Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hà Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………./………..

……./…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN QUÂN

BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN CẤP HUYỆN –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………./………..

……./…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM VĂN QUÂN



BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN CẤP HUYỆN –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành

: Quản lý cơng

Mã số

: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HẰNG

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, q Thầy, Cơ của
Học viện hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Hằng, người
đã tận tâm giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và cán bộ Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Hà Nam, Thành ủy Phủ Lý, Ban Tuyên giáo các huyện,
thành phố; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên trên địa bàn thành phố Phủ
Lý đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện giúp tôi thu thập tài liệu, thông tin để

hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi hạn
chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Phạm Văn Quân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện - từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Phạm Văn Quân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ BÁO CÁO
VIÊN CẤP HUYỆN ...................................................................................... 11
1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................... 11

1.1.1. Cấp huyện và đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ............................ 11
1.1.1.1. Khái niệm cấp huyện ................................................................ 11
1.1.1.2. Đội ngũ báo cáo viên cấp Huyện ............................................. 14
1.1.2. Bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ................................. 17
1.1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng ................................................................ 17
1.1.2.2. Mục đích bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên cấp huyện ............. 18
1.1.2.3. Yêu cầu bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên cấp huyện ............... 21
1.1.2.4. Quy trình bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ............. 26
1.1.2.5. Chủ thể quản lý đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ..................... 27
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện ........................................................................................................... 28
1.2.1. Các quy định của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng báo cáo viên
cấp huyện.................................................................................................. 28
1.2.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng ............................................... 30
1.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ sở bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên ........ 30
1.2.4. Các yếu tố thuộc về người học ...................................................... 31
1.3. Kinh nghiệm bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện của một số


địa phƣơng trên cả nƣớc và bài học rút ra cho tỉnh Hà Nam ............... 32
1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng báo cáo viên tại tỉnh Hưng Yên ............ 32
1.3.2. Kinh nghiệm bồi dưỡng báo cáo viên tại tỉnh Quảng Ninh ........ 33
1.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Hà Nam ................................................... 37
1.4. Nội dung bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ...................... 39
1.4.1. Nội dung bồi dưỡng ở trong nước ................................................ 39
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng ở ngoài nước: ............................................... 39
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ...................................... 41
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh

Hà Nam ....................................................................................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................... 42
2.1.3. Thực trạng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà
Nam ........................................................................................................... 48
2.1.3.1. Về số lượng ............................................................................... 48
2.1.3.2. Về chất lượng ............................................................................ 50
2.2. Thực trạng về bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (giai đoạn 2015 -2019) ................................................. 58
2.2.1. Về hệ thống các quy định, quan điểm và định hướng bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện .............................................................. 58
2.2.2. Về hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên tham gia bồi
dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện .................................................. 60
2.2.3. Về hệ thống chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện .............................................................. 62
2.2.4. Về kinh phí bồi dưỡng báo cáo viên cấp huyện ........................... 63
2.3. Đánh giá về thực trạng bồi dƣỡng báo cáo viên cấp huyện giai đoạn


2015 -2019 ................................................................................................... 63
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 63
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém ............................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ............................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ
BÁO CÁO VIÊN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ....... 71
3.1. Xác định mục tiêu và nhu cầu bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam .............................................................. 71
3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 71
3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 71

3.1.3. Nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ báo cáo cáo viên cấp huyện ............ 75
3.2. Phƣơng hƣớng triển khai hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo
viên cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam ............................................... 77
3.2.1. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng đối
với hoạt động báo cáo viên ...................................................................... 77
3.2.2. Quan tâm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên có đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác tuyên truyền miệng trong
tình hình mới ............................................................................................ 79
3.3. Những giải pháp cơ bản bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Hà Nam ......................................................................... 80
3.3.1. Nhóm giải pháp mang tính định hướng về cơng tác lãnh đạo, chỉ
đạo hoạt động báo cáo viên ..................................................................... 80
3.3.2. Giải pháp đối với các chủ thể quản lý bồi dưỡng đội ngũ báo cáo
viên ............................................................................................................ 85
3.3.2.1. Xác định nhu cầu ...................................................................... 85
3.3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên
cấp huyện ............................................................................................... 85


