Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần hóa ứng dụng và công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
HĨA ỨNG DỤNG VÀ CƠNG NGHỆ MỚI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ ANH TUẤN
MÃ SINH VIÊN
: A18199
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
HĨA ỨNG DỤNG VÀ CƠNG NGHỆ MỚI


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
: Lê Anh Tuấn
: A18199
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cơ giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là PGS.TS. Trần Đăng Khâm cùng các bác, cô
chú và anh chị trong Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Cơng nghệ mới đã tận tình
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo
giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực
hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương
lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014
Sinh viên

Lê Anh Tuấn



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Anh Tuấn

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................1
1.1. Tài sản của doanh nghiệp ..................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp .........................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ...................................................................1
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ........................................................................1
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp ...........................................................................2
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp ....................................2
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ......................................................2
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..................................................15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ......................15
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......16
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn ....................................16
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ......................17
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...............18

1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....22
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ...............................................................................22
1.3.1.1. Trình độ quản lý và sử dụng tài sản ....................................................22
1.3.1.2. Xác định cơ cấu tài sản .......................................................................22
1.3.1.3. Công tác lựa chọn dự án đầu tư ..........................................................23
1.3.1.4. Nhân tố con người ...............................................................................23
1.3.1.5. Nhân tố cơ sở vật chất .........................................................................23
1.3.2. Các nhân tố khách quan ...........................................................................23
1.3.2.1. Chính sách kinh tế của Nhà nước .......................................................23
1.3.2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..............................................................24
1.3.2.3. Tiến bộ khoa học công nghệ ................................................................24
1.3.2.4. Rủi ro trong kinh doanh ......................................................................24
1.3.2.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .............24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẠI SẢN TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN HĨA ỨNG DỤNG VÀ CƠNG NGHỆ MỚI..........................................25


2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty CP Hóa ứng dụng và Công nghệ mới ............25
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Hóa ứng
dụng và Cơng nghệ mới .......................................................................................25
Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Cơng nghệ mới ......................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Công ty CP Hóa ứng dụng và Cơng nghệ
mới ...................................................................................................................26
2.1.2.1. Hội đồng quản trị ................................................................................27
2.1.2.2. Ban kiểm soát ......................................................................................27
2.1.2.3. Giám đốc cơng ty .................................................................................27
2.1.2.4. Phó Giám đốc cơng ty .........................................................................27
2.1.2.3. Phịng Nhân sự ....................................................................................27
2.1.2.4. Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật.................................................................27

2.1.2.5. Phòng Tài chính – Kế tốn ..................................................................28
2.1.2.6. Phịng Kinh doanh ...............................................................................28
2.1.2.7. Phòng Xuất-Nhập khẩu .......................................................................28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Cơng ty Cổ phần Hóa ứng dụng và
Cơng nghệ mới .....................................................................................................28
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 –
2013 ...................................................................................................................29
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cô phần Hóa ứng dụng và
Cơng nghệ mới .........................................................................................................32
2.2.1. Thực trạng khả năng thanh tốn tại Cơng ty CP Hóa ứng dụng và Công
nghệ mới ...............................................................................................................32
2.2.2. Thực trạng khả năng sinh lời tại Cơng ty Cổ phần Hóa ứng dụng và
Cơng nghệ mới .....................................................................................................34
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Cơng ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Công nghệ mới .......................................................................................36
2.2.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Cơng ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Công nghệ mới ...............................................................................39
2.2.5. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Cơng nghệ mới ...............................................................................43
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và
Cơng nghệ mới .........................................................................................................45
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................45

Thang Long University Library


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................45
2.3.2.1. Hạn chế................................................................................................45
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................47
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CƠNG TY CƠ PHẦN HĨA ỨNG DỤNG VÀ CÔNG NGHỆ MỚI ......................49
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành bất động sản, xây dựng .............................49
3.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Cơng nghệ mới ..................................................................................49
3.2.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Cơ phần Hóa ứng dụng và Công
nghệ mới trong thời gian tới................................................................................49
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Cơng nghệ mới ...............................................................................50
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Cơng ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Cơng nghệ mới ..........................................................................................51
3.3.2.1. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp đầu tư TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng
hướng ................................................................................................................59
3.3.2.2. Nâng cao công tác quản lý tài sản cố định .........................................59
3.4. Kiến nghị ...........................................................................................................62
3.4.1. Kiến nghị với Bộ xây dựng ........................................................................62
3.4.2. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................62


