Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM THỊ YẾN

MÃ SINH VIÊN

: A20157

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả ghi
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả chịu


hồn tồn trách nhiệm về tính xác thực và ngun bản của luận văn.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Yến

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn ThS. Phan Hồng Giang đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý – Trường Đại
học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong
quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế tốn, cán
bộ cơng nhân viên cơng ty Cổ phần Thiết bị Thương mại đã cung cấp tài liệu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân cịn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Yến


MỤC LỤC

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ......................................................................................... 1
1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động .......................................................... 1
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ..................................................... 1
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động.................................................................................... 3
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ........................................ 4
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động......................................................................... 4
1.2 Nội dung quản lý vốn lưu động ........................................................................... 7
1.2.1 Chính sách quản lý vốn lưu động ...................................................................... 7
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền ........................................................................................ 9
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu khách hàng ......................................................... 11
1.2.4 Quản lý hàng tồn kho....................................................................................... 13
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp .................................................................................. 15
1.3.1 Khái niệm hiệu quả vốn lưu động.................................................................... 15
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ................................. 16
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ............................... 18
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................... 22
1.4.1 Nhân tố khách quan......................................................................................... 22
1.4.2 Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 23
1.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI ................................................ 26
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ............................. 26

Thang Long University Library



2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần Thiết bị Thương mại
.................................................................................................................................. 26
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ...................................... 26
2.1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Thiết bị Thương mại ...... 26
2.1.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ................. 27
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận........................................................... 28
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Thiết bị
Thương mại trong ba năm 2011, 2012, 2013 .......................................................... 29
2.2.1 Tình hình Doanh thu - Lợi nhuận - Chi phí trong ba năm 2011, 2012, 2013 . 29
2.2.2 Tình hình Tài sản - Nguồn vốn của cơng ty CP Thiết Bị Thương mại ........... 34
2.2.2.1 Tình hình Tài sản của doanh nghiệp trong ba năm 2011, 2012, 2013 ............. 34
2.2.2.2 Tình hình Nguồn vốn của cơng ty Cổ phần Thiết bị Thương mại trong ba năm
2011, 2012, 2013 ....................................................................................................... 37
2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính căn bản của cơng ty Cổ phần Thiết bị Thương
mại qua ba năm 2011- 2012- 2013............................................................................ 40
2.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Thiết bị Thương mại............ 45
2.3.1 Chiến lược sử dụng vốn lưu động của công ty ................................................ 45
2.3.2 Kết cấu nguồn vốn lưu động tại Công ty CP Thiết bị Thương mại ................. 46
2.3.3 Phân tích từng bộ phận cấu thành vốn lưu động ............................................ 48
2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
của công ty CP Thiết bị Thương mại ........................................................................ 52
2.3.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................................................... 55
2.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP Thiết bị
Thương mại .............................................................................................................. 58
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP Thiết bị Thương mại ........... 59
2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................... 59
2.4.3 Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân ............................................................. 59

2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Thiết
bị Thương mại .......................................................................................................... 60


2.5.1 Chủ động xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý, khoa học............ 61
2.5.2 Thực hiện tốt kế hoạch thu chi vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời của đồng vốn ........................................................................... 61
2.5.3 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị
chiếm dụng ............................................................................................................... 63
2.5.4 Tăng cường quản lý tồn kho dự trữ. ................................................................ 64
2.5.5 Chú trọng hơn nữa đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị
trường mới ................................................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 67

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CKTÐ
CP
DN
ĐVT
HTK
SXKD
TCDN
TSDH
TSNH
TTS
VCSH
VKD


Các khoản tương đương
Cổ phần
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Hàng tồn kho
Sản xuất kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................... 30
Bảng 2.2: Tình hình Tài sản của doanh nghiệp ...................................................... 35
Bảng 2.3: Tình hình Nguồn vốn của doanh nghiệp ................................................ 38
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ........ 41
Bảng 2.5: Khả năng thanh tốn trung bình ngành Cơng nghiệp .......................... 41
Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của công ty CP Thiết bị Thương mại ....................... 43
Bảng 2.7: So sánh chỉ số ROA, ROE của công ty so với trung bình ngành .......... 43
Bảng 2.8: Khả năng quản lý nợ của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ......... 44
Bảng 2.9: Vốn lưu động rịng của cơng ty CP Thiết bị Thương mại ..................... 45
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện ..................................... 47
Bảng 2.11: Bảng cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền ................................ 49
Bảng 2.12: Cơ cấu chi tiết khoản mục hàng tồn kho .............................................. 52
Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho .................................................. 53