3.3.2.3. Ban hành các chế độ khuyến khích, đãi ngộ cho báo cáo viên
cấp huyện ............................................................................................... 85
3.3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ dạy và học cho báo cáo viên cấp
huyện ...................................................................................................... 86
3.3.2.5. Tăng cương công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với
hoạt động bồi dưỡng báo cáo viên cấp huyện ....................................... 87
3.3.3. Giải pháp đối với cơ sở tham gia bồi dưỡng báo cáo viên cấp
huyện ........................................................................................................ 87
3.3.3.1. Nâng cao chất lượng ngũ giảng viên làm công tác bồi dưỡng
báo cáo viên ........................................................................................... 87
3.3.3.2. Đổi mới về nội dung, chương trình bồi dưỡng ......................... 88

3.3.3.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực hóa các hoạt động
học tập của báo cáo viên ....................................................................... 88
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá kết quả bồi dưỡng bồi dưỡng báo cáo
viên ............................................................................................................ 90
3.3.5. Giải pháp đối với báo cáo viên cấp huyện tham gia các khóa bồi
dưỡng ........................................................................................................ 91
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Về giới tính, độ tuổi, trình độ lý luận và chuyên môn giành cho
Báo cáo viên, tuyên truyền viên. .................................................................. 49
Bảng 2.2: Khảo sát về nội dung thơng tin mà báo cáo viên trình bày ..... 51
Bảng 2.3: Khảo sát về niềm tin của báo cáo viên vào Đảng hiện nay ..... 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Khảo sát về tƣ duy lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của báo
cáo viên ........................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.2: Khảo sát về mức độ hiểu biết của báo cáo viên về các lĩnh
vực đời sống xã hội ........................................................................................ 51
Biểu đồ 2.3: Khảo sát về khả năng thuyết trình của báo cáo viên cấp tỉnh,
cấp huyện ....................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.4: Khảo sát về năng lực đối thoại của báo cáo viên cấp tỉnh,
cấp huyện ....................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.5: Khảo sát về khả năng nắm bắt dƣ luận xã hội của Báo cáo
viên cấp tỉnh, cấp huyện ............................................................................... 53
Biểu đồ 2.6: Khảo sát về sự nhiệt huyết khi tham gia báo cáo viên ......... 53

Biểu đồ 2.7: Khảo sát về tinh thần tự phê bình và phê bình của báo cáo
viên .................................................................................................................. 54
Biểu đồ 2.8: Khảo sát sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận, đồn thể các cấp đối với công tác bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên ........................................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo viên là một hoạt động, là phương thức tiến hành công tác tư
tưởng của Đảng, Nhà nước; là “mắt khâu quan trọng”, cầu nối gắn liền giữa
Đảng, Nhà nước với Nhân dân và khơng thể tách rời trong tồn bộ hoạt động
lãnh đạo cách mạng của Đảng, Nhà nước. Thời kỳ nào, hoạt động báo cáo
viên, tuyên truyền miệng của Đảng cũng nhằm mục đích thống nhất ý chí và
hành động của toàn Đảng và toàn xã hội, động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân
dân tự giác thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, phổ biến thơng tin chính trị, bình luận các thơng tin nhằm chỉ ra nội
dung chính trị và sự tác động của nó trong đời sống chính trị - xã hội, đồng
thời tiến hành các hoạt động cổ vũ, động viên quần chúng hành động hình
thành phong trào cách mạng rộng khắp góp phần to lớn vào việc ổn định
chính trị – xã hội, phát triển kinh tế – văn hóa, phát triển đất nước.
Nhìn lại chặng đường cách mạng của Đảng và Nhân dân ta trong hơn
80 năm qua, có thể nhận thấy hoạt động báo cáo viên luôn phát huy được vai
trị của mình trước mọi hồn cảnh, góp phần không nhỏ vào thắng lợi chung
của cách mạng. Qua thực tiễn đã khẳng định công tác báo cáo viên của Đảng
đã góp phần quan trọng trong việc truyền bá chủ trương của Đảng, lôi cuốn,
cổ vũ đồng bào, chiến sỹ cả nước, kiều bào ta ở nước ngoài thành cơng cuộc
giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội giành được nhiều thắng lợi vĩ đại.
Để lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng tháng 8 năm