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CP
GTGT

Tên đầy đủ
Cổ phần
Giá trị gia tăng

TSCĐ
TSDN
TSNH


Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

TNDN
TSLĐ

Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 .................................30
Bảng 2.2. Bảng các nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính Công ty ..............32
giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................................................32
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu .................................................................34
Bảng 2.4.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu..........................................................35
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ..............38
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA .......................................................................38
Bảng 2.6. Hệ số sinh lời của tài sản lƣu động ............................................................41
Bảng 2.7. Tình hình các khoản phải thu....................................................................42
Bảng 2.8. Tình hình hàng tồn kho ..............................................................................43
Bảng 2.9. Tình hình quản lý tài sản cố định..............................................................43

Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................53
Bảng 3.2. Mơ hình tính điểm tín dụng .......................................................................54
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Cơng ty Cổ phần Xây dựng .......................54
thƣơng mại Thanh Tùng .............................................................................................54
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013 ...............56
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các .........56
biện pháp ......................................................................................................................56
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty .......................................................57
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho .................................................................58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Cơng ty CP Hóa ứng dụng và Công nghệ mới
.......................................................................................................................................26
Biểu đồ 2.1.Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ..............................................................34
Biểu đồ 2.2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ....................................................35
Biểu đồ 2.3. Hiệu suất sử dụng tổng TS .....................................................................36
Biểu đồ 2.4. Tốc độ luân chuyển tài sản lƣu động ....................................................39
Biểu đồ 2.5. Hệ số đảm nhiệm tài sản lƣu động ........................................................41
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ..........................................................................................58

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai
của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp khơng có tài
sản. Vấn đề dặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào
để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản

xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước,
nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào q trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên, trong cơ ché mới nhiều doanh nghiệp
đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân,
nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý và sử dụng tài
sản không hợp lý và kém hiệu quả .
Trong những năm qua, Cơng ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới đã
và đang hết sức quan tâm đến công tác quản lý và sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả
kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó, với điều
kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì khơng những Cơng ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Công nghệ mới mà tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường buộc phải
luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm ra con đường đến với
thành công một cách hiệu quả nhất. Quản lý và sử dụng tài sản chính là một trong
những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng tài sản,
kết hợp với q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Hóa ứng dụng và Công nghệ mới,
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hóa ứng dụng và
Cơng nghệ mới” đã được đưa vào nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu một cách có hệ thống tình hình sử dụng tài sản của Cơng ty Cổ
phần Hóa ứng dụng và Cơng nghệ mới.
 Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Cơng ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Cơng nghệ mới, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong q trình quản
lý và sử dụng. Từ đó có những điều chỉnh thích hợp và kịp thời để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của Công ty.



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Cơng nghệ mới trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Cơng ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Cơng nghệ mới.
4. Phƣơng pháp phân tích
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá
và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của
Cơng ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hóa ứng
dụng và Cơng nghệ mới
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Cơng ty Cổ phần Hóa
ứng dụng và Cơng nghệ mới

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh

doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh và doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
- Kinh doanh cá thế: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, khơng cần phải
có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước; không phải trả thuế thu nhập
doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân; chủ doanh nghiệp chịu
trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa
tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp; thời gian của doanh nghiệp phụ thuộc vào
tuổi thọ của người chủ; khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
- Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí
thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường
hợp cần có giấy phép kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vơ hạn
đối với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần
vốn góp. Nếu như một thành viên khơng hồn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần
cịn lại sẽ do các thành viên khác hồn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các
thành viên chính thức chết hay rút vốn; khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt động
kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty: Cơng ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi
ích: lợi ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý.
1