Bảng 2.14: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn .............................. 54
Bảng 2.15: Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả ............................................... 54
Bảng 2.16: Thời gian quay vòng của tiền trong doanh nghiệp .............................. 55
Bảng 2.17: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp .......................... 56
Bảng 2.18: Mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp .................................... 56
Bảng 2.19: Hệ số đảm nhận vốn lưu động .............................................................. 57
Bảng 2.20: Hệ số sinh lời của vốn lưu động ............................................................ 58

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty CP Thiết bị
Thương mại .............................................................................................................. 50

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Trang

Đồ thị 1.1 : Mức dự trữ tiền trong kỳ của doanh nghiệp ....................................... 10
Đồ thị 1.2 : Mức dự trữ tiền tối ưu trong kỳ của doanh nghiệp ............................ 10
Đồ thị 1.3: Mức dự trữ hàng tối ưu trong kỳ của doanh nghiệp ........................... 14
Đồ thị 1.4: Thời điểm đặt hàng trong kỳ của doanh nghiệp .................................. 15

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang


Hình 1.1: Các chiến lược quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn ........................ 7
Hình 1.1: Thời gian quay vịng của tiền .................................................................. 22
Hình 2.2: Chính sách quản lý vốn lưu động tại Công ty CP Thiết bị Thương mại
.................................................................................................................................. 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................... 28


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lí và sử dụng lượng vốn đó hiệu
quả mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp
trong tương lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn
cố định. Mỗi loại vốn có vai trị khác nhau, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt
của một cơ thể sống, thì vốn lưu động lại được ví như là huyết mạch trong cơ thể đó,
cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với
chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý vốn lưu động luôn được xem là
một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Đã có nhiều đề tài phân tích nghiên cứu về vốn lưu động, nhưng thực tế cho thấy
với mỗi loại hình cơng ty với mỗi điều kiện mơi trường và lĩnh vực hoạt động kinh
doanh khác nhau thì yêu cầu về quản lý vốn lưu động là không giống nhau. Đồng thời
cùng với sự phát triển, biến đổi không ngừng của nền kinh tế hiện nay những vấn đề
đặt ra về vốn lưu động luôn là những vấn đề nóng, thu hút được sự chú ý khơng chỉ
của các doanh nghiệp mà còn cả nhiều nhà khoa học.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại- đây là một
doanh nghiệp sản xuất nên tôi thấy rằng, một trong những vấn đề đang được quan tâm
lớn hiện nay là hiệu quả của việc tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của Cơng ty. Qua đó, tơi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và
chọn đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị
Thương mại”, làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua thời gian nghiên cứu các khóa luận của anh chị đi trước, tôi nhận thấy rằng
đây là một đề tài khơng có nhiều mới mẻ nhưng rất quan trọng đối với một doanh
nghiệp sản xuất. Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung” của tác giả Nguyễn
Thùy Dương đã nêu được khái quát vấn đề trọng tâm tuy nhiên cách thức phân tích
vấn đề của tác giả chưa được sâu sắc. Tác giả đã phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các phương pháp so sánh, biểu đồ, chỉ
tiêu tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích này khơng có sử dụng đến các thơng tin bên
ngồi doanh nghiệp như các chỉ tiêu trung bình của ngành, của các đối thủ cạnh tranh
có qui mô vốn tương đương trong thị trường dẫn đến việc người đọc khơng có cái nhìn
tổng thể nhất về thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đồng thời, các