1945 xây dựng Nhà nước công nông đầu tiên trong khu vực Đông Nam Á,
chèo lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng gió, Đảng ta đã huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc trên cơ sở phát huy tối đa vai trò của hoạt
động tuyên truyền miệng. Đảng đã nhận thức sâu sắc quan điểm của Chủ

1


nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội để có
những sự lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng, phù hợp với lý luận và thực tiễn. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng về lịch sử đã chỉ ra rằng ý thức xã hội có tác động
tích cực, trở lại đối với tồn tại xã hội. C.Mác chỉ ra: "Vũ khí của sự phê phán
cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất
chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành
lực lượng vật chất, một khi nó xâm nhập vào quần chúng [21, tr.580]. Lênin
khẳng định: "Khơng có lý luận cách mạng thì khơng có phong trào cách
mạng" [25, tr.30]. Xuất phát từ lý luận đó, ngay từ khi mới thành lập, khi còn
là một Đảng non trẻ, Đảng ta đã xác định công tác tư tưởng là mặt trận hàng
đầu và Ban Cổ động Tuyên truyền được hình thành.
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập mạnh mẽ, những
thành tựu sau hơn 30 năm đổi mới của Đảng và nhân dân ta đạt được hết sức
to lớn. Đường lối đổi mới của Đảng được thể chế hoá trong phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đưa lại nền chính trị ổn định,
văn hố- xã hội phát triển, quốc phòng- an ninh được giữ vững, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt, vị thế của Việt Nam
ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế. Mặc dù, sự nghiệp đổi mới
đạt được những thành tựu to lớn, quan trọng nhưng vẫn đang đặt ra cho tồn
Đảng, tồn dân những khó khăn địi hỏi cần tập trung hơn nữa sức mạnh của
khối đại đồn kết tồn dân tộc. Đó là, nền kinh tế nước ta phát triển chưa bền
vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chậm được cải thiện; văn hoá

- xã hội và các lĩnh vực khác còn chậm phát triển, còn nhiều bất cập; vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế vẫn cịn có chừng mực nhất định. Bên cạnh
đó, những khó khăn, thách thức khó lường của xu thế đa phương, đa cực, bất
ổn chính trị trong khu vực và trên thế giới; Các hoạt động chống phá của các
thế lực thù địch, phản động với âm mưu "Diễn biến hồ bình" ngày càng trở

2


nên tinh vi nhằm lật đổ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, xoá bỏ chế độ Chủ
nghĩa xã hội và các vấn đề: chống tham nhũng, cải cách, đổi mới....đang tập
trung sự quan tâm của dư luận. Tất cả những diễn biến đó đang từng ngày,
từng giờ tác động vào tư tưởng, tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Trước những khó khăn, thách thức to lớn như vậy, đòi hỏi chúng ta phải
thường xuyên coi trọng mặt trận tư tưởng bằng sự phối hợp nhiều kênh tuyên
truyền, trong đó cần quan tâm đến việc củng cố, xây dựng đội ngũ báo cáo
viên từ Trung ương đến cơ sở vững mạnh, đủ tiêu chuẩn để có thể nắm bắt,
phản ánh, chuyển tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tình hình dư luận xã hội và diễn biến sống động trong đời sống
xã hội để từ đó định hướng tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân thực
hiện. Đồng thời, khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự
cường, tính chủ động, sáng tạo của quần chúng nhân dân nhằm biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện thực để xây dựng thành
công Chủ nghĩa xã hội.
Hà Nam là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, cửa ngõ phía nam Thủ đơ Hà
Nội, có vị trí chiến lược quan trọng cả về chính trị, kinh tế, văn hố, an ninh
quốc phịng. Đang trong qua trình phát triển mạnh mẽ, Hà Nam có nhiều
thuận lợi nhưng cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong đó có cơng
tác tun truyền, định hướng dư luận được tiến hành bởi đội ngũ báo cáo viên
làm nòng cốt để góp phần tạo sự đồng thuận trong nhân dân trên các lĩnh vực đời

