Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Nâng cao hiệu quả giảng dạy bài lai một cặp tính trạng trong chương trình sinh học 9 THCS bằng phương pháp dạy học tích cực giải quyết vấn đề 2016 đại 2016 chuẩn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.11 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT HUYỆN MƯỜNG LÁT

------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY BÀI LAI MỘT CẶP
TÍNH TRẠNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 9
THCS BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ

Người thực hiện: Trương Bá Đại
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nhi Sơn
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Sinh học

THANH HỐ, NĂM 2016


MỤC LỤC

Trang


PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
II. Mục đích nghiên cứu:
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu


1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế:
3. Phương pháp thu nhập thông tin:
4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
PHẦN B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
II. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết
vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến sinh nghiệm trong quá trình
giảng dạy môn sinh học 9 ở trường thcs Nhi sơn.
1. Thuận lợi:
2. Khó khăn:
3. Tình hình sử dụng các PPDH nói chung và phương pháp dạy
học giải quyết vấn đề nói riêng trong môn sinh học ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Mường Lát
3.1. Tình hình sử dụng các PPDH trong mơn Sinh học trên địa
bàn huyện Mường Lát.
3.2. Tình hình sử dụng phương pháp giảng dạy bài Lai một cặp
tính trạng trong chương trình Sinh học 9 THCS ở huyện Mường
Lát
3.3. Một số khó khăn gặp phải khi giảng dạy bài “Lai một cặp tính
trạng” của giáo viên:
III. Các giải pháp thực hiện:
1. Các giải pháp:
1.1. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với
hệ thống câu hỏi tự lực.
1.2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với
phương pháp đàm thoại ơrixtic:
1.3. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với
phiếu học tập.

2. Sơ lược về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
3. Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để giảng dạy
bài “Lai một cặp tính trạng” Sinh học 9 THCS.
IV. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết
vấn đề trong quá trình giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng”
sinh học 9 thcs.
1. Đối tượng nghiên cứu:

1
1
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6
7
8
8
8
8

8
9
9
11
17
17


2. Kết quả nghiên cứu:
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
II. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

18
19
19
20
21
21


PHẦN A: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã nêu rõ:
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bước đi phù hợp.”
Đối với giáo dục trung học nghị quyết cũng nhấn mạnh: “Giáo dục phổ
thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời”.
Để đạt được mục tiêu này yêu cầu ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường học phổ thông
là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang phương pháp dạy học tích cực.
PPDHTC được dùng với nghĩa là hoạt động, hướng tới việc tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh, trong đó phải có sự hợp tác giữa thầy và trò. Muốn

đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Muốn đổi mới cách dạy giáo viên phải
trang bị cho mình cho hệ thống kiến thức phù hợp với phương pháp dạy học tích
cực. Để trang bị được những kiến thức đó giáo viên phải được bồi dưỡng đầy đủ
1


về chun mơn nghiệp vụ. Có bản lĩnh sư phạm vững vàng đề phù hợp với mục
tiêu đổi mới.
Theo quan điểm đó là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học ở
trường THCS chúng tôi trên địa bàn huyện Mường Lát - Thanh Hóa, một mơn
có rất nhiều kiến thức trừu tượng khó lĩnh hội, đặc biệt là các kiến thức mang
tính quy luật. Trong đó tập trung chủ yếu ở chương trình Sinh học lớp 9. Vì vậy
khi giảng dạy giáo viên phải đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng tích cực, lấy học sinh là trung tâm, tự tìm tịi và lĩnh hội kiến thức.
Trong tồn bộ chương trình Sinh học 9 bài 2 “Lai một cặp tính trạng” là
bài mà giáo viên thường rất lúng túng, phân vân trong việc lựa chọn phương
pháp giảng dạy phù hợp. Làm sao đó vừa phát huy tính tự học, tự nghiên cứu
của học sinh, vừa phù hợp với mục đích đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực. Vì vậy đa số giáo viên thường lựa chọn phương pháp giảng dạy
truyền thống nên hiệu quả giảng dạy chưa cao, khả năng lĩnh hội kiến thức của
học sinh còn nhiều hạn chế. Nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, sau một q
trình nghiên cứu, tìm tịi, và dạy thử tại lớp 9 trường THCS chúng tôi trong năm
học 2015 - 2016, tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến “Nâng cao hiệu quả giảng
dạy bài Lai một cặp tính trạng trong chương trình Sinh học 9 THCS bằng
phương pháp dạy học tích cực giải quyết vấn đề”
II. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp và có hiệu quả để giảng
dạy bài 2 “Lai một cặp tính trạng” Sinh học 9 THCS.
III. Đối tượng nghiên cứu
Ngày nay dạy học bằng phương pháp tích cực giải quyết vấn đề có một