Thang Long University Library


giải pháp mà tác giả đưa ra cũng chưa giải quyết được thực tế còn tồn tại ở khâu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Việt Trung” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nương đã nêu ra rất nhiều giải pháp
tích cực tuy nhiên các giải pháp này chưa có tính liên kết, xâu chuỗi với nhau. Bởi nếu
như thay đổi một yếu tố nào đó trong tổng vốn lưu động thì sẽ làm thay đổi theo các
yếu tố cịn lại. Ví dụ như là nếu như thay đổi chính sách tín dụng nới lỏng nhằm mục
tiêu tăng doanh thu thì cũng đồng nghĩa với việc phải tăng cả qui mơ hàng tồn kho để
có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, khi tăng lượng hàng tồn
kho và các khoản phải thu thì nguồn vốn bù đắp hoạt động sản xuất bình thường lấy ở
đâu?

Khóa luận tốt nghiệp “Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại” của tác giả Hoàng Thái Ngân
đã nêu ra được thực trạng sử dụng vốn lưu động hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên
việc phân tích của tác giả lại khơng có sử dụng thơng tin của ngành để so sánh, không
chỉ ra được nguyên nhân xâu xa bên trong của doanh nghiệp từ đó tìm ra được những
giải pháp thích hợp.
Chính từ những khóa luận trên mà tơi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản
thân để hồn thành tiến trình nghiên cứu khóa luận của mình. Đó là sử dụng các thơng
tin của ngành nghề kinh doanh để so sánh với con số tính tốn của cơng ty, tìm hiểu kỹ
lưỡng các thơng tin bên trong doanh nghiệp để có được ý kiến chính xác nhất về thực
trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm hiểu các biện pháp hiệu quả nhất để
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty sản xuất ở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Tình hình tài chính của cơng ty CP Thiết bị
Thương mại qua ba năm: 2011, 2012, 2013.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Nguồn hình thành vốn lưu động và thực trạng sử dụng vốn lưu động
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
5. Mẫu khảo sát
Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại.


6. Vấn đề nghiên cứu
Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại trong
ba năm từ 2011-2013 diễn ra như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu

Cơ cấu chính của vốn lưu động đang giảm dần các khoản tiền tương đương tiền,
tăng dần sang các khoản hàng tồn kho lớn và các khoản phải thu khách hàng. Việc
thay đổi này làm cho một lượng lớn tiền không được lưu thông mà ứ đọng tại hai khâu
này. Lâu ngày sẽ dẫn đến mất tình trạng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty.
Thời gian quay vịng hàng tồn kho lâu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu
dự trữ và sản xuất sản phẩm. Tổng doanh thu của công ty giảm mạnh trong các năm
dẫn đến tình trạng hàng tồn kho lớn, sản xuất ra khơng bán được hàng. Các sản phẩm
chính của cơng ty là két sắt để một thời gian dài trong kho ảnh hưởng đến chất lượng
của sản phẩm nghiêm trọng do tình trạng oxi hóa.
Doanh nghiệp khơng sử dụng các khoản vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là sử dụng nguồn vốn chủ sử hữu. Điều này giúp cho
doanh nâng cao khả năng tự chủ tài chính, ít bị phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên,
khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu thì cung phải tính đến chi phí cơ
hội của nguồn vốn này.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của
cơng ty và một số tài liệu liên quan. Từ những lý luận cơ bản sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu thực tế của cơng ty. So sánh,
phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm từ đó nhìn nhận thực trạng của
DN trong những năm qua, và định hướng trong tương lai.
Phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu hai cán bộ của phịng Tài chính - Kế tốn, đưa ra
những nhận xét về thực trạng sử dụng vốn lưu động đang diễn ra tại doanh nghiệp.
9. Kết cấu khóa luận
Khóa luận này bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội
dung của khóa luận bao gồm hai chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Thiết bị Thương mại

Thang Long University Library



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.” [5,tr90]
Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được trong q trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn lưu động trong q trình ln chuyển thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu
động nhiều hay ít phán ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều
hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
khơng. Bởi vậy, thơng qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra đánh
giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau của vốn lưu động:
- Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại tồn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.

- Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kì kinh doanh.
Như vậy, khái niệm vốn lưu động được sử dụng trong khóa luận này là tổng số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động và được chuyển hóa tồn bộ giá trị
ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn lưu động thành
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

1


Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh địi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả tiền sau. Ngoài ra, với một số trường hợp
mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp cịn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho
người cung cấp từ đó hình thành khoản tiền tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.

Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa tài
sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính vào giá thành sản phẩm
trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo như chi phí cải
tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
2

Thang Long University Library


Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thơng qua cách phân loại này có thể tìm được các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Dựa theo vai trị của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trị. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của q trình

ln chuyển vốn, thấy được vai trị của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một
kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản
Vốn nguyên, vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay
thế, Vốn vật tư đóng gói, Vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ.
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau
Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản sau
Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền.
Vốn trong thanh toán, gồm các khoản sau
Khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong q trình mua
vật tư hàng hóa hoặc thanh tốn nội bộ.
Các khoản vốn ngắn hạn về đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Tóm lại, có rất nhiều cách phân loại vốn lưu động khác nhau tuy nhiên trong bài
khóa luận này tác giả sẽ sử dụng tiêu chí hình thái biểu hiện của vốn lưu động để chia
vốn lưu động thành các khoản mục là vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về
hàng tồn kho.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị nhà xưởng…
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của q trình sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra, vốn lưu động cịn đảm bảo cho q trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh đánh giá
q trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp

3



Vốn lưu động cịn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động thêm một
lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động
cịn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được tính
tốn trên cơ sở bù đắp được giá thành sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó,
vốn lưu động đóng vai trị quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý đến một số yếu tố sau:
Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
Chu kì kinh doanh, quy mơ kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh
doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất,… Các yếu tố này có ảnh hưởng
trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải..
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
tốn. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kì hạn thanh tốn quy mơ các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động

- Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một cách liên tục. Đồng thời, phải thực
hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Trong điều kiện như hiện nay, mọi nhu cầu vốn
lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do
đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng bởi vì:
4

Thang Long University Library


Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định
quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho cơng tác đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về
vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, có thể gây ra tổn thất như
sản xuất ngừng trệ, khơng có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng đã kí kết, khơng có
khả năng trả nợ người lao động và các khoản trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh
tốn, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng.
Những khó khăn về tài chính chỉ có thể được giải quyết bằng vay đột xuất với lãi
suất cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược
lại, nếu nhu cầu vốn lưu động tính quá cao sẽ dẫn tới tình trạng thừa vốn gây ứ động
vật tư, hàng hóa sử dụng lãng phí vốn, vốn chậm ln chuyển và phát sinh những chi
phí khơng hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu

động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể
thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
họat động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động cần dự trữ ở hàng tồn kho trong kì được xác định theo
cơng thức sau:
Dn = Nd x Fn [5, tr98]
Trong đó:

Dn là nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho năm kế hoạch
Nd là số ngày dự trữ cần thiết về hàng tồn kho
Fn là chi phí hàng tồn kho trung bình mỗi ngày theo kế hoạch
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho

khách hàng.
Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó hình thành nên
khoản phải thu khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng,
điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang cấp tín dụng cho khách hàng. Như
vậy, việc bán chịu khiến doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn lưu
động, tăng chi phí quản lý, thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó địi hỏi doanh
5


nghiệp phải xem xét các yếu tố tác động tới nợ phải thu và cần tính tốn, cân nhắc để
lựa chọn một chính sách bán chịu hợp lý nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần
xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ. Trên cơ sở xác định được
độ dài của thời gian này có thể dự kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách
hàng theo cơng thức sau:
Trong đó:


Npt = Kpt x Sd [5, tr105]
Npt là nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
Kpt là thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung bình)
Sd là doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch

Bước 3: Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và các khoản nợ có tính
chu kì.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu hay
hàng hóa của nhà cung cấp. Các khoản nợ phải trả hay mua chịu thường được gọi là
một loại tính dụng ngắn hạn quan trọng với doanh nghiệp vì thực chất khi được chấp
thuận mua chịu, điều đó cũng có ý nghĩa là nhà cung cấp đã cấp tín dụng thương mại
cho doanh nghiệp. Mua chịu là một nguồn tài trợ tín dụng đương nhiên phát sinh do
hoạt động kinh doanh. Việc dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo
công thức sau:
Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả tiền trung bình x Giá trị hàng tồn kho
mua trung bình trong kì kế hoạch [5, trg104]
Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu của doanh nghiệp bằng công thức
Nhu cầu
vốn lưu động

= Mức dự trữ
hàng tồn kho

+

Khoản phải thu từ khách hàng

Khoản phải trả nhà
cung cấp và các khoản

nợ có tính chu kì
[5, tr95]

Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Việc
xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu
được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ
sở đó, xem xét quy mơ kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để
tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kì
tiếp theo.
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
6

Thang Long University Library


- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại
trừ số liệu khơng hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
Tóm lại, trong bài khóa luận này tác giả sẽ sử dụng phương pháp gián tiếp để xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là dựa trên tình hình sử dụng vốn lưu
động của kỳ trước để xác định một tỷ lệ % trên doanh thu làm căn cứ để tính nhu cầu
vốn lưu động
1.2 Nội dung quản lý vốn lưu động
1.2.1 Chính sách quản lý vốn lưu động

Quản lý vốn lưu động là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền,
hàng tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hiệu quả nhằm
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách quản lý vốn lưu động riêng và
việc quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau.
Thông qua thay đổi cơ cấu của tài sản, nợ cơng ty có thể thay đổi chính sách vốn lưu
động một cách đáng kể. Việc kết hợp các mơ hình quản lý tài sản lưu động và mơ hình
quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể có ba chính sách sau: cấp tiến, thận trọng
và dung hịa. Dưới đây là hình minh họa đặc điểm của ba chiến lược sử dụng vốn trên.
Thận trọng

Cấp tiến
TSNH
NNH

Dung hịa

NNH

TSNH

TSNH

NNH

TSDH

NDH

NDH


TSDH
NDH

TSDH

Hình 1.1: Các chiến lược quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn
Chiến lược quản lý vốn cấp tiến: Là sự kết hợp mơ hình quản lý tài sản ngắn
hạn cấp tiến với nợ cấp tiến.
Đặc điểm của chiến lược này
Chi phí hoạt động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho,
được giữ ở mức tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí quản lý, chi phí lưu
7


kho cũng như những tổn thất lỗi thời, hư hỏng. Các khoản mục khác đều được duy trì
ở mức tối thiểu. Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất vay dài hạn làm cho
chi phí vay nguồn ngắn hạn nhỏ hơn nguồn dài hạn.
Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn lưu động chủ yếu từ nguồn
vốn vay có thời hạn nhỏ hơn 1 năm. Khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty không
được đảm bảo, quản lý tài sản lưu động theo trường phái cấp tiến thường duy trì mức
thấp nhất của tồn bộ tài sản lưu động. Cơng ty chỉ giữ một lượng tiền tối thiểu, dựa
vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự
báo trước.
Chiến lược này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản lý, lãi
vay, lưu kho đều thấp làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Tuy nhiên, nó
cũng mang lại những rủi ro nhất định: khơng có đủ tiền để thực hiện chính sách quản
lý hiệu quả, công ty dự trữ hàng tồn kho thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết
hàng dự trữ.
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là sự kết hợp mơ hình quản lý tài sản thận