sống xã hội. Với 6 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm 5 huyện và 1 thành phố)
thực tế cho thấy, đội ngũ báo cáo viên trên địa bàn tỉnh còn chưa đồng bộ, chất
lượng còn hạn chế. Vì vậy, xây dựng đội ngũ Báo cáo viên cấp huyện để đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận về vai trò quan trọng của đội ngũ báo cáo
viên nói chung và ý nghĩa về mặt thực tiễn là cần nâng cao chất lượng, hiệu

3


quả hoạt động cho đội ngũ báo cáo viên cấp huyện thuộc tỉnh Hà Nam, bản
thân em quyết định chọn đề tài “Bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về đề tài cơng tác tun truyền và vai trị của
đội ngũ báo cáo viên từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở nhìn nhận, đánh giá
dưới các góc độ khác nhau. Khi nghiên cứu vấn đề này, tác giả luận văn đã có
điều kiện tiếp cận với một số cơng trình, bài báo nghiên cứu liên quan:
Nguyễn Đức Bình (1996), "Phấn đấu vươn lên ngang tầm những nhiệm
vụ công tác tư tưởng trong thời kỳ mới", Tạp chí Cộng sản, tháng 1/1996. Tác
giả đi sâu phân tích vai trị, những khó khăn đang đặt ra cho cơng tác tư tưởng
trong tình hình hiện nay. Từ đó, đề cao vai trị của đội ngũ Báo cáo viên các
cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền của Đảng.
Ngô Văn Thạo (2002), "Đổi mới công tác tuyên truyền miệng và hoạt
động báo cáo viên trong tình hình mới", Tạp chí Tư tưởng - Văn hố, tháng
6/2002. Tác giả đã nêu được những khó khăn hiện nay của công tác tuyên
truyền miệng và hoạt động báo cáo viên. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền.
Nguyễn Thị Hồng Lê (2004), "Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ở Hưng Yên trong giai đoạn hiện
nay", Luận văn thạc sĩ triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,

Hà Nội. Tác giả tập trung nghiên cứu lý luận chính trị và vai trị của nó đối
vớí cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
Lương Khắc Hiếu (2008), Nguyên lý công tác tư tưởng, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Là tài liệu được dùng giảng dạy trong hệ thống
Trường Đại học về chuyên ngành Mác-Lênin. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu

4


nhiều khái niệm cơ bản, nhiệm vụ, vai trò của công tác tư tưởng trên quan
điểm Chủ nghĩa Mác-Lênin.
Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Công tác tuyên giáo ở cơ sở, Nhà
xuất bản Lao động và Xã hội, Hà Nội. Cuốn tài liệu này tập trung chỉ ra
những nhiệm vụ của cơng tác tun giáo ở cơ sở. Trong đó, nêu rõ vai trò,
trách nhiệm của cấp ủy các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ tuyên giáo, xây
dựng đội ngũ Báo cáo viên các cấp.
Những việc cần làm ngay (2012), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Đây là cuốn sách phát hành sau triển khai Nghị quyết
TW4, khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” tập trung chỉ rõ sự suy
thối về tư tưởng chính trị của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và
quần chúng nhân dân.
Vũ Ngọc Hoàng (2013), "Tiếp tục đổi mới, nâng cao sức chiến đấu,
tính thuyết phục của cơng tác Tun giáo", Tạp chí Tuyên giáo tháng 1/2013.
Bài báo này, tác giả đề cập đến vai trò quan trọng của đội ngũ Báo cáo viên,
là cầu nối của Đảng với nhân dân. Từ đó, đề ra những yêu cầu khách quan của
việc tiếp tục đổi mới, nâng cao sức chiến đấu, tính thuyết phục trong công tác
Tuyên giáo và hoạt động của đội ngũ Báo cáo viên. Bài báo đã đề cập đến yêu

cầu của người báo cáo viên là phải có sức chiến đấu và tính thuyết phục
nhưng chưa xây dựng được những tiêu chuẩn chung, quan trọng, bao quát
được hoạt động.
Ngơ Thành Can (2014), “Cải cách q trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ” Tạp chí Quản lý
Nhà nước, số 5/2014.