Theo truyền thống, cổ đơng kiểm sốt tồn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động
của cơng ty. Cổ đơng bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban
quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích
tốt nhất cho cổ động. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho
công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thế và góp vốn khi quyền sở hữu có thể dễ
dàng chuyển đổi cho cổ đông mới; sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay
đổi số lượng cổ đông; trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đơng
đóng góp vào cơng ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mơ và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư
cách là các cơng ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương chủ biên
– Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – năm 2013)
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vơ
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất
như bản quyền, bằng sang chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và
phải thuộc quyền kiểm sốt của doanh nghiệp. Ngồi ra, tài sản của doanh nghiệp cịn
bao gồm các tài sản khơng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lại như tài sản thuê tài chính,…
1.1.2.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách phân loại tài sản tuỳ theo hướng phân tích ,mục đích của nhà
phân tích mà các nhà tài chính phân loại tài sản ra theo nhiều cách khác nhau như Tài
sản thực - Tài sản tài chính; Tài sản vơ hình - Tài sản hữu hình ;Tài sản lưu động - Tài

sản cố định ...
Nhưng ở đề tài này sẽ chỉ quan tâm đến phần tài sản thực của doanh nghiệp với
quan niệm tài sản (TS) là phần giá trị vật chất được biểu hiện bằng tiền của doanh
nghiệp bao gồm hai phần là: Tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ) để
tiện cho vấn đề nghiên cứu.
 Tài sản lƣu động
2

Thang Long University Library


 Khái niệm: Trong sản xuất kinh doanh người ta khơng thể nào thiếu một trong
ba yếu tố chính đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và con người lao động.
Trong đó đối tượng lao động khi tham gia vào q trình sản xuất khơng giữ ngun
hình thái vật chất ban đầu ,bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thơng qua q
trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm ,bộ phận khác sẽ hao phí ,mất đi trong
q trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu
kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng đối tượng lao động khác giá trị của đối tượng lao động
được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đối tượng lao động nếu xét về hình
thái hiện vật thì được gọi là tài sản lưu động
 Phân loại : Tuỳ theo tính chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mà
người ta chia tài sản lưu động ra thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông.
Những đối tượng lao động đang trong quy trình chế biến hay đang dự trữ cho
quá trình sản xuất thì người ta gọi là tài sản lưu động sản xuất; và trong lưu thơng cịn
phải tiến hành một số cơng việc chọn lọc, đóng gói, thanh tốn, chi phí chờ kết chuyển
các loại tài sản bằng tiền,… Tất cả các loại tài sản này được gọi là tài sản lưu động lưu
thơng
Cịn trên bảng cân đối kế toán tài sản lưu động được xem xét dựa trên tính
lỏng: Tiền mặt; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu; dự trữ,

hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố - tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Vì vậy cũng có thể nói
vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
 Quản lý tài sản lƣu động
 Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục phụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hố trự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho
quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hố tồn kho có ba loại:
ngun vật liệu thơ phục phụ cho quá trình sản xuất; kinh doanh sản phẩm dở dang và
thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trị rất lớn để cho quá trình sản
3


xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Có các cách thực hiện quản lý dự trữ
theo các phương pháp khác nhau.
Phương pháp quản lý mà các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng đó là
phương pháp quản lý cổ điển hay cịn gọi là mơ hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ).
Mơ hình được dựa trên giả định những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau. Khi
doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí
như chi phí bốc xếp hàng hố ,chi phí bảo quản ,chi phí đặt hàng, chi phí bảo
hiểm,…nhưng tựu chung lại có hai loại chi phí chính đó là chi phí lưu kho (chi phí tồn
dự trữ) và chi phí đặt hàng.
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá ,loại này bao gồm:

 Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hố, chi phí bảo hiểm hàng hố, chi
phí do giảm giá trị hàng hố, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
 Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hố là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2.
Q

Q/2

Dự trữ trung bình
Thời gian

Hình 01
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hố thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hố mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hố, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn
định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là tồn bộ số lượng hàng hố cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
4