trọng và nợ thận trọng.
Đặc điểm của chiến lược này
Khả năng thanh toán được đảm bảo cho doanh nghiệp ln duy trì tài sản lưu
động ở mức tối đa, luôn đủ để trả hết các khoản nợ ngắn hạn.
Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn lưu động chủ yếu được hình thành
từ nguồn vay dài hạn. Có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh mà chưa lo đến việc trả nợ ngay.
Chiến lược này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các rủi ro thanh toán nhưng
cũng đồng thời làm tăng giá thành của sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao,
nguồn tài trợ vốn lưu động được huy động từ nguồn dài hạn nên phải chịu chi phí cao
làm giảm lợi nhuận sau thuế.
Chiến lược quản lý vốn lưu động dung hịa: chiến lược này là chính sách cân
bằng rủi ro của chính sách cấp tiến và thận trọng. Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương
thích: Tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn, tài sản cố định
được tài trợ bằng nguồn nợ dài hạn. Chiến lược dung hịa có đặc điểm kết hợp quản lý
tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên,
trên thực tế để đạt được trạng thái tương thích khơng hề đơn giản do vấp phải những
vấn đề như sự tương thích kì hạn, lượng tiền hay khoảng thời gian vay. Do vậy chiến
lược này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập thông
thường nhằm hạn chế nhược điểm của hai chiến lược trên.

8

Thang Long University Library


1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định địi hỏi thường

xun phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao và cũng là đối tượng dễ
tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những u cầu của cơng tác quản lý tài chính
doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh khơng ngừng vận động
và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong
cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hằng ngày do thủ quỹ tiến hành trên
cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp lý và hợp pháp. Cuối ngày, thủ quỹ phải kiểm tra
đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế
toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp kịp thời để xử
lý.
- Xác định mức dự trữ vốn bằng tiền một các hợp lý. Việc xác định mức dự trữ
tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro mất khả năng thanh toán. Giữ được
uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh
doanh, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác định được mức dự trữ tiền tối ưu
trong doanh nghiệp có rất nhiều cách như dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng
mơ hình Baumol hoặc mơ hình quản lý tiền mặt Millerorr. Dưới đây là mơ hình
Baumol xác định mức dự trữ tiền tối ưu của doanh nghiệp:
Giả định của mơ hình:
 Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định
 Khơng có dự trữ tiền mặt vì mục đích an tồn
 Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền là tiền mặt và chứng khốn
khả thị
 Khơng có rủi ro trong đầu tư chứng khốn
Chi phí giao dịch:
TrC


=

T
C

x

F

9

[7, tr17]


Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền trong năm
C: Qui mơ một lần bán chứng khốn
F: Chi phí cố định cho một lần bán chứng khốn
Chi phí cơ hội:
OC

=

C

x

2


K

[7, tr18]

Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất chứng khoán theo năm
Tiền mặt
đầu kỳ (C)

C/2

Tiền mặt cuối kỳ
(0)
1

Bán
CK

Thời gian

2

Đồ thị 1.1 : Mức dự trữ tiền trong kỳ của doanh nghiệp
T

Tổng chi phí: TC= TrC + OC = * F + C/2 * K [7, tr18]
C

Mức dự trữ tiền tối ưu để cho tổng chi phí bỏ ra là thấp nhất : TCmin

Q*

2*T*F

=√

K

Chi
phí

TC

OC = C/2*K

TCmin

TrC = T/C*F

C*

C

Đồ thị 1.2 : Mức dự trữ tiền tối ưu trong kỳ của doanh nghiệp

10

Thang Long University Library



- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây
dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu chi để tránh sự mất mát, lạm dụng
tiền của doanh nghiệp vào mục đích cá nhân.
- Tăng tốc q trình thu tiền và làm chậm đi q trình chi tiền. Dự đốn được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên số dư tiền
mặt nhỏ hơn. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập
kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự
cân bằng thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số
vốn tiền tệ nhàn rỗi.
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Tầm quan trọng của quản lý khoản phải thu khách hàng
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Khoản phải thu khách hàng thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý khoản
phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ với khâu tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp
mở rộng việc bán chịu hàng hóa cho khách hàng sẽ làm tăng các khoản nợ phải thu.
Tuy vậy, doanh nghiệp có thể tăng được thị phần từ đó gia tăng được doanh thu bán
hàng và lợi nhuận.
Mặt khác, quản lý khoản phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức
và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu khách hàng kéo
theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền
vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng
chiếm dụng. Tăng các khoản phải thu khách hàng tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn
đến tình trạng nợ q hạn khó địi hoặc khơng thu hồi được nợ do khách hàng vỡ nợ
hoặc mất khả năng thanh toán, gây mất vốn của doanh nghiệp.
Xác định chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng
Nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
khoản phải thu khách hàng trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:

- Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn bán
chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền rất cao trong các
ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh nghiệp lớn..).