5


Phạm Thị Thịnh (2018), "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai", Luận văn thạc
sĩ chính sách cơng, Học viện Khoa học Xã hội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây chủ yếu nghiên cứu đề
tài đội ngũ báo cáo viên ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Những nghiên
cứu lý luận và thực tiễn của các cơng trình nghiên cứu sẽ giúp làm tài liệu
tham khảo phục vụ đội ngũ báo cáo viên nghiên cứu, học tập. Các cơng trình
nghiên cứu đều khẳng định vai trị quan trọng của cơng tác tun truyền và
vai trị đội ngũ báo cáo viên hiện nay, giúp tác giả thấy rõ hơn vị trí, vai trị
quan trọng của cơng tác tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên trong
cơng tác tư tưởng của Đảng; làm rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương
pháp, phương thức hoạt động báo cáo viên cũng như chất lượng hoạt động
báo cáo viên và yêu cầu phải đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng
cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên; sự cần thiết phải củng cố, kiện toàn và
xây dựng đội ngũ báo cáo viên với tư cách là một tổ chức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Về lý luận, các cơng trình khoa học đều khẳng định vị trí, vai trị quan
trọng của hoạt động báo cáo viên trong công tác tư tưởng của Đảng. Đó là
loại hình tun truyền đặc biệt, được thể hiện qua giao tiếp trực tiếp giữa
người tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền. Các tác giả đã tìm hiểu, luận

giải về yêu cầu, nội dung, phương thức, phương pháp hoạt động báo cáo viên
phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các tác giả đã khẳng định hoạt động báo
cáo viên là một hình thức tun truyền miệng chủ yếu, có từ rất sớm trong
hoạt động tuyên truyền của Đảng cộng sản, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ,
tổ chức, chỉ đạo của Ban Tuyên giáo các cấp mà người thực hiện trực tiếp là
các báo cáo viên.
Về thực tiễn, các cơng trình đã nghiên cứu hoạt động báo cáo viên với

6


tư cách là một hoạt động của tổ chức, phối hợp các lực lượng và hoạt động
nghiệp vụ tuyên truyền, nghệ thuật diễn giảng, thuật hùng biện… của người
báo cáo viên.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã phần nào cho thấy thực trạng
hoạt động báo cáo viên cũng như các yêu cầu về số lượng, chất lượng của đội
ngũ báo cáo viên, là nguồn tài liệu tham khảo, là những gợi ý quan trọng để
tác giả tiếp tục nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc, đề ra phương hướng và giải
pháp cơ bản trong thực hiện đề tài về bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện - qua thực tiễn tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ
báo cáo viên cấp huyện, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam
trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên luận văn đặt ra các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về đội ngũ báo cáo viên cấp huyện và bồi

dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện; kinh nghiệm trong bồi dưỡng đội ngũ
báo cáo viên cấp huyện của các tỉnh, thành phố có điểm tương đồng như Hà
Nam trong thời gian qua.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện và bồi
dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện tỉnh Hà Nam hiện nay; đánh giá kết
quả đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện tại địa phương.

