tác giả Lê
Hiền (2012), bằng việc cung cấp những số liệu nghiên cứu của Trung tâm Sáng
kiến sức khỏe và dân số tác giả đã chứng minh việc thiếu hụt kiến thức về giới tính
ở độ tuổi vị thành niên là rất lớn, đồng thời cũng chỉ ra những sai lầm trong quan
niệm của cha mẹ và thầy cô trong việc GDGT. Theo tác giả việc GDGT trong nhà
trường cịn mang tính hàn lâm, khơ cứng, khơng thiết thực, khiến cho nó trở nên
nhàm chán khơng thu hút được sự quan tâm và hứng thú của h c sinh. Vì thế, các
em có xu hướng tự tìm hiểu, khám phá, đây chính là nguyên nhân dẫn đến những
suy nghĩ và hành vi lệch lạc về giới tính. Bài viết cũng thể hiện những mong muốn
của trẻ trong việc tiếp cận với những thông tin về giới, h mong muốn người lớn
quan tâm một cách nghiêm túc về vấn đề tình u, tính dục của tuổi vị thành niên.
Thông qua bài viết tác giả muốn nhấn mạnh tầm quan tr ng của việc giáo dục về
giới tính, nhất là vai trò của người lớn đối với vấn đề này.
Theo báo cáo kết quả khảo sát trực tuyến dựa trên nhóm người trả lời trực tuyến
về vấn đề GDGT cho trẻ em của Công ty chuyên về khảo sát trực tuyến
Vinaresearch, công ty đã khảo sát trực tuyến các bậc cha mẹ độ tuổi từ độ tuổi 20
với 1.100 mẫu hợp lệ và cho ra các kết quả, số liệu khá cụ thể, rõ ràng và chi tiết.
Cuộc khảo sát gồm những câu hỏi thiết thực liên quan tới vấn đề cha mẹ GDGT
cho trẻ. Theo đó cha mẹ là người chịu trách nhiệm chính trong việc GDGT cho
con, tuy nhiên, tỷ lệ người mẹ áp dụng phương pháp giáo dục con tại nhà nhiều hơn
người cha (88.1% và 11.9%). Có 87% cha mẹ ch n giữ thái độ tự nhiên, thẳng thắn
trả lời cho con, nhưng trong đó 46.9% trả lời chung chung, không chi tiết và thấu
đáo. Kết quả khảo sát cho thấy cha mẹ có nhiều xu hướng nhìn nhận tích cực về
vấn đề GTGT cho trẻ, hơn 80% cha mẹ ủng hộ việc áp dụng GDGT cho con tại
trường với lý do để con được trang bị kiến thức về giới tính một cách đầy đủ, phát

triển toàn diện và tránh việc con bị lạm dụng tình dục ngồi ý muốn (58.4%). Bên
cạnh đó, có 36.1% cha mẹ khơng ủng hộ vì lo sợ ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ nếu
giáo dục về giới tính q sớm; kích thích tính tị mị/tự tìm hiểu về các vấn đề tình
7