vai trị hết sức quan trọng trong việc giảng dạy, đặc biệt khi mà Sinh học thông
tin đang phát triển mạng với tốc độ mạnh và ứng dụng hết sức rộng rãi. Phương
pháp dạy học tích cực giải quyết vấn đề khơng chỉ dừng lại ở mức độ minh họa
mà đã trở thành cơng cụ nhận thức. Vì vậy tơi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả giảng dạy bài Lai một cặp tính trạng trong chương trình Sinh
học 9 THCS bằng phương pháp dạy học tích cực giải quyết vấn đề”.
Hiện nay tôi đang làm công tác giảng dạy môn Sinh học và tiến hành thử
nghiệm sử dụng phương pháp dạy học tích cực giải quyết vấn đề trong các tiết
học Sinh hoc đối với học sinh lớp 9 tại trường Trung học cơ sở Nhi Sơn, bên
cạnh đó tơi còn học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp trong trường.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt đề tài tôi đã sử dụng kết hợp một số phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học mơn Sinh học, tài liệu về tâm lí học,
lơgic học có liên quan đến đề tài để làm cơ sở định hướng cho quá trình nghiên
2


cứu. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến chương “Lai một cặp tính”.
Nghiên cứu SGK Sinh học 9 nhằm định hướng cho việc thực hiện mục đích
nghiên cứu.
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế:
Khi chúng ta đưa ra các yêu cầu cho các học sinh tự tìm hiểu, sưu tầm sẽ tạo
cho học sinh khả năng tìm hiểu, tích lũy thơng tin qua các u cầu của giáo viên,
tránh tình trang ỉ lại, tạo hứng thú cho các em khi tìm hiểu nội dung bài mới.
3. Phương pháp thu nhập thông tin:
Thu thập thông tin từ giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 ở các
trường trong cùng huyện hoặc ngoài huyện và từ những học sinh trực tiếp tham
gia bồi dưỡng, học sinh khá, giỏi.
4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

Phương pháp thống kê tính tốn, qua những thơng tin tài liệu thu thập được,
tôi đã vận dụng phương pháp này để thống kê lại tình hình và tính tốn số liệu
cần thiết để biết được chất lượng học tập của học sinh thời gian trước như thế
nào?
5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành thực nghiệm đề tài để đánh giá tính hiệu quả đối với việc vận
dụng kiến thức của phần lai một cặp tính trạng. Từ đó sửa đổi bổ sung và hồn
thiện những thiếu sót của đề tài.
Ngồi các phương pháp trên tơi cịn sử dụng một số phương pháp khác nữa
trong quá trình nghiên cứu.
PHẦN B: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong Luật Giáo dục (sửa đổi bổ sung 2009), điều 28.2 có ghi: "Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Đó là
những quan điểm về pháp lý mà mỗi người làm công tác giáo dục chúng ta
phải thi hành.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 khẳng định quan điểm định
hướng cho việc phát triển giáo dục và yêu cầu: “Phát huy tính độc lập suy nghĩ
và sáng tạo của HS, để nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề”.
Từ những trích dẫn trên có thể khẳng định rằng quan điểm phát huy tính
tích cực, độc lập và sáng tạo là một nội dung trọng tâm của chính sách giáo dục
và quan điểm chỉ đạo giáo dục Việt Nam. Những quan điểm chỉ đạo này được
3


đặt ra cho toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông, xuất phát từ những yêu cầu của

xã hội, nhằm làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội
trong việc đào tạo con người. Để thực hiện được những quan điểm chỉ đạo này
cần vận dụng những tri thức khoa học giáo dục, trước hết là những quan điểm và
PPGD tích cực.
Địi hỏi của xã hội tính quy định của xã hội đối với giáo dục, biểu hiện cụ
thể ở các quy định trong Luật Giáo dục, Nghị quyết/ Chỉ thị của Đảng, Quốc
hội, Nhà nước và của Ngành về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ
thông… Những đường lối và quan điểm chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo
dục nói chung và THCS nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt
trong các văn bản sau đây:
Nghị quyết trung ương 8 khóa 11 về đổi mới tồn diện giáo dục
Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới CT GDPT;
Chỉ thị 14/2001/CT - TTg về thực hiện NQ 40;
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010; 2010 - 2020
Luật Giáo dục (sửa đổi năm 2009)
II. Thực trạng của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
trước khi áp dụng sáng kiến sinh nghiệm trong quá trình giảng dạy môn
sinh học 9 ở trường thcs Nhi sơn.
1. Thuận lợi:
Đội ngũ giáo đều có trình độ chuẩn và trên chuẩn, có năng lực nhiệt tình
trong giảng dạy, có ý thức trong việc khơi dậy và phát huy tính tích cực của học
sinh thơng qua việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.
Học sinh có ý thức hơn trong học tập, bước đầu làm quen với phương
pháp học mới, tích cực chủ động trong việc phát hiện và tìm tịi kiến thức mới.
Chương trình SGK mơn Sinh học 9 có sự đổi mới cơ bản, với mục tiêu
hình thành cho học sinh kỹ năng tư duy phân tích, tự tìm hiểu khám phá và giải
quyết vấn đề.
Các kiến thức trong chương trình Sinh học 9 là những kiến thức khơng
mang tính trừu tượng nhưng mang tính chất khái quát hóa cao. Do đó giáo viên
có thể dễ dàng vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong giảng

dạy.
Sự chỉ đạo kịp thời, sát sao của các cấp, ngành có liên quan trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy đã thôi thúc giáo viên không ngừng đổi mới
phương pháp giảng dạy để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Trong những năm gần đây Phịng GD&ĐT huyện Mường Lát đã khơng
ngừng mở các lớp bồi dưỡng giáo viên về đổi mới phương pháp giảng dạy theo