Thang Long University Library


C2*D/Q

Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hố, ta có cơng thức:
TC = C1*Q/2 + C2*D/Q
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:

Cơng thức trên được biểu hiện trên hình sau:
Chi phí
Chi phí lưu kho

Chi phí đặt hàng
0
Q*
Hình 02
Qua hình trên ta thấy khối lượng hàng hố cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi
phí dự trữ là thấp nhất.
Điểm đặt hàng mới: Về lý thuyết thì người ta có thể giả định khi nào lượng
hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới. Nhưng trong thực tế thì khơng khơng
có doanh nghiệp nào để đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt hàng .Nhưng đặt hàng
quá sớm sẽ tăng lượng nguyên vật liệu tồn kho. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác
định thời điểm đặt hàng mới.
Và đây là một cách để xác định điểm đặt hàng mới: thời điểm đặt hàng mới
được xác định bằng số lượng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài của thời
gian giao hàng.
 Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh tốn của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ,…
Tiền mặt bản thân nó khơng sinh lãi, do vậy việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt
phải dữ trữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên trong kinh doanh dự trữ tiền mặt
cũng là một vấn đề cần thiết vì những lý do sau:


5


- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, những giao dịch này thường là
những khoản thanh toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng tạo nên số dư giao
dịch.
- Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết,
nhưng việc giữ đủ tiền mặt trong hoạt động kinh doanh cũng có những lợi thế của nó:
- Khi mua hàng hố dịch vụ nếu có đủ tiền mặt, cơng ty có thể được hưởng lợi
thế chiết khấu.
- Giữ đủ tiền mặt duy trì tốt các chỉ số thanh tốn ngắn hạn giúp doanh nghiệp
có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi.
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong trường hợp
khẩn cấp như đình công, hoả hoạn, chiến dịch Markerting của đối thủ cạnh tranh, vượt
qua khó khăn do yếu tố thời vụ hay do chu kỳ kinh doanh.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các tài sản ngắn hạn với tiền mặt như
các loại chứng khốn có khả năng thanh khoản cao. Trong quản trị tài chính người ta
sử dụng chứng khốn có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Các chứng khoán
thanh khoản cao


Đầu tư tạm thời bằng cách

Bán chứng khoán thanh

mua chứng khốn

khoản cao để đầu tư tiền mặt

Dịng thu tiền
mặt

Tiền mặt

Dịng chi tiền
mặt

6

Thang Long University Library


Từ sơ đồ trên và mơ hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cách nhìn tổng
quát trong tiền mặt bởi vì cũng như các tài sản khác tiền mặt cũng là một loại hàng hoá
nhưng đây là hàng hố đặc biệt – một tài sản có tính lỏng nhất.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để
thanh tốn cho các hố đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền này hết doanh nghiệp
cần phải bán các chứng khốn có tính thanh khoản cao để lại có lượng tiền như ban
đầu. Chi phí cho việc giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh
nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khốn. Khi

đó áp dụng mơ hình EOQ ta có thể xác định được lượng tiền mặt M* dự trữ tối ưu là:
2 x Mn x Cb
M*=
i
Trong đó :
M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb : Chi phí cho một lần bán chứng khốn thanh khoản
I : Lãi suất
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng khơng thể đều đặn như việc tính tốn trên. Bằng việc nghiên cứu
và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mức tiền mặt dự kiến dao động
trong một khoảng. Nếu lượng tiền ở giới hạn dưới thì doanh nghiệp phải bán chứng
khốn để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại ở giới hạn trên doanh nghiệp
nghiệp sử dụng số tiền vượt quá giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về
mức dự kiến.
Khoảng giao động của tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản sau:
- Sự giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự giao động này
được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng
khác biệt nhiều so với thu chi bình qn. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định các
khoản dao động tiền mặt cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khốn. Khi chi phí này lớn người ta
cũng muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn
hơn.
- Lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền mặt hơn và do vậy khoảng
giao động sẽ giảm xuống.
7