dục quá sớm ở trẻ (35%); lo sợ các bài h c không phù hợp cho trẻ (33.3%). Hơn
80% cha mẹ đồng ý GDGT nên là một phần bắt buộc trong chương trình giảng dạy
bậc trung h c và phải tập trung các vấn đề ngăn ngừa, cưỡng bức hoặc bạo lực tình
dục và 67% cha mẹ đồng ý GDGT nên là một phần bắt buộc trong chương trình
giảng dạy bậc tiểu h c. Về độ tuổi phù hợp để GDGT là 10 -16 tuổi, riêng đối với
các vấn đề về “định hướng giới tính” và “nhận biết phương pháp phản ứng trong
các tình huống bị lạm dụng, cưỡng bức hoặc bạo lực tình dục”, độ tuổi thích hợp để
bắt đầu h c là 7 tuổi trở lên, nhiều người cho rằng “thà vẽ cho hươu chạy đúng
đường còn hơn là để hươu chạy sai đường”(Vinaresearch, 2016).
Bài viết “Cha mẹ với việc giáo dục giới tính trong gia đình” của tác giả Đào
Thị Vân Anh (2012), Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục phổ thông đã đưa ra những
dẫn chứng cụ thể cần thiết về việc GDGT cho trẻ, những nguyên nhân khách quan
và chủ quan, hậu quả của việc GDGT khơng đúng cách. Tác giả cho rằng: “Giáo
dục tình dục thật ra có mục đích duy nhất là chuẩn bị cho con cái một tâm lý phù
hợp nhất trong cuộc sống u đương để rồi có một đời sống tình dục thực sự hài
lòng, thực sự hạnh phúc trong quan hệ vợ chồng sau này.” Việc cha mẹ GDGT hay
không GDGT cho con cái và giáo dục thế nào cho đúng và hiệu quả sẽ ảnh hưởng
rất lớn tới việc phát triển tâm lý cũng như tình dục của trẻ bị sai lệch, hiểu sai về
vấn đề giới tính thì sẽ rất dễ mắc phải những hậu quả khôn lường. Tác giả kết luận
rằng cần GDGT cho trẻ tự nhiên, bình thường như các chương trình giáo dục khác
và phải có sự nối kết chặt chẽ hai chiều giữa cha mẹ và con cái. Những phân tích cụ
thể của tác giả cho ta thấy tầm quan tr ng của cha mẹ trong GDGT cho trẻ, giúp trẻ
nâng cao kiến thức về giới và giới tính.
Trong bài viết “Giáo dục giới tính và thái độ của người lớn” của tác giả

Nguyễn Thụy Anh (2016), tác giả cho rằng ngay từ khi cịn rất nhỏ trẻ đã có những
thắc mắc, tị mị về vấn đề giới tính thơng qua các câu hỏi được đặt ra cho bố mẹ.
Đó chính là những tìm hiểu đầu tiên về giới tính chính đáng cần được bố mẹ giải
đáp rõ ràng, khéo léo, dễ hiểu chứ không phải lảng tránh hoặc lờ đi. Bắt đầu từ
những hỏi - đáp như thế, bố mẹ có thể GDGT cho con rất nhẹ nhàng và tự nhiên.
Nếu bố mẹ có thói quen bỏ qua khơng đối mặt với những câu hỏi hóc búa của con
hoặc những câu hỏi liên quan đến các vấn đề tế nhị, khơng sớm thì muộn đứa trẻ sẽ
tiếp cận nguồn thông tin khác để thỏa mãn tị mị của mình. Đây chính là bước đầu
tiên cho việc chính các phụ huynh bị sốc sau này khi bé con khoe những kiến thức
thu nhặt được bên ngoài, từ các nguồn đáng tin hoặc chưa được kiểm chứng. Cũng
theo tác giả vai trò của bố mẹ hoặc giáo viên rất quan tr ng. H phải vượt qua được
cảm giác ngại ngùng khi bàn vấn đề này với trẻ và tỏ ra rất bình thản, đúng mực,
khơng hoảng hốt. Thái độ đó khiến trẻ nhìn vấn đề một cách khoa h c hơn và cũng
không quá lo sợ khi nhìn ra thế giới bên ngồi. Thêm vào đó, người lớn phải có thái
độ chấp nhận và đối mặt với bất kỳ vấn đề gì trẻ nêu ra, cũng lại một cách bình
thản, để giữa trẻ và người lớn có thể có những thảo luận thật sự, chân thành, không
8