4


hướng tích cực và tổ chức sinh hoạt chun mơn theo cụm đây là cơ hội rất tốt
để giáo viên học hỏi trao đổi kinh nghiệm và lẫn nhau.
2. Khó khăn:
Việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong quá trình
giảng dạy chưa được vận dụng phổ biến trong các trường THCS là do gặp phải
những khó khăn sau:
Do địa bàn xã Nhi Sơn nói riêng và huyện Mường Lát nói chung phần
lớn là đồng bào dân tộc thiểu số. Nhiều gia đình khơng có điều kiện chăm lo
việc học tập cho con cái, một bộ phận học sinh lớp 6 học lực yếu nên khi học ở
cấp học cao hơn thường không theo kịp bạn bè dẫn đến chán học bỏ bê bài vở.
Một số ít học sinh còn thiếu đồ dùng học tập cá nhân chủ yếu là tập, viết.
THCS Nhi Sơn nằm trên địa bàn xã Nhi Sơn, là một xã miền núi mới thành
lập điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, nên phụ huynh đầu tư cho con cái học
tập chưa được cao. Đây là điều kiện khó khăn để các em có thể tiếp cận các
thơng tin hay tài liệu thơng qua nhiều hình thức khác nhau.
Trên thực tế một số học sinh cịn chưa thạo tiếng phổ thơng vì vậy việc
truyền đạt kiến thức của giáo viên đến với học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn
do bất đồng ngơn ngữ.
Một số em đọc viết còn yếu nên việc tiếp thu kiến thức mới lại chậm. Chán
học, thường không mang vật mẫu, giờ học mất trật tự không ghi bài.

Khi giáo viên yêu cầu thảo luận nhóm chỉ một vài em làm việc, một số em
không quan tâm tới.
Nền tảng kiến thức khơng có, trình độ kiến thức của học sinh khơng đồng
đều, khơng theo bài, khơng kịp chương trình.
Đa số học sinh chưa biết xây dựng cho mình phương pháp tự học ở nhà. Ở
gia đình các em chưa được chăm lo nhiều về dụng cụ phục vụ học tập, cũng như
việc ủng hộ về tinh thần.
Thực tế có một số phụ huynh học sinh cho rằng Sinh học là mơn phụ nên
nhận thức đó đã phần nào ảnh hưởng tới suy nghĩ của học sinh vì vậy ý thức học
tập của một số học sinh chưa tốt: Các em nói chuyện riêng, khơng chú ý, lười
làm bài tập giáo viên giao. Đã gây khó khăn cho giáo viên khi áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực. Trong đó có phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề.
Lối dạy truyền thống, thuyết trình thơng báo, lối học thụ động sách vở
đang là thói quen thống trị trong các nhà trường ở nước ta hiện nay.
Giáo viên còn thụ động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy cho
từng bài học cụ thể.

5


Có nhiều giáo viên muốn đổi mới phương pháp giảng dạy, muốn sử dụng
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để giảng dạy, nhưng lại thiếu kinh
nghiệm, nên hiệu quả chưa cao, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh.
3. Tình hình sử dụng các PPDH nói chung và phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề nói riêng trong môn sinh học ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Mường Lát
3.1. Tình hình sử dụng các PPDH trong môn Sinh học trên địa bàn huyện
Mường Lát.

Tôi đã gửi phiếu điều tra tới 9 giáo viên dạy Sinh học ở 9/10 trường
THCS trên địa bàn huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa. Đã thu được kết quả như
sau:
Bảng 1: Kết quả điều tra các phương pháp giảng dạy trong môn Sinh học
trên địa bàn huyện Mường Lát.
Số người sử dụng
Thường xun

Khơng thường
xun

Số người
khơng sử
dụng

Diễn giảng

6

3

0

Đàm thoại

8

1

0


Thảo luận nhóm

4

5

0

Sử dụng sơ đồ tư duy

2

7

0

Biểu diễn TN

3

6

0

Dạy học giải quyết
vấn đề

1


4

4

Phương pháp GD

3.2. Tình hình sử dụng phương pháp giảng dạy bài Lai một cặp tính trạng
trong chương trình Sinh học 9 THCS ở huyện Mường Lát
Tôi đã tiến hành điều tra việc giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” của 9
giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Sinh học 9 ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Mường Lát kết quả thu được ở bảng 2
Bảng 2: Kết quả điều tra các phương pháp giảng dạy bài “Lai một cặp tính
trạng” ở các trường THCS.
Kiến

Phương pháp giảng dạy

Lí do

6


thức

Diễn
giảng

Đàm
thoại


Thảo
luận
nhóm

4

1

2

Dạy
Sử
học
dụng
giải
sơ đồ quyết
tư duy vấn
đề

Biểu
diễn
TN

Phù Lí
Sở
hợp do
thích
KT khác

Bài 2:

Lai một
cặp tính
trạng

1

1

0

0

9

0

Qua bảng trên ta thấy tình hình giáo viên sử dụng phương pháp giảng dạy
tích cực là rất thấp. Đặc biệt là phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.
3.3. Một số khó khăn gặp phải khi giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” của
giáo viên:
Giáo viên vẫn cịn gặp nhiều lúng túng khi truyền thụ khái niệm và bản chất
của hiện tượng Lai một cặp tính trạng.
Việc giảng dạy của đa số giáo viên vẫn mang nặng lối dạy truyền thống đó
là: Trình bày thí nghiệm, diễn giải để đi đến khái niệm. Chưa khơi dậy tính chủ
động sáng tạo của học sinh. Học sinh thụ động trong việc hình thành kiến thức
khái niệm và bản chất của hiện tượng “Lai một cặp tính trạng”
Việc giảng giải khái niệm và bản chất của hiện tượng Lai một cặp tính trạng
cịn mang tính chung chung. Học sinh chưa hiểu đúng được bản chất của hiện
tượng Lai một cặp tính trạng. Chưa nêu bật được sự giống và khác nhau giữa Lai
một cặp tính trạng và phân li độc lập.

Việc phối hợp các phương pháp dạy học để hình thành khái niệm còn hạn chế
III. Các giải pháp thực hiện:
1. Các giải pháp:
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” trong
chương trình sinh học 9 THCS. Tơi đã sử dụng 3 giải pháp chính. Đó là:
1.1. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với hệ thống
câu hỏi tự lực.
Câu hỏi tự lực là hệ thống câu hỏi yêu cầu học sinh phân tích, giải thích,
chứng minh hay khái qt hóa nội dung SGK và từ đó tìm ra những lời giải cho
tình huống có vấn đề được đặt ra trong bài toán nhận thức.
Trong giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” câu hỏi tự lực được sử
dụng khi giáo viên nêu tình huống có vấn đề bằng bài tập tình huống. Sau đó từ

7


hệ thống câu hỏi tự lực giáo viên sẽ dẫn rắt học sinh đi giải quyết vấn đề và tìm
ra kiến thức mới của bài học.
1.2. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với phương
pháp đàm thoại ơrixtic:
Đàm thoại orixtic là phương pháp mà trong đó học sinh độc lập giải quyết
từng phần nhỏ hàng loạt các câu hỏi do giáo viên nêu ra trên lớp. Giáo viên tổ
chức trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa thầy với trò, giữa trò với trò. Thơng
qua đó nắm được kiến thức mới.
Sau khi đưa ra bài tập nhận thức để tạo tình huống có vấn đề. Giáo viên sẽ
tổ chức việc dạy học bằng sự xen kẽ tuần tự thông báo ngắn của giáo viên với
các câu hỏi và câu trả lời của học sinh. Học sinh sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi.
Trên cơ sở câu trả lời của học sinh giáo viên yêu cầu học sinh tìm ra kiến thức
mới.
1.3. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với phiếu học

tập.
Phiếu học tập là những là những tờ giấy rời in sẵn những công tác độc lập,
được phát cho học sinh tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học.
Giáo viên lập ra phiếu học tập dưới dạng những bài tập, hệ thống câu hỏi
theo nội dung SGK. Những yêu cầu trong phiếu học tập sau khi được trả lời sẽ
giúp học sinh định hướng việc giải bài tập nhận thức để dễ dàng tiếp thu các tri
thức mới.
Trong quá trình giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” Sinh học 9 THCS
phiếu học tập được sử dụng ở cuối bài học. Giáo viên sử dụng phiếu học tập
nhằm mục đích so sánh sự khác nhau giữa hiện tượng Lai một cặp tính trạng và
phân li độc lập.Trên cơ sở đó giáo viên có thể khắc sâu nội dung kiến thức vừa
hình thành cho học sinh.
2. Sơ lược về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
2.1. Khái niệm:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV tạo ra
những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng cơ
bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì "Tư
duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra
cho HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng
vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua
q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều
chỉnh kiến thức sẵn có.
8


2.2. Quy trình thực hiện dạy học giải quyết vấn đề:
Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề

Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề.
Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề
được đặt ra.
Bước 2: Tìm giải pháp
Tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:
Bắt đầu
Phân tích vấn đề

Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
Hình thành giải pháp
Giải pháp đúng
Kết thúc
Bước 3. Trình bày giải pháp
HS trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn đề
là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp
Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa,
lật ngược vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.
2.3. Bản chất tình huống có vấn đề:
Theo M.I Macmutơp tình huống có vấn đề là sự trở ngại về trí tuệ cuả con
người, xuất hiện khi người đó chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự kiện của
quá trình thực tại
Trong quá trình dạy học, GV tạo tình huống phải phù hợp với khả năng
cuả HS, có tỷ lệ hợp lý giữa cái đã biết và cái chưa biết. Vấn đề học tập phải vừa

