Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……..…./…………

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA VIỄN - TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……..…./…………

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


HỒNG THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA VIỄN - TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỊNH KIỂM

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Lời cam đoan này của tôi là đúng
sự thật và tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Học viên

Hồng Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian tham gia khóa học thạc sỹ quản lý cơng tại học viện hành

chính quốc gia. Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban Giám đốc học
viện hành chính, các thầy cơ giáo khoa sau đại học cùng thầy cô giảng dạy
các bộ môn. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Trịnh Kiểm- nguyên
GVCC học viện hành chính quốc gia, người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn các bác, các anh chị ở phòng Lao động Thương binh và
Xã hội huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình và các cơ, bác, anh chị làm việc tại
UBND các xã trong huyện đã tạo điều kiện giúp tôi về số liệu cho luận văn
của tôi.
Kết quả nghiên cứu của luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý từ q thầy, cơ và độc giả để tơi hồn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày …. tháng … năm 2019
Học viên

Hoàng Thị Thu Hà


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

CCN

Cụm cơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


KCN

Khu cơng nghiệp

LĐLĐ

Liên đồn lao động

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 7
1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn..................................................... 7
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .............. 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn 15
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 16
1.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn. ................................................................................................. 16
1.2.2. Xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách về việc làm ............. 17
1.2.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý về giải quyết việc làm .....18
1.2.4. Đầu tư các nguồn lực để giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn............................................................................................................ 19
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách giải quyết
việc làm ..................................................................................................... 21
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ...................................................................... 21
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 22
1.3.2. Nhân tố khách quan ........................................................................ 23
1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 26
1.4.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước ............................................... 26
1.4.2. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn...... 27
1.4.3. Đảm bảo công bằng xã hội ............................................................. 28


1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 30
1.5.1. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Yên Phong- Tỉnh Bắc Ninh............................................................ 30
1.5.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ............................................................. 33
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gia Viễn ...................................... 36
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIA VIỄN- TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- văn hóa- xã hội ảnh hƣởng đến quản lý

nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ............................................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................... 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................. 40
2.1.3. Điều kiện văn hóa- xã hội ............................................................... 41
2.1.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế-văn hóa- xã
hội tới quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình ........................................... 44
2.2. Khái quát về việc làm và phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia
Viễn- tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 46
2.2.1. Khái quát về việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Gia Viễn- Tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 46
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình ............................... 51
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình........... 69
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 74
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA VIỄN- TỈNH NINH BÌNH ....... 75


3.1. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- Ninh Bình............................... 75
3.1.1. Quan điểm của Đảng về việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ......................................................................................... 75
3.1.2. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn của tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................. 76
3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện

Gia Viễn .................................................................................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình ....... 78
3.2.1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn của huyện ........................................................................ 79
3.2.2. Kiện toàn và tổ chức lại bộ máy quản lý việc làm ......................... 80
3.2.3. Củng cố và đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ......................................................................................... 81
3.2.4. Thu hút các nguồn đầu tư để giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ................................................................................................. 83
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong quản lý nhà nước về việc làm cho lao động nông thôn của huyện . 84
3.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................... 85
3.3.1. Với các cơ quan Trung ương .......................................................... 85
3.3.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ................................................................... 85
3.3.3. Với huyện Gia Viễn ........................................................................ 87
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2018) .............................. 39
Bảng 2.2: Dân số trung bình của huyện Gia Viễn .......................................... 41
Bảng 2.3: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7
hàng năm đã qua đào tạo ................................................................................. 47
Bảng 2.4: Số lao động đang làm việc chia theo thành thị, nông thôn ............ 48
Bảng 2.5: Tỷ lệ thất nghiệp theo thành thị và nông thôn ................................ 48