e ngại, cũng khơng tự đánh lừa mình rằng “con/h c trị của mình cịn q bé, chưa
biết đến điều này đâu”. Thái độ tơn tr ng, bình tĩnh, tiếp nhận vấn đề và sẵn sàng
cùng giải quyết bất kỳ vấn đề nào của trẻ là thái độ cần có trong GDGT.
Trong các nghiên cứu, bài viết trên đã khai thác, phân tích nhiều vấn đề liên
quan đến GDGT: nhận thức và thái độ của cha mẹ về vai trò của GDGT; vai trò của
cha mẹ trong GDGT cho con; nội dung và độ tuổi GDGT cho con; phương pháp
GDGT hiệu quả, sự cần thiết GDGT cho trẻ, kỹ năng và thái độ cần có của cha mẹ
trong GDGT, v.v. Với tình hình thực tế về XHTD đang diễn ra như hiện nay thì
việc GDGT cho con trẻ cần đặc biệt được quan tâm, không phải chỉ là để trang bị
cho các em những kiến thức về tâm lý đặc điểm của mỗi giới, để các con có một
tâm thế phù hợp nhất trong các mối quan hệ mà hơn hết là bảo vệ các con trẻ trước

những nguy cơ.
Qua những tìm hiểu về một số cơng trình nghiên cứu, bài viết và sách về các
vấn đề liên quan đến GDGT, trong đề tài của mình, h c viên hướng đến làm rõ vai
trò của cha mẹ trong GDGT, xác định các nguồn lực hỗ trợ sẵn có, từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao nhận thức của phụ huynh về GDGT cho trẻ.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Trong bối cảnh các bậc phụ huynh có nhiều quan điểm khác biệt về GDGT cho
con, đặc biệt trong xã hội ngày nay đang có sự phát triển mạnh mẽ về thông tin, sự
giao thoa giữa các nền văn hóa và sự diễn biến phức tạp của vấn nạn XHTD,
nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của phụ huynh về GDGT cho trẻ, giúp
phụ huynh đánh giá đúng vai trị của GDGT, có kiến thức để dạy con hiệu quả và
giúp trẻ có kiến thức và kỹ năng để tự bảo vệ mình.
Dựa vào các lý thuyết để có các cách tiếp cận khác nhau đối với từng đối tượng,
trường hợp cụ thể nhằm mục đích tiếp cận và thay đổi, nâng cao nhận thức của phụ
huynh về GDGT.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các luận điểm, dữ liệu của cuộc khảo sát và các đề xuất nêu ra trong luận văn
hy v ng có thể góp phần làm tăng nhận thức và thay đổi hành vi, thái độ của phụ
huynh, giúp h biết cách GDGT có hiệu quả hơn cho các con. Từ đó, trẻ em sẽ
được trang bị để biết cách tự bảo vệ mình, giảm thiểu nguy cơ bị XHTD.
Kết quả của đề tài có thể đóng góp dữ liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
và thực hành có quan tâm. H c viên hy v ng các nhà quản lý và các ban ngành có
trách nhiệm sẽ có thêm bằng chứng để cải tiến hoặc hình thành các chính sách, chủ
trương mới phù hợp với cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là có
các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em.
9


4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức về giáo dục giới tính của phụ huynh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Phụ huynh của trẻ trong độ tuổi từ 6 đến 15 tuổi.
- Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi: là lứa tuổi nhi đồng và thiếu niên, là thời kỳ mà trí
nhớ và tư duy của trẻ bắt đầu biến đổi về chất so với giai đoạn trước. Hoạt động
chủ đạo trong giai đoạn này của trẻ là h c tập; đặc biệt giai đoạn 12 – 15 tuổi là lứa
tuổi dậy thì, có nhiều thay đổi về tâm lý, có các nhu cầu về tình bạn và nhu cầu tự
khẳng định cao hơn. Ở lứa tuổi này trẻ được tiếp cận nhiều hơn, cụ thể hơn các
thơng tin về giới, giới tính (ở nhà trường, sinh hoạt cộng đồng). Thông qua các
thông tin trẻ trả lời, có thể phản ánh được sự giáo dục hiện nay của cha mẹ đối với
các con là như thế nào, từ đó có các căn cứ để đề xuất các biện pháp hỗ trợ phù hợp
nhất cho phụ huynh.
- Các ban ngành, hội – đồn thể có liên quan trong việc chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm: Xã Tân Hiệp – Huyện Hóc Mơn – TP.Hồ Chí Minh.
- Thời gian: Từ tháng 06/2017 đến 12/2018.
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: một số nội dung chính và cơ bản của GDGT
như giáo dục, giới tính, giáo dục giới tính, xâm hại tình dục.
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao nhận thức và thay đổi thái độ, hành vi của phụ huynh trong việc
GDGT nhằm giảm nguy cơ XHTD trẻ em.
6.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vai trò, tầm quan tr ng của GDGT cho trẻ em và các yếu tố ảnh
hưởng, tác động đến nhận thức của phụ huynh trong việc GDGT cho trẻ.
- Khảo sát và mô tả hiện trạng nhận thức của phụ huynh về GDGT cho con cái;
vai trị của phụ huynh, gia đình trong GDGT cho con.
- Thơng qua các cơng cụ khảo sát có sự tham gia của cộng đồng, giúp phụ