9


sức cuả HS để các em có khả năng giải quyết vấn đề đó. Nếu vấn đề đặt ra cho

HS q dễ hoặc q khó đều khơng mang lại hiệu quả.
2.4. Cấu trúc của dạy học giải quyết vấn đề:
Theo lí luận dạy học dạy giải quyết vấn đề 3 các bước sau:
Tình huống có vấn đề
2.4.1. Nêu vấn đề
Phát hiện mâu thuẫn
Giải quyết mâu thuẫn
2.4.2. Giải quyết vấn đề

Hình thành giả thuyết
Chứng minh giả thuyết
Đánh giá giả thuyết

2.4.3. Kết luận vấn đề: Rút ra kết luận vấn đề cần nghiên cứu
3. Vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề để giảng dạy bài “Lai
một cặp tính trạng” Sinh học 9 THCS.
I/ MỤC TIÊU: Học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Men đen.
- Nêu được các khái niệm kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.
- Phát biểu được nội dung qui luật phân li và giải thích được qui luật theo quan
điểm của Men đen.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát, phân tích số liệu và kênh hình.
- Phát triển tư duy thực nghiệm - quy nạp.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn từ tình huống gợi mở
- Rèn kỹ năng liên hệ thực tế.
3. Thái độ:
- Quan điểm duy vật biện chứng, tình u và lịng tin vào khoa học.
II/ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY


- Sử dụng dạy học GQVĐ kết hợp với hệ thống câu hỏi tự lực.
- Dạy học GQVĐ kết hợp với đàm thoại Ơrixtic.
- Thảo luận nhóm.

10


III/ CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Tranh vẽ hình 2.1; hình 2.2; hình 2.3 SGK, bảng phụ ghi nội dung
bảng 2 SGK, bảng phụ, phiếu học tập.
P
Hoa đỏ x Hoa trắng

F1

F2

Hoa đỏ

705 hoa đỏ; 224 hoa trắng

Thân cao x Thân lùn

Thân cao 787 thân cao; 277 thân lùn

Quả lục x Quả vàng

Quả lục


Tỉ lệ kiểu hình F2

428 quả lục; 152 quả vàng

2. Học sinh: Soạn nghiên cứu trước bài 2. Kẻ sẵn bảng phụ (Bảng 2 trang 9)
IV/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số, nề nếp lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Đậu Hà lan có những cặp tính trạng tương phản nào?
3. Nội dung bài mới:
a/ Đặt vấn đề.
Khi nghiên cứu đối tượng đậu Hà lan Men đen đã tiến hành rất nhiều thí
nghiệm. Một trong những thí nghiệm cơ bản đầu tiên giúp ơng tìm ra các qui
luật di truyền là phép lai một cặp tính trạng. Vậy lai một cặp tính trạng là phép
lai như thế nào? Men đen đã phát biểu định luật ra sao?
b/ Triển khai bài.
Hoạt động 1: Tìm hiểu thí nghiệm của Menđen
Mục tiêu: Học sinh hiểu và trình bày được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của
Menđen, phát biểu được nội dung quy luật phân li.
Tổ chức thực hiện:
Để hình thành kiến thức phần này giáo viên sử dụng phương pháp dạy học
giải quyết vấn đề kết hợp với phương pháp đàm thoại Ơrixtic.
Bước 1: Đặt vấn đề.
Xây dựng tình huống có vấn đề:
Trước khi giảng bài, GV xây dựng tình huống có vấn đề bằng việc đưa ra
câu hỏi nhận thức:
Giáo viên: Tại sao Menđen chọn cây đậu Hà lan làm đối tượng thí nghiệm?
Học sinh: Đậu Hà lan là cây tự thụ phấn nghiêm ngặt.
Có nhiều cặp tính trạng tương phản dễ quan sát.

Giáo viên:
11


P tc:



Đậu Hà lan hoa đỏ
x
♀ Đậu Hà lan hoa trắng
F1: Thu được kết quả như thế nào?

Cho F1 Tự thụ phấn với nhau F2 thu được kết quả như thế?
Giáo viên: Gọi học sinh đứng tại chỗ trả lời.
Giáo viên: Nghiên cứu thông tin SGK trang 8, quan sát hình 2.1 SGK và giới
thiệu sự tự thụ phấn nhân tạo trên hoa đậu Hà Lan.

Học sinh: Nghiên cứu nội dung H 2.1 SGK.
Giáo viên: Yêu cầu học sinh trình bày thí nghiệm của Menđen?
Học sinh: Trình bày nội dung thí nghiệm của Menđen.
Giáo viên: Ghi thí nghiệm lên bảng.
Thí nghiệm:
Lai 2 giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản
Phát hiện mâu thuẫn:
Giáo viên: Xem bảng 2 và điền tỉ lệ các loại kiểu hình ở F2 vào ơ trống.
P

F1


Hoa đỏ x Hoa trắng

Hoa đỏ

F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

705 hoa đỏ; 224 hoa 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng
trắng

Thân cao x Thân lùn Thân cao 787 thân cao; 277 3 thân cao: 1 thân lùn
thân lùn
Quả lục x Quả vàng