 Quản lý các khoản phải thu
Trong kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín
dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem
đến những rủi ro cho doanh nghiệp. Chính sách tín dụng thương mại có các mặt tác
động tới doanh nghiệp là:
+ Tác động của doanh thu: Qua việc bán chịu cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ
bị chậm trễ trong thu tiền trong khi người mua lại được lợi. Tuy nhiên, nếu cấp tín
dụng thương mại cho khách hành, doanh nghiệp sẽ bán được hàng với giá cao hơn,
đồng thời có thể bán được nhiều hàng hơn. Như vậy tổng doanh thu của doanh nghiệp
cũng sẽ tăng lên.
+ Tác động của chi phí: Khi doanh nghiệp cung cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng thì doanh nghiệp phải chịu một khoản cho phí cho việc này. Tuy nhiên, dù
có thể thu tiền ngay sau khi bán hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu những chi phí
đó (vì doanh nghiệp phiải bán hàng theo giá thấp hơn). Do đó bán hàng theo phương
thức nào thì doanh nghiệp cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng.
+ Tác động của chi phí nợ nần: Khi cung cấp tín dụng thương mại cho khách
hàng, doanh nghiệp phải sắp xếp các khoản phải thu. Do đó, doanh nghiệp phải xem
xét tới chi phí vay ngắn hạn trước khi quyết định có cấp tín dụng thương mại cho
khách hàng hay khơng.
+ Xác suất không trả tiền của người mua: Khách hàng có thể sẽ khơng thanh
tốn được hoặc mất đi khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Điều này tất nhiên sẽ
không xảy ra nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức thu tiền ngay.
+ Chiết khấu tiền mặt: Khi doanh nghiệp áp dụng chiết khấu thì sẽ khuyến
khích các khách hàng sớm thanh toán để hưởng chiết khấu. Để tận dụng ưu thế và hạn
chế các rủi ro của tín dụng thương mại thì các doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình tài
chính của khách hàng. Việc này có thể được tiến hành thông qua các nguồn sau:
- Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp có thể u cầu được cung cấp thơng tin tài
chính như: bảng cân đối kế tốn, báo cáo thu nhập...để từ đó phân tích các tỷ lệ tài
chính làm cơ sở cho việc cung cấp tín dụng thương mại.
- Các ngân hàng: Do ngân hàng có quan hệ tín dụng thương mạivới nhiều

doanh nghiệp khác nhau nên bản thân ngân hàng cũng nhận được các thông tin về tình
trạng tín dụng của các doanh nghiệp dựa vào thông tin của ngân hàng cung cấp, doanh
nghiệp cũng có thể phần nào biết được tình trạng kinh tế của khách hàng.
- Lịch sử thanh toán của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác: Doanh
nghiệp cũng cần phải biết rằng trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn hay

8

Thang Long University Library


không? Bao nhiêu lần khách hàng gây rắc rối trong việc trả tiền? Đây cũng là căn cứ
quan trọng để đi đến quyết định có nên bán chịu cho khách hàng hay không.
Từ việc xem xét, nghiên cứu thông tin từ các nguồn trên, doanh nghiệp tiến
hành đánh giá khả năng trả tiền của khách hàng để dưa ra chính sách, quyết định đúng
đắn đối với từng loại khách hàng
 Tài sản cố định
 Khái niệm: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có đặc điểm cơ
bản mà tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất khơng thay đổi từ chu
kỳ đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
 Đặc điểm: TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ
được hình thái và vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng, phải loại bỏ (thanh lý) ra khỏi
quá trình sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào Chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (giá trị sản phẩm mới).
- Các TSCĐ cũng bị hao mịn vơ hình trong q trình sử dụng so sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật.
Từ những đặc điểm trên, ta thấy TSCĐ cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ
cả về mặt hịên vật và giá trị.