huynh và các bên có liên quan nhận thức được vai trò quan tr ng có tính quyết định
của phụ huynh, gia đình trong việc GDGT cho con.

10


- Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của phụ
huynh về GDGT nhằm giảm nguy cơ XHTD trẻ em, không chỉ ở trường hợp xã
được ch n nghiên cứu mà cịn có thể nhân rộng ở các địa bàn khác ở ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Câu hỏi nghiên cứu
- Giáo dục giới tính tác động như thế nào đến xâm hại tình dục?
- Việc thực hiện vai trị giáo dục giới tính cho con của phụ huynh hiện nay được
thực hiện như thế nào? Phụ huynh nhìn nhận trách nhiệm và vai trò của h ra sao
trong việc GDGT cho con?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục giới tính cho con của phụ
huynh?
- Có mối tương quan nào giữa sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng, nhà trường
và gia đình trong GDGT cho trẻ? Nếu có, mối quan hệ đó có vai trị như thế nào
trong việc phịng tránh có hiệu quả nguy cơ XHTD trẻ em?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- GDGT cho trẻ có tác động tích cực đối với việc phịng, tránh XHTD.
- GDGT cho trẻ tại gia đình hiện nay chưa được quan tâm thực hiện, phụ huynh
cịn trơng chờ vào sự giáo dục của nhà trường.
- Thời gian, trình độ, nghề nghiệp, mức độ chia sẻ và mối quan hệ của các
thành viên là những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDGT cho con của phụ huynh.
- Có mối liên hệ giữa các nhóm trong cộng đồng, các ban ngành đồn thể địa
phương, nhà trường và gia đình trong GDGT cho trẻ. Trong đó, phụ huynh và gia
đình giữ vai trò quan tr ng nhất.
9. Phương pháp nghiên cứu

9.1. Phương pháp phân tích định lượng thơng qua phỏng vấn bằng bảng hỏi
Bảng câu hỏi là cơng cụ nghiên cứu chính trong việc thu thập các thông số,
mức độ, tần số, các ý kiến xoay quanh các vấn đề nghiên cứu, trong đó sử dụng hệ
thống các câu hỏi khác nhau như câu hỏi đóng, câu hỏi mở, kết hợp…để thu thập
các thơng tin nhằm phục vụ cho q trình nghiên cứu. H c viên ch n phương pháp
khảo sát, điều tra xã hội h c bằng phiếu phỏng vấn được chuẩn bị sẵn để thu thập
thông tin từ phụ huynh và trẻ em về nhận thức, thái độ về XHTD và GDGT. Các
câu hỏi được sắp xếp theo trật tự hợp lý, logic và từ ngữ rõ ràng, phù hợp với đặc
điểm trình độ, chun mơn, lứa tuổi của người được hỏi nhằm tạo cho phụ huynh
và trẻ em thái độ cởi mở, gợi lên ở h tính tích cực, hợp tác đối với vấn đề nghiên
cứu.
11


