Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng và giải pháp phát triển các HTX NN huyện tây sơn tỉnh bình định giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.8 KB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phong trào hợp tác hóa ở nước ta trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kì cao
điểm cả nước có hàng trăm ngàn tổ chức kinh tế hợp tác, bao gồm cả HTX và các hình
thức kinh tế hợp tác đơn giản như: tập đoàn sản xuất, tổ hợp tác, tổ đổi công, tổ nghề
nghiệp, v.v. thu hút đến 90% số hộ nơng dân với trên 80% diện tích canh tác, gần 90%
số hộ tiểu thương, tiểu chủ và người lao động cá thể. Có lúc kinh tế hợp tác đã tạo ra

uế

98,04% giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Lịch sử phát triển kinh tế hợp tác gắn
liền với quá trình phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất đời

H

sống, góp phần quan trọng cho sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc
ta.

tế

Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động, đặc biệt là giai đoạn xây dựng đất nước

h

thời bình, mơ hình HTX kiểu cũ ngày càng tỏ ra không phù hợp với đặc điểm, yêu cầu

in



của sự phát triển kinh tế trong điều kiện mới, nhiều HTX tự giải thể hoặc chỉ tồn tại
về hình thức. Sau khi thực hiện Chỉ thị 100, do cơ chế quản lý yếu kém đã bộc lộ nhiều

cK

hạn chế, đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết, xuất hiện tình trạng ngày 4 lạng
thóc trên một nguời dẫn đến tình trạng không đủ ăn. Đến năm 1988, Nghị quyết 10 ra

họ

đời: Tồn bộ ruộng đất xã trích 5%, số đất còn lại chia cho dân theo nhân khẩu, lúc
này HTX khơng cịn đóng vai trị cần thiết cho bà con xã viên. Kinh tế hợp tác ngày
càng sa sút, tỷ lệ nông dân tham gia HTX suy giảm đáng kể. Số HTX làm ăn có hiệu

Đ
ại

quả chỉ cịn chiếm từ 10% - 15%. Một số HTX chỉ tồn tại trên danh nghĩa hoặc đi đến
giải thể. Điều này cho thấy mơ hình HTX “kiểu cũ” ngày càng tỏ ra khơng phù hợp
với đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới, phong trào hợp tác hóa
chuyển sang giai đoạn suy sối, tan rã.
Đồng thời, với q trình nêu trên, trong thực tế lại diễn ra một xu hướng trái
ngược. Trong khi nhiều hộ nông dân không thiết tha với HTX “kiểu cũ” thì khơng ít
hộ lại gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh cá thể. Họ không
thể tự lo được tất cả các khâu sản xuất như: giống, vốn, thủy lợi, phòng trừ sâu bệnh,
tiêu thụ sản phẩm, v.v...Từ thực tế đó, nơng dân ở nhiều địa phương đã tự nguyện góp
vốn và cơng sức hình thành các hình thức KTHT để giúp đỡ nhau trong sản xuất và

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

đời sống. Năm 2000, xuất hiện nhu cầu hợp tác giữa các hộ nơng với nhau trong q
trình sản xuất tiêu biểu các hộ nơng dân ở tỉnh Thái Bình hợp tác, góp vốn sản xuất và
đã mang lại hiệu quả cao.
Đặc biệt từ khi Luật HTX có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1997 và Luật HTX
sửa đổi năm 2003 đã tạo hành lang pháp lý cho quá trình đổi mới và tiếp tục phát triển
các hình thức KTHT trong các ngành kinh tế trong đó có lĩnh vực nơng nghiệp, nơng
thơn. Q trình thực hiện luật HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã thu được

uế

kết quả nhất định. Đồng thời, thực tế cũng đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
giải quyết để phát triển các hình thức KTHT phù hợp với từng ngành, từng địa

nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.