Hiện vật: Phải quản lý TSCĐ theo địa điểm sử dụng, theo từng loại, nhóm
TSCĐ. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư,
mua sắm, xây dựng đã hình thành quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp...cho đến
khi khơng sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
Giá trị: Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được
phần giá trị TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính tốn số
khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn từ ban đầu để
tái sản xuất TSCĐ.
 Phân loại TSCĐ
TSCĐ bao gồm nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện tính chất đầu tư, cơng
dụng và tình hình sử dụng khác nhau... Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán
TSCĐ, TSCĐ được phân loại theo 3 cách:
Cách 1: Phân loại theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia ra thành 2 loại:
Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện
bằng những hình thái vật chất cụ thể, gồm:
9


+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Các cơng trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến
trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các cơng trình cơ sở hạ tầng.
+ Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh
doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị cơng tác,
dây chuyền cơng nghệ và những máy móc đơn lẻ.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị
truyền dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hoá).
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...).
+ Ngồi ra cịn một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học

tập,...cũng được coi là tài sản cố định hữu hình.
- Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ thể
biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có),...(khơng bao gồm các
chi phí để xây dựng các cơng trình trên mặt đất).
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho cơng tác
nghiên cứu, thăm dị, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp
thành lập...
+ Bằng phát minh, sáng chế: là tồn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra cho
các cơng trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác
thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền
nhãn hiệu, chi cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân,...mà các chi
phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: là tồn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra
để thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn
nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
+ Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải
trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ...) khi đơn vị
đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu

10

Thang Long University Library



thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của
đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của ban quản lý đơn vị,...
+ Ngoài ra, tài sản cố định vơ hình cịn bao gồm: Quyền đặc nhượng - là các chi
phí đơn vị phải trả để có được đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng
hoặc sản xuất độc quyền một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng ký kết với
nhà nước hoặc một đơn vị nhượng quyền; quyền thuê nhà là các chi phí về sang
nhượng chuyển quyền mà đơn vị phải trả cho người thuê trước đó để được thừa kế các
quyền lợi về thuê nhà theo hợp đòng ký với nhà nước hoặc các đối tượng khác; bản
quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác
giả độc quyền phát hành và bán sản phẩm của mình; độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu
là chi phí phải trả cho việc mua loại nhãn hiệu và tên hiệu nào đó.
Cách hai: Phân loại theo quyền sở hữu, tài sản cố định được chia làm 2 loại là
tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngồi.
- TSCĐ tự có: bao gồm các TSCĐ do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, TSCĐ
của doanh nghiệp được chia thành:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những tài sản cố định đi th nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm sốt và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. Theo quy định của chế độ
quản lý tài chính hiện hành, TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà đơn vị th của
Cơng ty cho th tài chính và hợp đồng thuê phải thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau
đây:
Thứ nhất, khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, đơn vị được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
Thứ hai, khi kết thúc thời hạn thuê, đơn vị được quyền lựa chọn mua TS thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thứ ba, thời hạn cho thuê của một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao hết giá trị tài sản thuê đó.
Thứ tư, tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải

tương đương với giá của TS đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Một hợp đồng thuê TSCĐ
nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê
hoạt động.

11


Cách thứ ba, Phân loại theo hình thái sử dụng, tài sản cố định được chia làm 3
loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng và TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ đang dùng: là TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp.
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động
khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử
dụng.
- TSCĐ phúc lợi: là những TSCĐ của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: Nhà văn hoá, nhà trẻ, CLB...
Tuy nhiên, trong đề tài này ta chỉ quan tâm đến TSCĐ hữu hình với nguyên giá;
hao mòn và giá trị còn lại; và TSCĐ hữu hình sẽ bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc;
máy móc thiết bị ; phương tiện vận tải; thiết bị quản lý.
 Quản lý tài sản cố định:
- Quản lý khấu hao TSCĐ
Bất cứ một TSCĐ nào khi bắt đầu một chu kỳ sống cũng bị “hao mòn”. Hao
mòn TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do chúng được đưa và sử
dụng hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra. Có hai loại hao mịn là hao mịn
vơ hình và hao mịn hữu hình. Hao mịn vơ hình là TSCĐ là sự giảm dần thuần tuý về
giá trị của TS do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn
hoặc hiện đại hơn. Hao mịn hữu hình là sự hao mịn về vật chất tức là sự tổn thất về