11


- Tình trạng cạnh tranh: Cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh
tranh để có chính sách bán hàng hợp lý.
- Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: khơng thể mở rộng chính sách bán chịu
cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt lớn
vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
- Xác định điều kiện thanh toán: Doanh nghiệp phải quyết định thời hạn thanh
toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
- Thời hạn thanh toán: Là độ dài thời gian kể từ ngày người bán giao hàng cho
người mua đến ngày người mua phải trả tiền theo hợp đồng mua bán quy định. Thời
hạn thanh toán dài hay ngắn tùy thuộc vào tính chất lâu bền hay nhanh hỏng của sản
phẩm. Tài khoản của khách hàng, uy tín của khách hàng đối với doanh nghiệp và đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiết khấu thanh toán: Là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho người mua
khi người mua trả tiền trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận. Chiết khấu thanh toán
được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thanh toán sớm. Việc tăng tỷ
lệ chiết khấu sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán trước hạn và thu hút thêm được khách
hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng làm giảm số tiền thực thu
được. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc khi xác định tỷ lệ chiết khấu.
Phân tích năng lực của khách hàng
Cơng việc chính yếu trong việc hình thành chính sách tín dụng thương mại cần
xác định bán chịu cho ai. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá

khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng nhất là những khách hàng tiềm năng. Trên cơ
sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua bán chịu, lệnh
phiếu, hối phiếu thương mại, thư tín dụng khơng hủy ngang hay bán có điều kiện).
Phân tích việc bán hàng trả ngay và bán hàng trả chậm
Chỉ tiêu

Không cấp tín dụng

Cấp tín dụng

Số lượng hàng bán (Q)

Q0

Q1

Giá bán (P)

P0

P1

AC0

AC1

100%

H


Thời gian nợ

0

T

Tỷ lệ chiết khấu theo kỳ

0

Rt

Chi phí SX bình qn (AC)
Xác suất thanh tốn

Cơng thức:

NPV0 = P0 * Q0 – AC0 * Q0 [7, tr27]
NPV1 =

P1*Q1*h
1+Rt

– AC1 * Q1 [7, tr27]
12

Thang Long University Library


Quyết định:


NPV0 > NPV1: Khơng cấp tín dụng
NPV0 < NPV1: Cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: Bàng quan

1.2.4 Quản lý hàng tồn kho
Tầm quan trọng của quản lý vốn về hàng tồn kho
Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai
đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho
chủ yếu dự trữ hàng hóa để bán. Vốn lưu động đầu tư vào dự trữ hàng hóa gọi là vốn
về hàng tồn kho.
Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản và chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý có
vai trị như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kì kinh
doanh.
Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh
nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh: Tránh được việc phải trả giá cao hơn
việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc
ngừng sản xuất do thiếu vật tư hay những thiệt hại do không đáp ứng được các đơn
hàng của khách hàng.
Việc đầu tư vốn vào hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp tránh được tình
trang ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu
động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
phương tiện sản xuất và nhân lực. Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Các loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho
Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm các khoản chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi

phí giao nhận hàng theo hợp đồng.
Tùy theo nguồn cung cấp từ bên ngoài doanh nghiệp hay cung ứng trong nội bộ
doanh nghiệp mà chi phí đặt hàng cũng có thể khác nhau. Trên thực tế, chi phí cho mỗi
đơn đặt hàng thường bao gồm các khoản chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy
nhiên, trong các mơ hình quản lý, vốn về hàng tồn kho đơn giản thường giả định chi
phí đặt hàng là cố định và độc lập với số lượng hàng mua. Chi phí đặt hàng được tính
bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Cơng thức tính: Chi phí dự trữ kho =

Q
2

* C [7, tr22]
13


×