Bảng hỏi được h c viên tiến hành khảo sát đối với 15 phụ huynh, sau đó chỉnh
sửa và bổ sung thêm các vấn đề cịn thiếu để hồn thiện bảng hỏi.
Quy mô mẫu và cách chọn mẫu khảo sát
Đề tài thực hiện với việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi trực tiếp với 100 phụ
huynh có con từ 6 – 15 tuổi và 100 trẻ ở độ tuổi 6 – 15 để thu thập các thông tin
phục vụ cho việc nghiên cứu. Cha mẹ và trẻ được ch n khảo sát là trong cùng hộ
gia đình để thuận lợi trong việc so sánh ý kiến. Mẫu được ch n theo phương pháp
ch n mẫu phi xác suất.
Ch n mẫu được thực hiện theo các bước:
- Xác định quy mô mẫu.
- Lập danh sách mẫu (phân chia theo 6 ấp thuộc xã Tân Hiệp).
- Ch n 100 mẫu từ danh sách mẫu theo tỷ lệ mẫu của từng ấp.
Sau khi xác định được danh sách mẫu, h c viên tiến hành khảo sát các mẫu, có
sự hỗ trợ từ đồn thể, chính quyền địa phương để tăng tính hợp tác và khả năng
khác thác thông tin cao hơn.
Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi phỏng vấn bằng bảng hỏi trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu, các thông tin
thu được được xử lý qua chương trình SPSS (phiên bản 16.0) để làm rõ thực trạng,
nhận thức và thái độ của phụ huynh về GDGT đối với con em h , đồng thời, đo
lường hiểu biết, cảm nhận, đánh giá của trẻ em ở lứa tuổi cấp I và cấp II về giới
tính, GDGT và vai trị của phụ huynh, các thành viên khác trong gia đình và nhà
trường, xã hội.
Tuy khảo sát với mẫu đại diện ở quy mô nhỏ (do giới hạn thời gian của h c
viên và hoàn cảnh bận rộn sinh kế của nhiều phụ huynh), gồm 100 phụ huynh và
100 trẻ nhưng những số liệu và thông tin thu thập được kỳ v ng sẽ mang tính đại
diện phần nào cho tổng khách thể nghiên cứu. Tuy nhiên, do ch n mẫu theo
phương pháp phi xác suất và ngẫu nhiên đơn giản nên khi phân tích số liệu, h c
viên cẩn tr ng hơn khi khái qt kết quả khảo sát, vì tính đại diện có hạn chế.
9.2. Phương pháp phân tích định tính thơng qua hai kỹ thuật là phỏng vấn
sâu và quan sát
9.2.1. Phỏng vấn sâu
H c viên sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu nhằm thu thập thơng tin khách quan
từ phía người trả lời (phụ huynh và trẻ em) nhằm đáp ứng mục tiêu của nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện phỏng vấn thì vừa có thể kết hợp với phương pháp quan
sát để kiểm tra độ tin cậy của thông tin thu được qua hành vi, thái độ và ý thức của
12


người được phỏng vấn. Do vậy, thơng tin có được mang tính đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn và dễ xác định hơn.
Kỹ thuật phỏng vấn sâu được thực hiện tại địa bàn nghiên cứu bao gồm 5 cuộc
phỏng vấn sâu với cha mẹ, 3 cuộc phỏng vấn sâu với thiếu nhi, 01 cuộc phỏng vấn
đối với cán bộ chuyên trách công tác trẻ em, 01 cuộc phỏng vấn đối với Chủ tịch
Hội Liên hiệp phụ nữ xã và 01 cuộc phỏng vấn đối với Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí
Minh xã. Mục tiêu ở đây là khai thác tối đa, có chiều sâu những thơng tin phục vụ
cho nghiên cứu.