Quả lục

428 quả lục; 152 quả
3 quả lục: 1 quả vàng
vàng

Học sinh: Hoàn thành phiếu học tập
12


Giáo viên: Nhận xét tỉ lệ kiểu hình ở F1; F2?
Học sinh:
- Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể.
- Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở F1.
- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu

Giáo viên: Thay đổi vị trí của các cây bố và cây mẹ kết quả phép lai có thay đổi
khơng?
Học sinh: Sự thay đổi giống làm bố và làm mẹ thì kết quả phép lai vẫn khơng
thay đổi.
Giáo viên: Ví dụ

Ptc:

♂ Đậu Hà lan hoa đỏ

F1:
F2:

x

♀ Đậu Hà lan hoa vàng

100% Hoa đỏ
705 hoa dỏ : 224 hoa tráng

75% Hoa đo : 25% hoa trắng
(3 hoa đỏ : 1 Hoa trắng)
Giáo viên: Vì sao ở Thí nghiệm của Menđen lại có sự phân li F2 theo tỉ lệ 3:1
mà không phải là tỉ lệ: 1:1?
Lúc này học sinh rơi vào tình huống có mâu thuẫn mới cần được giải quyết
thông qua định hướng của giáo viên.
Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Để trả lời tình huống có vấn đề trên. GV dẫn dắt học sinh bằng hệ thống
câu hỏi tự lực kết hợp với phương pháp đàm thoại ơrixtic.
Giải quyết mâu thuẫn:

Để giải quyết mâu thuẫn mà giáo viên đã đặt ra cho học sinh. GV yêu cầu
học sinh Hình 2.2 hồn thành bài tập điền khuyết:
Giáo viên: Tại sao ruồi đực F1 chỉ cho 1 loại kiểu hình mà khơng cho 2 loại kiểu
hình như F2. Tại sao trong kết quả phép lai F1 không xuất hiện kiểu hoa trắng?
Lúc này học sinh sẽ rơi vào tình huống có vấn đề mới. Và lúng túng.
Giáo viên: Dẫn dắt học sinh tới Hình 2.2 SGK yêu cầu học sinh làm bài tập điền
khuyết để hình thành quy luật.
Giáo viên: Dựa vào những kết quả thí
nghiệm ở bảng 2 và cách gọi tên các
tính trạng của Menđen, hãy điền các từ

hay cụm từ: đồng tính, 3 trội: 1 lặn,
vào các chỗ trống trong câu sau:

13


Học sinh: Khi lai hai bố mẹ khác nhau
về một cặp tính trạng thuần chủng
tương phản thì F1... đồng tính về tính
trạng của bố hoặc mẹ, cịn F2 có sự
phân li tính trạng theo tỉ lệ trung bình
… 3 trội: 1 lặn

Bước 3: Kết luận vấn đề:
Trên cơ sở thảo luận và trả lời của học sinh giáo viên chốt lại kiến thức
chuẩn của bài học như sau:
Khi lai hai cơ thể bơ smẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương
phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, F 2 có sự phân li theo tỉ lệ
trung bình 3 trội: 1 lặn.

Hoạt động 2: Menđen giải thích kết quả thí nghiệm
Mục tiêu: Học sinh giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan niệm của
Menđen.
Tổ chức thực hiện:
Để hình thành kiến thức phần này giáo viên sử dụng phương pháp dạy học
giải quyết vấn đề kết hợp với phương pháp đàm thoại Ơrixtic.
Bước 1: Đặt vấn đề.
Xây dựng tình huống có vấn đề:
Trước khi giảng bài, GV xây dựng tình huống có vấn đề bằng việc đưa ra
câu hỏi nhận thức:
Giáo viên: Giới thiệu
Ở F2 tỉ lệ kiểu hình là 3:1 chứ khơng phải là 1:1 vậy phải có một nhân tố
nào đó quy đình lên điều này vậy nhân tố đó là gì?
Học sinh: Dự đốn nhân tố
Giáo viên: Giải thích quan niệm đương thời và quan niệm của Menđen đồng
thời sử dụng H 2.3 để giải thích.
- Nhân tố di truyền A quy định tính trạng trội (hoa đỏ).

14


- Nhân tố di truyền a quy định tính trạng trội (hoa trắng).
- Trong tế bào sinh dưỡng, nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp: Cây hoa
đỏ thuần chủng cặp nhân tố di truyền là AA, cây hoa trắng thuần chủng cặp
nhân tố di truyền là aa.
- Trong quá trình phát sinh giao tử:
+ Cây hoa đỏ thuần chủng cho 1 loại giao tử: a
+ Cây hoa trắng thuần chủng cho 1 loại giao tử là a.
Phát hiện mâu thuẫn:
Giáo viên: Do đâu tất cả các cây F1 đều cho hoa đỏ?

Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Để trả lời tình huống có vấn đề trên. GV dẫn dắt học sinh bằng hệ thống
câu hỏi tự lực kết hợp với phương pháp đàm thoại ơrixtic.
Giải quyết mâu thuẫn
Để giải quyết mâu thuẫn mà giáo viên đã đặt ra cho học sinh. Nghiên cứu
thông tin SGK trang 9, quan sát Hình 2.3 SGK Sơ đồ giải thích kết quả thí
nghiệm lai một cặp tính trạng của Menden.
Học sinh: Ở F1 nhân tố di truyền A át a nên tính trạng A được biểu hiện.
Giáo viên: Hãy quan sát H 2.3 và cho
biết: tỉ lệ các loại giao tử ở F 1 và tỉ lệ
các loại hợp tử F2?
Học sinh: Quan sát H 2.3 thảo luận
nhóm xác định được:
GF1: 1A: 1a
Tỉ lệ hợp tử F2; 1AA : 2Aa : 1aa
Giáo viên: Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa
ỏ: 1 hoa trắng?
Học sinh: Vì hợp tử Aa biểu hiện kiểu
hình giống AA.
Giáo viên nêu rõ: Khi F1 hình thành giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp
nhân tố di truyền phân li về 1 giao tử và giữ nguyên bản chất của P mà khơng
hồ lẫn vào nhau nên F2 tạo ra: 1AA : 2Aa : 1aa
trong đó AA và Aa cho kiểu hình hoa đỏ, cịn aa cho kiểu hình hoa trắng.
Bước 3: Kết luận vấn đề:
15


Trên cơ sở thảo luận và trả lời của học sinh giáo viên chốt lại kiến thức
chuẩn của bài học như sau:
Giáo viên: Hãy phát biểu nội dung quy luật phân li trong quá trình phát sinh

giao tử? Lập sơ đồ minh họa
Học sinh: Nội dung quy luật phân li: trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân
tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần
chủng của P.
Trên cơ sở trả lời của học sinh giáo viên rút ra kết luận của hoạt động và lập sơ
đồ minh họa
Quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong
cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ
thể thuần chủng của P.
Sơ đồ lai minh hoạ:
P:

AA

X

(hoa đỏ)
GP:

(hoa trắng)

A, A

a, a

F1:
F1 x F1 :

aa


Aa (100% hoa đỏ)
Aa

X

Aa

(hoa đỏ)

(hoa đỏ)

GF1 :

A, a

F2 :

1AA :

2Aa

3 hoa đỏ

: 1aa
: 1 hoa trắng

4. Củng cố:
- Trình bày thí nghiệm lai một cặp tính trạng và giải thích kết quả thí nghiệm
của Menđen?
- Phân biệt tính trạng trội, tính trạng lặn và cho VD minh hoạ.

5. Dặn dò:
- Học bài và trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK.
- Làm bài tập 4 SGK Trang 10 .
Lưu ý:
Từ thực tiễn giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” trong chương trình
sinh học 9 ở trường chúng tôi, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
Giáo viên cần xây dựng được tình huống có vấn đề, khi giải quyết được
tình huống có vấn đề học sinh sẽ từng bước khám phá được nội dung bài học.

16


Giáo viên cần chứng minh và đánh giá được giả thuyết đã đưa ra trong tình
huống có vấn đề. Nó là nền tảng cho việc hình thành kiến thức mới bài học.
Trong quá trình giảng dạy GV chỉ là người hướng dẫn, HS chủ động, tích
cực khám phá kiến thức trong việc giải quyết tình huống mà giáo viên đưa ra.
IV. Hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong
quá trình giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” sinh học 9 thcs.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Như đã nói ở trên để kiểm định kết quả nghiên cứu của việc sử dụng
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong quá trình giảng dạy, tơi đã tiến
hành chọn 2 lớp 9 trong 2 khóa học: 9A năm học 2015 và 9A năm học 2016 ở
trường THCS chúng tơi làm đối tượng nghiên cứu.Trong đó:
Lớp 9A năm học 2015 - 2016: Chọn làm lớp Thí nghiệm (TN); được
giảng dạy bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề .
Lớp 9A năm học 2014 - 2015: Lớp đối chứng (ĐC): Tôi tiến hành giảng
dạy và kiểm tra đánh giá bằng phương pháp truyền thống.
2. Kết quả nghiên cứu:
2.1. Kết quả chất lượng trước khi áp dụng nội dung trong SKKN của 2 lớp:
Bảng 3: Chất lượng đầu năm môn Sinh học năm học 2015 - 2016 và năm

học 2014 - 2015
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

9A năm học
2015 - 2016

32

1

8

19

4

0


9A năm học
2014 - 2015

26

0

6

13

7

0

Ghi
chú

Nhận xét: Như vậy qua bảng số liệu trên ta thấy tỉ lệ học lực môn Sinh học
năm học 2015 - 2016 và năm học 2014 - 2015 là tương đương nhau.
2.2. Kết quả nghiên cứu khi sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
vào thực tiễn giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng’’ ở trường THCS chúng
tôi.
- Lớp 9A năm học 2015 - 2016 (Lớp TN): Chúng tôi sử dụng phương pháp
dạy học giải quyết vấn đề đã xây dựng ở, sau đó kiểm tra đánh giá bằng các bài
kiểm tra chất lượng được khai thác sau tiết dạy. Phân tích kết quả của các bài
kiểm tra thu được kết quả sau:
Bảng 4: Kết quả điểm ở lớp 9A năm học 2015 - 2016 (TN)