7


- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng về bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên
cấp huyện qua thực tiễn tỉnh Hà Nam
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: từ năm 2015 đến năm 2019
+ Không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+ Nội dung: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện qua
thực tiễn tỉnh Hà Nam
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
* Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp sử dụng phiếu
điều tra là cơng cụ chính để tác giả thu thập dữ liệu về những nội dung nghiên
cứu của đề tài tại 11 phường, xã, thị trấn tại tỉnh Hà Nam được lựa chọn.
+ Số lượng mẫu phiếu điều tra: 1.133 mẫu phiếu điều tra

+ Đối tượng điều tra: Thường trực Đảng ủy phường, xã, thị trấn: 33
người/xã, phường, thị trấn; công chức cấp xã: 20 người/xã, phường, thị trấn;
đảng viên sinh hoạt tại các chi bộ trực thuộc phường, xã, thị trấn 50 đảng
viên/xã, phường, thị trấn.
+ Thời gian điều tra: Học viên tiến hành phát và thu phiếu điều tra
trong vòng 11 ngày từ 22/3/2019 đến 02/4/2019.

8


+ Tổng hợp kết quả: Thu phiếu điều tra và trả lời qua trao đổi trực tiếp,
từ đó xác định số lượng phiếu điều tra hợp lệ, tổng hợp dữ liệu, lập bảng
thống kê dữ liệu điều tra. Số lượng phiếu điều tra hợp lệ là1020/1133.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này sử dụng để thống kê, đánh
giá về thực trạng và hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp Huyện.
- Phương pháp khảo cứu tài liệu.
- Phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp
thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần hệ thống một số khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện làm cơ sở cho các nghiên cứu về vấn đề này.
- Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý đánh giá thực tiễn công tác về bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên
cấp huyện ở tỉnh Hà Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn có thể vận dụng trong thực tiễn giúp cấp
uỷ đảng căn cứ lựa chọn cán bộ làm nhiệm vụ tuyên truyền miệng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Các Trường chính trị tham khảo và vận
dụng trong việc nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

làm nhiệm vụ tuyên truyền miệng.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơng trình nghiên
cứu có cùng đề tài liên quan sau này.
7. Kết cấu luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

9


Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp bồi dưỡng đội ngũ báo
cáo viên cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG
ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN CẤP HUYỆN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Cấp huyện và đội ngũ báo cáo viên cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm cấp huyện
* Vị trí, vai trị cấp huyện
Theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và Quy định
29/QĐ/TW, hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương và cấp Trung ương. Trong đó quy định:
Cấp Huyện: Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Ban Chấp hành đảng bộ
Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh (Huyện uỷ, Quận uỷ, Thị uỷ,
Thành uỷ);
Cơ quan trực thuộc là: Các đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn;
các đảng bộ cơ sở cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ
trang trực thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy và tương đương.
Cấp xã: Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ
cơ sở xã, phường, thị trấn (Đảng ủy, Chi ủy)
Cơ quan trực thuộc là các đảng bộ bộ phận trực thuộc ban chấp chấp
hành Đảng bộ cơ sở (nơi có đơng đảng viên); các chi bộ trực thuộc ban chấp
hành Đảng bộ cơ sở; các tổ đảng trực thuộc chi bộ cơ sở.
Theo quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 cấp
Huyện bao gồm: Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương. Theo quy định của pháp luật, cấp huyện
chia thành 3 loại (I, II, III) (Điều 3, Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015). Tuy nhiên, ngoài chia thành 3 loại trên, cịn có chia theo:

11


- Huyện gắn với khu vực nông thôn;
- Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương gắn với khu vực đô thị. Mỗi đơn vị hành chính cấp huyện
đều được tổ chức chính quyền tương ứng. Chính quyền cấp huyện gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Cấp huyện là đơn vị hành chính lãnh
thổ trung gian nằm giữa tỉnh và xã. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu
sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp tỉnh và trực
tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp xã. Mối quan hệ
giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh với chính quyền địa phương cấp huyện

và giữa chính quyền địa phương cấp huyện với chính quyền địa phương cấp
xã được xem xét dưới hai góc độ:
- Quan hệ trong hoạt động quản lý nhà nước,
- Quan hệ trong việc cung cấp dịch vụ (kể cả dịch vụ hành chính cơng).
Chính quyền địa phương cấp huyện ở Việt Nam bao gồm:
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, chịu
trách nhiệm với dân địa phương và với cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng
nhân dân thực hiện quản lý nhà nước mang tính chất lãnh thổ, gắn với ý chí,
nguyện vọng của người dân trên địa bàn đơn vị hành chính lãnh thổ được
phân công quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân thực
hiện quản lý nhà nước các vấn đề của địa phương thông qua chấp hành Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Như trên đã nêu, có 5 loại chính
quyền địa phương cấp huyện, trong đó 4 loại gắn với đơ thị; huyện gắn với
quản lý vùng nơng thơn. Chính quyền quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn
phân biệt với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền huyện ở nơng thôn.