Bằng việc sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu, h c viên hy v ng sẽ thu thập thông
tin sâu hơn, chi tiết hơn về nhận thức, hiểu biết của người được hỏi, nhằm bổ sung
cho những khía cạnh mà bản hỏi chưa thể thu thập được. Đồng thời, sự tương tác
giữa người hỏi và người trả lời được chú tr ng đặc biệt để có thể cùng nhau phân
tích các chủ đề được đặt ra như:
- Phụ huynh: nhận thức và thái độ của phụ huynh về XHTD và GDGT cho con,
trách nhiệm và vai trị của gia đình trong việc GDGT cho con, những khó khăn
trong việc GDGT cho con, những mong muốn và giải pháp để GDGT cho con tốt
hơn, v.v.
- Trẻ em: Mức độ hiểu biết về GDGT của trẻ, nhận thức và khả năng vận dụng
các kiến thức đó vào thực tế; mong muốn và nhu cầu của trẻ về GDGT, v.v.
Khác với các kỹ thuật cụ thể khác, việc phỏng vấn sâu được h c viên thực hiện
sau quá trình chuẩn bị chu đáo và đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Ch n địa điểm, thời lượng và thời điểm của phỏng vấn sao cho thích hợp với
sinh hoạt của phụ huynh và các em. Thông thường là thực hiện vào giờ trưa và tối
tại nhà của người được hỏi. Thời gian thực hiện phỏng vấn dao động từ 25 đến 40
phút, khơng gian được đảm bảo về tính n tĩnh và riêng tư, khơng có các tác động
từ bên ngồi.
- Có lời nói đầu trước khi phỏng vấn, làm rõ mục đích của buổi phỏng vấn,
nhằm tạo sự tham gia tích cực vào cuộc khảo sát. H c viên sẵn sàng trả lời phụ
huynh và trẻ em những thắc mắc liên quan đến đề tài để tạo sự tin tưởng và thoải
mái khi trả lời phỏng vấn.
- Không phê phán đúng sai (kể cả bằng ngôn ngữ hoặc cử chỉ), chỉ ghi nhận
đúng thực tế.
- Giữ nhịp độ phỏng vấn phù hợp với tâm lý, trình độ người được hỏi.
- Việc ghi chép và chụp ảnh khi phỏng vấn có xin phép và được sự đồng ý của
người được phỏng vấn.
9.2.2. Quan sát
13



Trong bài nghiên cứu, h c viên sử dụng phương pháp quan sát nhằm bổ trợ cho
các phương pháp khác, giúp khai thác tối đa các thông tin phục vụ cho nghiên cứu.
Quan sát giúp h c viên có cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn về những thơng tin
thu thập được và kiểm chứng độ tin cậy của thông tin thông qua hành vi, thái độ, cử
chỉ của người trả lời phỏng vấn.
9.3. Phương pháp phân tích trường hợp điển cứu (Case study)
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, h c viên sử dụng phương pháp nghiên
cứu trường hợp điển cứu minh h a (Illustrative) nhằm tìm hiểu và mô tả trường hợp
cụ thể tại xã Tân Hiệp, để có được các dữ liệu cung cấp bằng chứng liên quan đến
trường hợp nghiên cứu, có thể được vận dụng ở các nơi khác cũng như các nghiên
cứu mở rộng trong tương lai.
9.4. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này chú tr ng sử dụng kết quả của khảo sát, các thông tin từ các
bài viết và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố để phân tích.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài h c viên phân tích các thơng tin có sẵn từ
các cuộc nghiên cứu trước đó có nội dung gần với vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
Việc sưu tầm và phân tích tài liệu này cung cấp cho đề tài một cơ sở lý luận và thực
tiễn vững chắc, là cơ sở cho việc làm rõ vai trò của phụ huynh trong việc GDGT và
vai trò của GDGT trong việc giảm XHTD trẻ em hiện nay.
10. Kết cấu bản luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, bản luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đề tài nghiên cứu.
- Một số lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Giải thích các khái niệm, thuật ngữ liên quan.
- Luận giải một số nội dung về giáo dục giới tính cho trẻ.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao nhận thức của phụ huynh.
- Tổng quan về xâm hại tình dục trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay.
- Tổng quan về tình hình GDGT trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay.
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.

Chương 2: Nhận thức của phụ huynh về xâm hại tình dục trẻ em, giáo dục giới
tính cho trẻ và vai trị, trách nhiệm của gia đình trong giáo dục giới tính cho trẻ.
- Thực trạng về xâm hại tình dục trẻ em ở xã Tân Hiệp.
- Thực trạng giáo dục giới tính cho trẻ tại xã Tân Hiệp.
14


×