H

phương, góp phần thúc đẩy phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa và sự nghiệp công

tế

Nhận thức được tầm quan trọng của HTX trong nhiều năm qua Đảng và Nhà

nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương và chính sách nhằm phát triển KTHT. Đại hội lần

h

thứ X của Đảng (2006) đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể mà

in

nòng cốt là hợp tác xã ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc

cK

dân”. Từ Nghị quyết đại hội lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa X cũng đã tiếp tục
khẳng định về cơ chế, chính sách và giải pháp đối với khu vực kinh tế này.
Hơn nữa, hiện nay nền kinh tế nước ta đang không ngừng phát triển theo xu thế

họ

hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, sau
khi nước ta tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, thì những tác động của

Đ
ại

nền kinh tế thị trường đến nước ta được thể hiện ngày càng rõ nét hơn. Theo ý kiến các
chuyên gia, ngành nông nghiệp là ngành chịu tác động nhiều nhất mà cụ thể là những
người nông dân. Người nông dân đối mặt với nhiều thách thức hơn. Do vậy chúng ta
cần có những giải pháp, chính sách phù hợp cho kinh tế hợp tác mà cụ thể là các HTX
NN.
Hiện nay, hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bình Định đã mang lại

những lợi ích thiết thực cho hộ xã viên. Tuy nhiên, một bộ phận HTX vẫn còn tồn tại
một số hạn chế nhất định, quy mơ HTX cịn nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả. Các HTX
gặp nhiều khó khăn về tài chính: nợ tồn đọng trong xã viên lớn, khó thu hồi, việc huy
động vốn, vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng cịn nhiều trở ngại. Và các HTX NN

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

huyện Tây Sơn cũng khơng nằm ngồi bối cảnh trên. Trước thực tế trên, các HTX NN
cần phải tôn trọng các nguyên tắc và lựa chọn các mơ hình kinh tế hợp tác phù hợp.
Do vậy việc tìm hiểu tình hình hoạt động các HTX NN và tìm ra những giải pháp
nhằm lựa chọn các mơ hình KTHT mang lại hiệu quả thiết thực cho kinh tế hộ nông
dân là hết sức cần thiết. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
phát triển các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

uế

Mục tiêu chung
- Nhận biết tình hình hoạt động và phát triển các HTX NN trên địa bàn huyện

H

Tây Sơn, tỉnh Bình Định.


- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển các HTX NN

tế

huyện Tây Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
Mục tiêu cụ thể

h

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX kiểu mới.

in

- Đánh giá thực trạng các HTX NN huyện Tây Sơn giai đoạn 2008 - 2010.

ở huyện Tây Sơn.

cK

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX NN

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

họ

Đối tượng nghiên cứu

Các HTX và các quan hệ kinh tế xã hội trong quá trình phát triển HTX NN


Đ
ại

huyện Tây Sơn.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Tây Sơn.
- Về thời gian:

Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2008 đến 2010.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2010.
- Về nội dung:
Tình hình kinh doanh dịch vụ các HTX NN.
Vai trò HTX NN đối với các hộ xã viên.
4. Phương pháp nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

- Phương pháp duy vật biện chứng: Là cơ sở phương pháp luận của đề tài, để
xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, là phương pháp chung để nhận
thức bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, các

Phịng ban và các HTX NN.
+ Số liệu sơ cấp: Để đánh giá chất lượng, giá cả dịch vụ của các HTX NN và

uế

mức độ phụ thuộc của bà con xã viên vào loại hình này, chúng tơi đã chọn 4 HTX NN
trên địa bàn huyện để điều tra: Phú Phong 1 (khá), Bình Hồ 2 (trung bình - khá), Bình

H

Tân (trung bình - khá) và Tây An (trung bình). Trong mỗi HTX, chúng tơi tiến hành
điều tra 15 xã viên.

tế

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số người có am hiểu sâu
sắc về hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX làm cơ sở cho việc đề xuất các giải

h

pháp để củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ các HTX.

in

- Phương pháp phân tích thống kê:

cK

+ Phương pháp phân tổ thống kê: Phân tổ các HTX theo các chỉ tiêu: Số lượng
vốn, doanh thu, lợi nhuận.


+ Phương pháp số bình qn.

họ

- Phương pháp phân tích kinh tế

Nhằm tổng hợp, so sánh, phân tích và đánh giá các nhân tố để tìm ra các

Đ
ại

nguyên nhân và phương hướng giải quyết cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tốn:
Phân tích ANOVA

Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, phương pháp phân

tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự khác nhau trung bình về các ý
kiến đánh giá của xã viên ở các HTX điều tra.
Giả thiết được sử dụng kiểm định:
H0: µ1= µ2= µ3= µ4: Khơng có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về
chất lượng (giá cả) dịch vụ trong mỗi HTX và trong từng HTX với mức trung bình của
các HTX điều tra.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xn