12


* Mối quan hệ của cấp huyện với cấp tỉnh và cấp xã
Trong hệ thống chính quyền 4 cấp, chính quyền cấp huyện là cấp trực
tiếp quản lý chính quyền cấp xã và chỉ đạo, định hướng, kiểm tra hoạt động
của chính quyền cấp xã. Hiến pháp qua các thời kỳ cũng như Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015, đã xác định ở mức độ nhất định mối quan hệ
giữa các cấp quản lý trong hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định cụ thể nhiệm vụ và

quyền hạn của từng cấp. Đồng thời xác định mối quan hệ phân cấp, phối hợp.
* Cấp Huyện trong xu hướng đổi mới theo Hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013 kế thừa những thành tựu của các bản Hiến pháp trước
đó, nhưng sự thay đổi những nội dung trong Hiến pháp 2013 thể hiện tư duy
đổi mới về hoạt động của nhà nước Việt Nam, đặc biệt là chính quyền địa
phương các cấp. Trước hết, không chỉ riêng cấp huyện, cơ quan quản lý nhà
nước ở địa phương được thống nhất bằng tên gọi chung là chính quyền địa
phương. Tên gọi này phản ánh đúng thông lệ quốc tế và đồng thời cũng thể
hiện tính thống nhất trong quản lý nhà nước đối với các vấn đề ở địa phương
thuộc về một tổ chức là chính quyền địa phương. Hiến pháp 2013 đã sử dụng
thuật ngữ “đơn vị hành chính tương đương” với quận, huyện, thị xã trong
thành phố trực thuộc trung ương. Điều này đã tạo cơ sở pháp lý cho việc hình
thành một đơn vị hành chính trong thành phố trực thuộc trung ương, đó là
“thành phố” thuộc “thành phố trực thuộc trung ương”. Hiến pháp 2013 cũng
quy định: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật
định”. Điều thay đổi lớn nhất khi xây dựng Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 dựa vào Hiến pháp 2013 chính là xác định rõ ràng, cụ thể cơ

13


cấu tổ chức Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của không
chỉ đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện mà cịn đối với chính chức danh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đây là một thay đổi cơ bản nhằm xác định
cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy Ủy ban nhân
dân tránh việc sau này các văn bản dưới luật đưa ra quy định riêng. Hiến pháp
2013 cũng như Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định cụ thể

hơn về thẩm quyền của chính quyền địa phương. Cụ thể, chính quyền địa
phương có 2 loại nhiệm vụ riêng biệt:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương;
- Quyết định các vấn đề của địa phương theo luật định. Trong một nhà
nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu của chính quyền địa
phương là tổ chức và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp luật tại địa phương.
Đồng thời, chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ xuất phát từ đặc
thù của địa phương. Việc thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng này đặt dưới sự
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Thực tế, chính quyền địa
phương các cấp trong nhà nước đơn nhất chỉ đóng vai trị thực thi quyền hành
pháp hay là một phận cấu thành bộ máy hành pháp. Nếu như ở Trung ương,
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp và là cơ quan chấp hành của Quốc hội thì ở địa phương, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan thực thi quyền hành pháp. Luật Tổ
chức chính quyền địa phương 2015 đã xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn. Chi tiết về
quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
xem Luật Tổ chức chính quyền địa phương
1.1.1.2. Đội ngũ báo cáo viên cấp Huyện
* Khái niệm Báo cáo viên
Báo cáo viên là lực lượng tuyên truyền miệng của Đảng được tổ chức