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất (Tính đến 31/12/2018) 39
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động của huyện Gia Viễn năm 2018 theo thành phần
kinh tế .............................................................................................................. 46
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp theo thành thị và nông thôn ............................ 49
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi theo
thành thị và nông thôn ..................................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề kinh tế- xã hội có tính tồn
cầu, là mối quan tâm của mọi quốc gia. Một đất nước phát triển cần phải phát
triển toàn diện, bền vững tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ, bảo vệ mơi
trường, cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo trên cơ sở giải quyết việc làm
cho người lao động.
Tại Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, dân số trung bình năm 2017 của
cả nước ước tính 93,7 triệu người. Trong đó dân số nơng thơn là 60,8 triệu
người, chiếm 64,9%. Lực lượng lao động trong độ tuổi tại thời điểm 1/7 ước
tính 47,9 triệu người. Lao động khu vực nông thôn là 31,9 triệu người, chiếm
66,6%. Tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực nông thôn là 1,81%. Tính chung 6 tháng
đầu năm, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi là 1,72%. Trong đó,
khu vực thành thị là 0,85%; khu vực nơng thơn là 2,15%. Qua những con số
trên ta có thể thấy rằng dân số nước ta đông, tuy nhiên năng suất lao động thấp,
thất nghiệp vẫn diễn ra với tỷ lệ cao đối với lao động nơng thơn. Do đó, tăng
cường quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung
và lao động nơng thơn nói riêng là một trong những giải pháp để đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng ta đề ra trong các kỳ Đại hội.
Gia Viễn là huyện đồng chiêm trũng của tỉnh Ninh Bình có tổng diện
tích của huyện năm 2018 là 176,68 km2, dân số trung bình của huyện khoảng

là 123.699 người. Huyện có 2.218ha là núi đá vơi, 9.382ha là đất nơng nghiệp
cịn lại là sơng ngịi. Địa hình khơng bằng phẳng được chia thành 3 vùng rõ
rệt: Vùng núi đá vôi, vùng bán sơn địa và vùng đồng bằng. Trong khi đó, một
bộ phận khá lớn đất nông nghiệp đã chuyển thành đất công nghiệp, đất đô thị
hay phát triển kết cấu hạ tầng và du lịch, những chuyển dịch lao động từ nông

1


nghiệp nông thôn sang công nghiệp, dịch vụ và đô thị rất chậm. Những năm
tới, cùng với sự đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
việc chuyển dịch một phần đất nông nghiệp thành đất công nghiệp, dịch vụ tất
yếu sẽ làm tăng cao số lượng lao động mất việc làm trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thơn và có nhiều sự thay đổi trên nhiều mặt trong đời sống kinh tế
xã hội của lao động nông thôn huyện Gia Viễn. Yêu cầu đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn gắn với sản xuất hàng hóa lớn theo
hướng cơng nghiệp đang mâu thuẫn với hiện trạng trong lĩnh vực việc làm của
huyện như: trình độ lao động nơng thơn thấp, số lao động chưa được đào tạo
chiếm tỷ lệ cao, ý thức kỷ luật lao động của nhiều lao động nơng thơn cịn yếu
kém. Do đó, thất nghiệp, thiếu việc làm đối với lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Gia Viễn là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì thế cần có sự quản lý của cấp
chính quyền địa phương một cách có hiệu quả để tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn là một vấn đề khơng mới, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
nhưng trên địa bàn huyện Gia Viễn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề
này. Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”
là đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn khơng

cịn là vấn đề mới nhưng ln là đề tài có tính thời sự và cũng khơng kém
phần phức tạp Đến nay đã có nhiều cơng trình được cơng bố dưới những góc
độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau:
- Nguyễn Quang Hiển (1995), Thị trường lao động, thực trạng và giải
pháp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết
việc làm ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội

2


- Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động ở Việt Nam, định
hướng và phát triển của, Nxb Lao động- xã hội Hà Nội.
- Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát
triển doanh nghiệp nhỏ, Nxb Chính trị Quốc gia.
Các tác giả cho vấn đề việc làm cho người lao động và thất nghiệp là
một trong những vấn đề toàn cầu, đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về
chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực
trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội dung của các cơng trình đã đề xuất hệ
thống các quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm và khuyến nghị, định
hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Trần Văn Chử (2001), Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động
với giải quyết việc làm trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”, đề tài khoa học cấp Bộ. Các cộng tác viên của đề tài đã phân tích làm
rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các tác giả cho rằng:
việc nâng cao chất lượng nguồn lao động không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu
của phát triển mà cịn góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Từ đó,
các nhà nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội

ngũ lao động và giải quyết việc làm ở nước ta.
Ngồi ra cũng có nhiều đề tài luận văn tiến sĩ, thạc sĩ viết về giải quyết
việc làm tại một số địa phương như:
- Hoàng Tú Anh (2012), Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Luận văn đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nơng thơn nói chung từ đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nông thơn huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng.