H1: µ1≠ µ2≠ µ3≠ µ4: Có sự khác biệt về điểm đánh giá của xã viên về chất
lượng (giá cả) trong mỗi HTX và trong từng HTX với trung bình của các HTX điều
tra.
Tiêu chí đánh giá chất lượng các dịch vụ
- Dịch vụ điện:
- Tốt (1 điểm): Hệ thống đường dây bao bọc an tồn khơng thất thốt điện năng,
năng suất, điện năng ổn định.

uế

- Trung bình (2 điểm): Hệ thống đường dây khơng đảm bảo an tồn, tổn thất
điện năng vẫn cịn.

xun khơng đảm bảo cho sinh hoạt và đời sống.

tế

- Dịch vụ thủy lợi:

H

- Kém (3 điểm): Hệ thống đường dây khơng đảm bảo an tồn, cúp điện thường

- Tốt (1 điểm): Đảm bảo cung cấp nước kịp thời, ổn định cho mùa gieo sạ, đảm

h


bảo đủ nước trong thời gian lúa sinh trưởng và phát triển. Đến mùa thu hoạch dễ dàng

in

tiêu được nước.

cK

- Trung bình (2 điểm): Nguồn nước được cung cấp nhưng thỉnh thoảng thiếu
nước làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, chưa tiêu nước kịp thời làm ảnh hưởng đến
việc gieo sạ.

xuất.

họ

- Kém (3 điểm): Thiếu nước trầm trọng; ngập úng gây khó khăn cho việc sản

Đ
ại

- Dịch vụ cung cấp phân bón:
- Tốt (1 điểm): Thời gian cung cấp nhanh, chất lượng được đảm bảo, xã viên có

thể ứng trước vật tư cho sản xuất.
- Trung bình (2 điểm): Đơi khi khơng đảm bảo đúng thời vụ sản xuất, khả năng

cung cấp được chưa mở rộng.
- Kém (3 điểm): Chất lượng phân bón cịn thấp. Thời gian cung ứng chậm, khả

năng phục vụ còn bó hẹp trong phạm vi nhỏ.
- Dịch vụ cung cấp lúa giống:
- Tốt: Cung cấp giống đảm bảo chất lượng tốt, thời gian kịp thời, đáp ứng được
nhu cầu về số lượng giống cho bà con.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

- Trung bình: Giống khơng tốt lắm, chưa đáp ứng kịp thời.
- Kém: Giống cho năng suất thấp, không cung ứng kịp cho nhu cầu vào mùa
gieo sạ.
- Dịch vụ thu mua lúa giống theo hợp đồng:
- Tốt: Lúa sau mỗi vụ cần chở đến sân bãi HTX để được mua, lúa sau khi thu
hoạch khơng cần phơi nhiều.
- Trung bình: u cầu chất lượng lúa giống ở mức vừa phải, phơi khô.

uế

- Kém: Lúa đảm bảo chất lượng và phải được sự chấp nhận của HTX, phơi khô
theo yêu cầu mới được thu mua.

H

Tiêu chí để đánh giá giá cả của các dịch vụ của các HTX như sau:

- Đắt (1điểm): Khi giá dịch vụ được bán cao hơn so với qui định của Nhà nước

tế

đối với dịch vụ điện, cao hơn các HTX khác đối với dịch vụ thủy lợi, và cao hơn tư
nhân đối với dịch vụ cung cấp phân bón và giống; Cao hơn giá cả thị trường đối với

h

dịch vụ thu mua lúa giống theo hợp đồng từ xã viên.

in

- Vừa (2 điểm): Khi giá cả dịch vụ được bán bằng mức giá qui định của nhà

cK

nước đối với dịch vụ điện; bằng các HTX khác đối với dịch vụ thủy lợi; bằng tư nhân
đối với dịch vụ cung cấp phân bón và thu mua lúa giống.
- Thấp (3 điểm): Khi giá cả được bán thấp hơn so với qui định của Nhà nước

họ

đối với dịch vụ điện, thấp hơn các HTX khác đối với dịch thủy lợi và thấp hơn tư nhân

Đ
ại

đối với dịch vụ cung cấp phân bón và dịch vụ lúa giống.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm và vai trò của Hợp tác xã và Hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1.1. Một số khái niệm
Hợp tác: Là cùng chung sức, chung vốn để tiến hành một cơng việc, một lĩnh
vực nào đó, từ việc nhỏ tới việc lớn, từ ít tới nhiều, từ thấp tới cao, từ hẹp đến rộng

uế

nhằm một mục đích chung. Trong lao động sản xuất, HT có tác dụng làm tăng năng

H

suất lao động, sự phát triển của các hình thức và tính chất thích hợp của HT có tác
dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.

tế

Kinh tế hợp tác: KTHT là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.


h

KTHT là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn

in

nhau giữa các chủ thể kinh tế. KTHT dựa trên sự kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với ưu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản

thành viên.

cK

xuất - kinh doanh và đời sống nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho mỗi

họ

Trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ thì kinh
tế hợp tác là một hình thức kinh tế mà nhờ đó các chủ thể kinh tế tự chủ có điều kiện
phát triển.