17



Lần
KT

Tên bài

Số bài KT

Lần 1

Lai một cặp
tính trạng
Tổng

Điểm kiểm tra
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

32

8


16

8

0

0

32

8

16

8

0

0

- Lớp 9A năm học 2014 - 2015 (Lớp đối chứng): Sử dụng phương pháp
giảng dạy thông thường. Tiến hành kiểm tra đánh giá thu được kết quả:
Bảng 5: Kết quả điểm ở lớp 9A năm học 2014 - 2015 (ĐC)
Lần
KT

Tên bài

Số bài KT


Lai một cặp
tính trạng
Tổng

Lần 1

Điểm kiểm tra
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

26

1

5

15

5

0

26


1

5

15

5

0

Tổng hợp điểm của 2 lớp được tôi biểu diễn bằng biểu đồ:

Biểu đồ biểu diễn điểm kiểm tra của 2 lớp TN và ĐC
Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta thấy; số điểm khá, giỏi ở lớp TN (24), và lớp ĐC (6)
có sự chênh lệch nhau rất lớn: Chứng tỏ với phương pháp dạy học giải quyết vấn
18


đề kết hợp với CNTT bằng các bài giảng điện tử học sinh đã lĩnh hội và tiếp thu
được nhiều kiến thức với hiệu quả cao.
Số điểm Trung bình ở lớp ĐC (15) lớn hơn rất nhiều so với lớp TN (8):
Chứng tỏ với phương pháp truyền thống học sinh mới chỉ tiếp thu kiến thức ở
mức độ nhận biết, chưa khắc sâu cũng như vận dụng được nhiều kiến thức Sinh
học vào thực tiễn.
Ở lớp ĐC vẫn còn học sinh yếu (5): Chứng tỏ sự tiếp thu kiến thức của
học sinh là chưa đồng nhất ở phương pháp dạy học truyền thống.
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:

Qua thực tiễn giảng dạy bài “Lai một cặp tính trạng” ở trường THCS
chúng tôi tại 2 lớp TN và ĐC. Tôi thu được những kết luận sau:
1. Để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh
hội kiến thức mới
của bài học, giáo viên phải xây dựng được các tình huống có vấn đề. Khi
giải quyết được các tình huống có vấn đề này học sinh dễ dàng tiếp thu được nội
dung kiến thức của bài học.
2. Với việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Giáo viên đã
khắc phục được những khó khăn lâu nay trong việc lựa chọn phương pháp giảng
dạy bài “Lai một cặp tính trạng” trong chương trình sinh học 9 THCS một cách
phù hợp .
3. Có thể áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề vào nhiều bài
trong chương trình Sinh học lớp 9 THCS. Đặc biệt là phần Di truyền và biến dị.
4. Muốn sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề một cách có
hiệu quả giáo viên phải căn cứ vào điều kiện của từng trường, từng miền, từng
đối tượng học sinh. Đặc biết phải phối hợp sử dụng dạy học giải quyết vấn đề
với nhiều phương pháp dạy học tích cực: Đàm thoại, sử dụng câu hỏi tự lực,
phiếu học tập.
5. Để giảng dạy thành công bài “Lai một cặp tính trạng” giáo viên phải là
người có tri thức bộ mơn sâu rộng, vừa có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng
xử tinh tế, sử dụng phương pháp thành thạo.
6. Giữa 2 lớp TN và lớp đối chứng khi đối chiếu số liệu ban đầu với số
liệu sau khi áp dụng nội dung trong SKKN tơi thấy có sự thay đổi tích cực ở lớp
TN, chứng tỏ hiệu quả bước đầu của phương pháp dạy học tích cực đã nêu ở
trên.
II. Đề nghị:

19



Lãnh đạo các cấp nên quan tâm và tạo điều kiện để sáng kiến được ứng
dụng rộng rãi trong các trường THCS.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Trương Bá Đại

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 9, NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Sinh học 9, NXB Giáo dục
3. Sách thiết kế bài giảng Sinh học 9, NXB Giáo dục
4. Đổi mới phương pháp dạy học - báo giáo dục thời đại
5. Phương pháp dạy học Sinh học - ThS Nguyễn Kim Ngân - ĐH An giang
6. WWW.Violet.vn, Các đề thi, kiểm tra của các trường THCS.
7. WWW.School.net.vn
8. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Sinh học.
9. Tài liệu hướng dẫn về hợp tác trong nhóm nhỏ, của Sở Giáo dục và Đào
tạo Thanh Hóa.
10. Phát triển các phương pháp học tập tích cực trong mơn sinh học, Nguyễn
Đức Thanh.

11. NCKHSPGD, dự án Việt Bỉ - Http://Moet.gov.vn
12. Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh học Nhà xuất bản đại học Sư phạm.
13. Chuẩn kiến thức kỹ năng - Nhà xuất bản giáo dục
14. Cùng các tự liêu của các đồng nghiêp.


×