14


thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện, do cấp ủy lựa chọn và ra quyết
định công nhận. Bên cạnh Báo cáo viên, tuyên truyền viên là chức danh để
chỉ những người làm công tác tuyên truyền miệng, cổ động trực tiếp bằng lời
nói đối với quần chúng Nhân dân. Báo cáo viên, tuyên truyền viên phối hợp
với nhau, trở thành lực lượng tuyên truyền miệng có tổ chức, có hệ thống từ

Trung ương tới đảng bộ, chi bộ cơ sở, tới từng cán bộ, đảng viên và Nhân
dân. Đây là lực lượng chủ yếu trong công tác tuyên truyền miệng, có nhiệm
vụ tun truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố niềm tin, định hướng tư
tưởng và hành động cho cán bộ, đảng viên, nhân dân theo đường lối, quan
điểm của Đảng. Trong hoạt động của mình, Báo cáo viên, tuyên truyền viên
có quan hệ gắn bó mật thiết với quần chúng - đối tượng tuyên truyền miệng,
trực tiếp góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận xã hội.
Chỉ thị số 17-CT/TW quán triệt rõ vai trị, tầm quan trọng của cơng
tác tun truyền miệng, hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên, xác định đây là một trong những kênh thông tin quan trọng nhất, trực
tiếp truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, phổ
biến giáo dục, quán triệt các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trước các
vấn đề thời sự quan trọng trong và ngoài nước, tạo sự thống nhất tư tưởng
trong toàn Đảng và sự đồng thuận trong toàn xã hội. Đồng thời đây là một
trong những vũ khí sắc bén, kịp thời đấu tranh chống âm mưu thủ đoạn “Diễn
biến hồ bình” của các thế lực thù địch. Chỉ thị nêu rõ, công tác tuyên truyền
miệng là nhiệm vụ của toàn Đảng, các cấp uỷ đảng từ Trung ương đến cơ sở,
các đảng viên đều có trách nhiệm làm nhiệm vụ tuyên truyền miệng, trực tiếp
tham gia tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, nhà nước trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân.

15


* Khái niệm Báo cáo viên cấp huyện
Báo cáo viên cấp huyện là đội ngũ tuyên truyền miệng được Ban Chấp
hành Đảng bộ Huyện lựa chọn và ra quyết định cơng nhận. Căn cứ để lựa
chọn dựa trên trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có hiểu biết chung về các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học; có hiểu biết thực tiễn; có

năng lực tiếp nhận và xử lý thông tin; biết vận dụng tâm lý học, phương pháp
sư phạm và nghiệp vụ tuyên truyền miệng vào hoạt động báo cáo viên; có khả
năng nói chuyện, truyền đạt trước đám đơng, phổ biến lý luận chính trị, tuyên
truyền những nội dung cơ bản của hệ tư tưởng, làm cho hệ tư tưởng vô sản
chiếm địa vị thống trị trong xã hội; đồng thời quán triệt sâu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, nhà nước trong quần chúng nhân dân.
Báo cáo viên, tuyên truyền viên trong giới hạn của luận văn có thể hiểu
là người đi tuyên truyền, vận động Nhân dân thực thi các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong tác phẩm “Người tuyên truyền
và cách tuyên truyền”, Hồ Chí Minh đã nói: “Tun truyền là đem một việc gì
nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân tin, dân theo, dân làm”.
Từ quan điểm trên, vận dụng vào công tác tuyên truyền ở nước ta hiện
nay, có thể xác định: Báo cáo viên, tuyên truyền viên là người hoạt động có
mục đích tuyên truyền, nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đến đối tượng tuyên truyền, từ đó tạo cho đối tượng tuyên truyền có
niềm tin vững chắc vào sự nghiệp cách mạng và tự giác, sáng tạo trong hoạt
động thực tiễn, nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Báo cáo viên, tuyên truyền viên đã hình thành và phát triển lâu dài
trong lịch sử nhân loại. Xã hội loài người xuất hiện cũng đồng thời xuất hiện
hoạt động báo cáo viên. Báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền những

16


×