3


- Đinh Quang Thái (2008), Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu
việc làm của lao động nông thôn Đồng Hỷ- Thái Nguyên, luận văn Thạc sĩ
kinh tế. Luận văn phân tích thực trạng tình hình việc làm của lao động nơng
thơn tại Đồng Hỷ- Thái Ngun sau đó đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng
nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ- Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2010), Quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ
quản lý Hành chính cơng, Hà Nội. Tác giả đã phân tích một cách có hệ thống
và khá tồn diện vấn đề quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh
niên tỉnh Bắc Kạn.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu
trực tiếp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình. Hơn nữa, trước yêu cầu đổi mới của
sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tập trung nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cịn là vấn đề
mang tính thời sự, cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hồn
thiện. Hơn nữa, mỗi địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau nên
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng quản lý về giải quyết việc làm cho lao

động nơng thơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Luận văn có mục đích nghiên cứu thực trạng quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia
Viễn- tỉnh Ninh Bình, đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Gia Viễn -tỉnh Ninh Bình.
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích cơ sở khoa học giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
vận dụng trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình.

4


+ Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình.
Qua đó rút ra những tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên
nhân, hạn chế ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với nội dung nêu trên.
+ Đề xuất các giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia
Viễn- tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý của Nhà
nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia
Viễn- tỉnh Ninh Bình
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: 05 năm gần đây
+ Về không gian: Huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia

Viễn- tỉnh Ninh Bình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời kỳ đổi mới.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu;
+ Phương pháp phân tích;
+ Phương pháp phân tích;
+ Phương pháp so sánh;

5


+ Phương pháp tổng hợp;
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp tổng kết hoạt động thực tiễn…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn. Vận dụng quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh
Ninh Bình.
- Về thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Gia Viễntỉnh Ninh Bình.
+ Phân tích đánh giá thực trạng, hoạt động quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh
Ninh Bình thời gian qua.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn -tỉnh

Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh Ninh Bình.
- Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Gia Viễn- tỉnh
Ninh Bình.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Nông thôn và lao động nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện
kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa
có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nơng thơn. Để có
được định nghĩa nơng thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi
so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Có ý kiến
dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nơng
thơn. Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp cận thị trường để
phân biệt thành thị và nông thơn (điều này cịn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của
mỗi nước). Có ý kiến cho rằng vùng nơng thơn là vùng mà dân cư ở đó làm nơng
nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng).

Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng
mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nông thôn một cách đầy đủ.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về vùng nông thộn như sau:
Nông thơn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện
thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần
phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh hơn.

7


Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. Là vùng sản xuất nơng nghiệp là cơ bản, ngồi ra cịn có các hoạt
động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho
nông dân.
Khái niệm nông thôn được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở mỗi quốc
gia, điều đó phụ thuộc vào từng thời kỳ lịch sử và tiến trình phát triển kinh tế
xã hội của mỗi nước. Cho đến nay, chưa có một khái niệm về nông thôn được
sử dụng chung trên các quốc gia. Có nhiều tiêu chí để định nghĩa về nơng
thơn, ở nước ta, dưới góc độ quản lý, nơng thơn được hiểu là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp này tham gia các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong một nền chính trị. Bên cạnh sản xuất
nơng nghiệp là chủ yếu, khu vực nơng thơn cịn có các làng nghề, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ nông thôn tạo nên nền kinh tế nông thôn.
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội

thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã". [2]
Từ những khái niệm trên đây có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của
vùng nông thôn như sau:
- Đây là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân. Là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngồi ra cịn có các hoạt động sản
xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
- So với thành thị thì nơng thơn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, trình độ sản xuất hàng hố và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nơng
thơn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay
đổ xô về thành thị để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.

8


- Nơng thơn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hố, khoa
học cơng nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, cơng
bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nước, khí hậu nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức
tổ chức quản lý, đa dạng về quy mơ và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó
khơng chỉ diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn
khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng khai
thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng u cầu phát triển bền vững.
Nơng thơn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội cũng
như củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước. Thứ nhất, nông thôn là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết yếu của xã hội, cung cấp
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và là cơ sở cho sự phát triển của phân
công lao động xã hội. Thứ hai, nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ
yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Thứ ba, nông thôn không

những là thị trường rộng lớn tiêu thụ các sản phẩm của ngành cơng nghiệp mà
cịn có vai trị quan trọng trong việc củng cố an ninh quốc phịng, giữ gìn trật
tự an tồn xã hội.
Lao động nơng thơn là những người thuộc lực lượng lao động và tham
gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như: trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ trong nông thôn. [3]
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90% lao động nông thôn,
do đó mà đặc điểm của nguồn lao động nơng thơn cũng tương đồng với đặc
điểm của lao động trong sản xuất nơng nghiệp. Lao động nơng thơn có những
đặc điểm sau:

9


Thứ nhất: Mang tính chất thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nơng nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ
bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất
đai…). Do đó, q trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động
khơng đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở
các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có
thích ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có
ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý
lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Việc làm
Theo Điều 9 Luật lao động năm 2012 quy định: Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. [29]
Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia

giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ
hội có việc làm
Theo đó, việc làm của lao động ở nơng thôn được hiểu là những hoạt
động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn
để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Từ khái niệm việc làm của lao động nông thôn, ta có thể rút ra được
đặc điểm của việc làm lao động nông thôn như sau:
- Trồng trọt, chăn nuôi là cơng việc chính của lao động nơng thơn. Tuy
nhiên, hoạt động này chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật sinh
học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng như: đất đai, khí hậu, thời
tiết…Q trình sản xuất mang tính thời vụ trong nơng nghiệp rất cao, thu hút

10


lao động không đồng đều. Trong trồng trọt, lao động chủ yếu tập trung vào
thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là thời gian lao động nông
nhàn. Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn thường
chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc sang các địa phương
khác kiếm thêm việc làm để tăng thu nhập.
- Ở nơng thơn khơng có thất nghiệp hoàn toàn nhưng lao động thiếu việc
làm chiếm tỷ trọng cao. Thực tế lao động nông nghiệp chia việc ra làm, nhất
là trong các hộ gia đình do quỹ đất canh tác đã hạn hẹp nay càng bị giảm dần
do sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa. Với
tốc độ tăng dân số như hiện nay, đất nông nghiệp ngày càng trở nên khan
hiếm. Mặt khác, do cơ cấu ngành nghề nơng nghiệp cịn nhiều bất hợp lý,
nhiều vùng cịn sản xuất độc canh, phân tán nhỏ lẻ, cơ cấu kinh tế chậm biến
đổi đã dẫn đến tình trạng sử dụng lao động khơng đúng mục đích, thiếu việc
làm cho người nông dân.

- Việc làm ở nông thôn là những công việc thủ cơng, đơn giản, ít địi hỏi
tay nghề cao. Có một số lượng khá lớn cơng việc tại nhà không định thời
gian: trông nhà, trông con, nội trợ, làm vườn… Thống kê cho thấy 1/3 quỹ
thời gian của lao động làm việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình,
thực chất đây cũng là cơng việc có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể
cho người lao động.
Thiếu việc làm là tình trạng tồn tại khi người trong lực lượng lao động
muốn làm việc nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền cơng đang
thịnh hành.
Sự thiếu việc làm thể hiện dưới dạng có năng suất thu nhập dưới mức
thu nhập tối thiểu, có nhu cầu làm thêm hoặc thời gian làm việc dưới quy
định, có nhu cầu làm thêm.
Thất nghiệp là tình trạng xảy ra khi cung lớn hơn cầu về lao động trên
thị trường.

11


Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Người thất nghiệp đó là
những người có thể và muốn làm việc, chủ động và tích cực đi tìm kiếm việc
làm, nhưng khơng thể tổ chức được lao động vì khơng có chỗ làm việc trống
hoặc là vì nghề nghiệp khơng phù hợp” [15]
Bộ Lao động- Thương binh và xã hội quy định: Người thất nghiệp là
người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ
trước điều tra khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Thất nghiệp ln tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở hầu hết các quốc
gia có chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau. Trong
nền kinh tế thị trường, việc làm của người lao động bị chi phối bởi quan hệ
cung cầu trên thị trường lao động. Nếu cung lớn hơn cầu về lao động trên thị
trường sẽ dẫn đến thất nghiệp. Chính sự mâu thuẫn giữa nhu cầu có việc làm

và khả năng giải quyết việc làm là nguy cơ tiềm tàng dẫn đến thất nghiệp,
nhất là đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển. Chính vì vậy thất
nghiệp đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các quốc gia đang phát
triển, thất nghiệp tăng cao phản ánh nền kinh tế của mỗi một nước đang bị
khủng hoảng trầm trọng. Hàng hóa làm ra khơng tiêu thụ được, sản xuất bị
đình trệ, dẫn đến lao động bị thiếu việc làm, lương và các chế độ phúc lợi xã
hội bị cắt giảm. Thất nghiệp đang trở thành vấn đề quan trọng của các quốc
gia đang phát triển vì thế mà có rất nhiều tổ chức cũng như các cơng trình
nghiên cứu về thất nghiệp để họ có thể phát hiện ra các quy luật, cũng như các
nguyên nhân gây ra thất nghiệp từ đó có biện pháp phịng chống cũng như
giải quyết vấn đề này.
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển
đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy,
tuy chưa có văn bản pháp quy về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên
quan đến thất nghiệp, nhưng cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu nhất định.