chất lượng tính năng chất lượng của TSCĐ. Thực chất tính kinh tế của hao mịn hữu
hình là giá trị của TSCĐ dần dần giảm đi cùng với việc chuyển dần gía trị của nó vào
giá trị sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp TSCĐ khơng được sử dụng, hao mịn
hữu hình được biểu hiện ở chỗ TSCĐ bị mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra ở bên trong nguyên liệu cấu thành TSCĐ đó
Trong quá trình sử dụng và bảo quản , một bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng
với mức hao mòn được chuyển dần vào giá thành sản phẩm gọ là phần khấu hao
TSCĐ. Bộ phân giá trị này là một yếu tố của chi phí sản xuất và cấu thành trong giá
thành sản phẩm biểu hiện dưới hình thái tiền gọi là chi phí khấu hao TSCĐ . Sau khi
sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tính lãi và tích luỹ thành quỹ
khấu hao TSCĐ. Quỹ khấu hao thông thường dược dùng để sửa chữa hoặc tái đầu tư
TSCĐ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích
luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ xung cho các mục đích đầu tư phục phụ sản
xuất kinh doanh để thu lợi hoặc nhờ nguồn vốn này doanh nghiệp có thể đầu tư đổi
mới TSCĐ trong những năm sau hiện đại hơn, quy mô lớn hơn.
12

Thang Long University Library


Xuất phát từ nội dung kinh tế của tiền khấu hao cũng như quỹ khấu hao địi hỏi
việc tính khấu hao phải tính chính xác, kịp thời nghĩa là tiền khấu hao phải được trích
phù hợp với mức độ hao mịn hữu hình và vơ hình của TSCĐ. Mức độ chính xác của
trích việc khấu hao có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo toàn và phát triển TSCĐ. Nếu
tổng số tiền trích khấu hao cơ bản thấp hơn giá trị mua sắm ban đầu của TSCĐ thì
VCĐ của doanh nghiệp khơng được bảo tồn mà bị thâm hụt. Do vậy việc lựa chọn
các phương pháp tính khấu hao thích hợp còn là biện pháp hữu hiệu để chống hao mịn
vơ hình của TSCĐ.
Từ những vấn đề trên đặt ra nhiệm vụ cho những người quản lý là phải chọn
được phương pháp tính khấu hao và thời điểm sử dụng để phản ánh đúng mức độ hao

mịn hữu hình đồng thời ngăn ngưà hiện tượng mất giá do hao mòn vơ hình gây ra.
Ngồi ra việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp con làm một căn cứ quan
trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư TSCĐ, từ đó giúp doanh nghiệp tìm kiếm
được nguồn tài trợ hợp lý như: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Về phương pháp tính khấu hao, từ trước tới nay các doanh nghiệp quốc doanh
thực hiện tính khấu hao theo chế độ quản lý khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo thông
tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trước khi tính khấu hao với một TSCĐ nhà
quản lý cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra trên thị trường
+ Hao mịn vơ hình của TSCĐ
+ Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ
+ ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao
+ Quy định của nhà nước trong việc trích khấu hao TSCĐ
Trước khi xác định mức khấu hao hàng năm cần xác định thời gian sử dụng của
TSCĐ Tức là doanh nghiệp phải tuân thêo những tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời
gian sử dụng của TSCĐ:
+ Tuổi thọ kỹ thuật và TS theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ( TSCĐ đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ TSCĐ, tình trạng
thực tế của TSCĐ)
+ Mục đích và hiệu quả sử dụng ước tính của TSCĐ
Có hai phương pháp tính khấu hao của TSCĐ như sau:
Phương pháp I: Phương pháp khấu hao tuyến tính (phương pháp tính khấu hao
bình quân): Theo phương pháp này số liệu khấu hao hàng năm đượctính theo cơng
thức:

13



×