Đ
ại

HTX là một nội dung quan trọng, vì nó xác định rõ bản chất của các HTX và là

căn cứ để xác định toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về HTX.
Đại hội Liên minh HTX quốc tế lần thứ 31 tổ chức tại Manchester (Anh) từ

ngày 19 đến ngày 23 tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ

chức tự chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn nhu cầu
và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội văn hố thơng qua các tổ chức kinh tế cùng
làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.
Tổ chức Lao động quốc tế (LLO) trong bản Khuyến nghị phát triển HTX đã
được thông qua tại kỳ hợp thứ 90 diễn ra vào tháng 06 năm 2002 tại Gieneve, Thụy Sĩ
đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tình

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn các nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn
hóa xã hội thơng qua việc thành lập các Doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình
đẳng, chấp nhận chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên
trong việc điều hành và quản lí dân chủ”.
Luật HTX của nhiều nước cũng đưa ra định nghĩa về HTX. Tuy diễn đạt có
khác nhau về chi tiết nhưng các định nghĩa đều thể hiện tính chất chung.
Dựa vào quá trình phát triển của hợp tác mà Luật Hợp tác xã 1996 ra đời, hình

uế

thành nên nền KT HTX đưa mơ hình KT HTX vào đời sống của nhân dân. HTX là loại
hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình KTHT giản đơn. Trên cơ sở

H


kế thừa các nội dung qui định tại luật HTX năm 1996, Điều 1 luật HTX năm 2003 của
nước ta định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá

tế

nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của luật này để phát huy sức mạnh tập

h

thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có kết quả các

in

hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần

cK

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.

Là một bộ phận của HT thì HTX là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt thì những

họ

người sản xuất riêng lẻ, các hộ sản xuất cá thể, thậm chí các doanh nghiệp vừa và nhỏ
khó có thể tự đứng vững trên thị trường đầy sóng gió và thử thách. Vì vậy u cầu đặt

Đ

ại

ra đó là phải liên kết hợp tác xã lại với nhau để cùng tồn tại và phát triển trong cơ chế
thị trường hiện nay. Mặt khác, HTX cũng giải quyết được các mâu thuẫn giữa sản xuất
hàng hóa nhỏ, manh mún, hiệu quả kinh tế thấp với sản xuất hàng hóa lớn, chun
mơn hóa sâu. Đồng thời theo Luật HTX thì HTX hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, có tư cách pháp nhân tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính
trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo qui
định của pháp luật. Vì mục tiêu của HTX là kinh doanh có hiệu quả, thực hiện các mục
tiêu của xã hội, tương trợ lẫn nhau giữa các xã viên, đồng thời phát huy sức mạnh của
từng xã viên và sức mạnh của tập thể, thông qua kết quả hoạt động của sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống của xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

HTX NN: Là một trong các hình thức cụ thể của KTHT trong lĩnh vực nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nơng dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng,
tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh tế hoặc đáp ứng tốt
hơn về nhu cầu đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các nguyên
tắc, pháp luật qui định và có tư cách pháp nhân.
1.1.1.2. Vai trị
Lịch sử phát triển của HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trị và vị trí to


uế

lớn của HTX trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính số lượng đơng
đúc của HTX đã góp phần tạo nên một lượng lương thực lớn, góp phần giải quyết vấn

H

đề lương thực ở miền Bắc và chi viện cho miền miền Nam. Sau ngày giải phóng, mặc
dù có nhiều sai lầm trong cách thức phân phối vật phẩm nhưng các HTX cũng đã tạo

tế

ra được một lượng vật phẩm lớn cho xã hội, góp phần giải quyết những vấn đề khó
khăn nhất trong giai đoạn này.

h

Ngày nay, trong xu thế hội nhập, các HTX có vị trí hết sức đặc biệt trong nền

in

kinh tế quốc dân. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX NN là hình thức

cK

kinh tế tập thể nơng dân vì vậy HTX NN có tác động lớn đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp của hộ nơng dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu
dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ và đảm

họ


bảo, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông
dân được nâng lên.