12


Có một số dạng thất nghiệp như: Thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp
khơng tự nguyện
Ngồi ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và các biến
động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp: Thất nghiệp tạm thời,
Thất nghiệp có tính cơ cấu, Thất nghiệp chu kỳ
Tác động của thất nghiệp tới sự phát triển kinh tế - xã hội
- Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội khơng được huy
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hộinhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa
nền kinh tế đang suy thối- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn
tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu

thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm) Thất nghiệp tăng lên cũng là
nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của lạm phát.
- Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu
nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn.
Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp,
trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ
họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế. Có thể nói,
thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống,
với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc.
- Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội khơng ổn định; hiện tượng lãn
cơng, bãi cơng, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống tăng lên: hiện tượng
tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm.

13


Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về
chính trị.
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Giải quyết việc làm là việc tạo ra cơ hội cho người lao động chưa có
việc làm được làm việc nhằm khai thác, phát huy tiềm năng lao động của một
con người đạt được mức việc làm hợp lý, có hiệu quả để có thu nhập đảm bảo
cuộc sống của bản thân, gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. [17]
Giải quyết việc làm có thể được hiểu một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và
chất lượng phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong
sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó.

Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động phụ
thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự
di chuyển của lao động. Chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của
giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp quản lý thị trường, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao
động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải
quyết việc làm cần được xem xét cả về phía người lao động, người sử dụng
lao động và vai trò của Nhà nước.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn gắn liền với môi trường,
điều kiện sinh sống và làm việc của họ. Do đó, mơi trường và điều kiện sống
có ảnh hưởng rất lớn đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên và sức lao động của chính người dân. Trong điều kiện nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu đang được thúc đẩy bởi q trình cơng nghiệp hóa,

14


hiện đại hóa, việc làm từ nơng nghiệp của lao động nông thôn ngày càng bị
thu hẹp, nhưng việc làm mới từ công nghiệp, dịch vụ lại càng tăng cao. Để
đáp ứng nhu cầu của những ngành nghề mới trong lĩnh vực phi nơng nghiệp
thì lao động nơng thơn phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước, nhất là nâng
cao dân trí, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn, phát triển đa dạng các ngành nghề tiểu,
thủ cơng nghiệp. Đặc biệt nhà nước cần có chính sách khuyến khích thu hút
các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, cùng với hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sinh thái, nơng
nghiệp cơng nghệ cao.

Theo đó, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được hiểu là
những hoạt động lao động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế- xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông
thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan
trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. [18]
Quản lý nhà nước về lao động, việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do
nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và
việc làm cho người lao động, để cơng dân được thực hiện quyền lao động của
mình theo quy định của pháp luật.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu Quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước
của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của

15


Nhà nước trong việc đề ra chiến lược, chính sách nhằm tạo cơ hội để người
lao động ở nông thôn có việc làm, tăng thu nhập mang lại lợi ích cho bản
thân, gia đình và xã hội.
Chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm:
- Quốc hội là cơ quan lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách
về lao động, giải quyết việc làm trong phạm vi cả nước.
- Cơ quan tư pháp là cơ quan Nhà nước tham gia giải quyết các vấn đề
liên quan đến lao động, giải quyết việc làm.
- Chính phủ thống nhất quản lý về lao động, giải quyết việc làm trong

phạm vi cả nước;
- Bộ lao động thương binh và xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm;
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ lao động thương binh và xã hội
trong quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc làm;
- UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động, giải quyết việc
làm trong phạm vi địa phương của mình
Đối tượng quản lý: Việc làm của lao động nông thôn
Mục tiêu quản lý: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên cơ
sở các quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
1.2.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động
nơng thơn.
Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống thì cần phải phân
tích các yếu tố mơi trường xung quanh, từ đó đánh giá được các cơ hội cũng
như thách thức có thể có trong tương lai. Tuy nhiên những phân tích này cần

16


×