Đ
ại

Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX NN được thực hiện, sản
xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành
các vùng sản xuất tập trung chun mơn hố. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước,
dịch vụ bảo vệ thực vật… địi hỏi sản xuất của hộ nơng dân phải được thực hiện thống
nhất trên từng cánh đồng về chủng loại giống, thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
Hoạt động của HTX có vai trị làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nơng dân một
cách có hiệu quả. HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nơng dân
thơng qua các chính sách pháp luật. Đồng thời HTX cũng là nơi cung cấp cho Nhà
nước những thơng tin cơ bản về tình hình nơng nghiệp nơng thơn để có những chính
sách điều chỉnh phù hợp. Đối với các hộ nơng dân, HTX chính là nơi họ tìm thấy

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

những yếu tố đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cũng là nơi để họ
thể hiện những yêu cầu nguyện vọng của mình đối với Nhà nước. HTX cịn là nơi họ
có thể tìm đến trong những lúc khó khăn trong sản xuất và đời sống. Do vậy mà HTX

là loại hình kinh tế tập thể khơng thể thiếu trong nơng nghiệp nơng thơn.
Từ những lí luận về HTX nói trên thì các HTX NN huyện Tây Sơn, tỉnh Bình
Định đã có những vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương:

uế

Thứ nhất, HTX đã góp phần vào việc cải tạo, nâng cấp các cơng trình cơ sở vật
chất ở địa phương như các cơng trình thủy lợi, đường sá, đê điều, khai hoang đất khai

H

hóa, các trang thiết bị cho nơng nghiệp…Từ những bước đi đó HTX đã thực sự làm
cho đời sống của người dân thay đổi theo hướng tích cực.

tế

Thứ hai, hợp tác lao động có vai trị to lớn trong q trình phát triển kinh tế.
Hợp tác làm xuất hiện những nghề mới, mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế, đồng

h

thời nó cũng tạo ra sự cạnh tranh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả nhất.

in

Thứ ba, để phát huy vai trò tốt hơn nữa trong những năm qua HTX NN đã

cK


không ngừng đổi mới. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Trong nông nghiệp
trên cơ sở phát huy tính tự chủ của kinh tế hộ gia đình, chú trọng các hình thức hợp
tác và hợp tác xã cung cấp dịch vụ vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình

họ

và trang trại. Mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp liên kết, kinh doanh giữa các hợp
tác xã và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế”. Các HTX liên kết, liên

Đ
ại

doanh với nhau cùng với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bằng các
hình thức đa dạng và phong phú. Trước Luật HTX 2003 cùng với sự chỉ đạo của Nhà
nước, các HTX đã đổi mới về phương thức kinh doanh để phù hợp với nền kinh tế thị
trường.

Thứ tư, đổi mới cùng với tiến trình phát triển của đất nước, mơ hình HTX đã
phát triển đem lại nhiều thành tựu đáng kể đối với nền kinh tế, đáp ứng được qui mô
chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo mục tiêu CNH - HĐH đất nước. Các mặt liên quan
đến quá trình sản xuất lao động như: máy móc, giống cây trồng, vật tư nơng nghiệp,
thủy lợi… được các HTX NN đảm nhận và đã góp phần làm tăng giá trị cơ cấu sản
xuất nơng nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

Thứ năm, HTX không chỉ là nơi liên doanh, liên kết kinh tế giữa các hộ mà còn
là nơi huy động vốn cùng với nguồn lao động tham gia vào quá trình lưu thơng kinh tế,
đồng thời khuyến khích, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Bên cạnh đó,
HTX cịn góp phần vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Nhiều mơ hình HTX NN đã phát huy một cách tích cực, tác động mạnh mẽ đến các
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu cho địa phương, góp phần phát triển
nơng thơn ổn định và bền vững.

1.1.2.1. Đặc trưng của Hợp tác xã

H

Thứ nhất, HTX trước hết là một tổ chức kinh tế

uế

1.1.2. Đặc trưng và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã

Dưới góc độ pháp luật, HTX là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành

tế

các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Là một tổ chức kinh tế, vốn kinh doanh
HTX được hình thành từ vốn của xã viên, vốn tích lũy thuộc sở hữu của HTX và các

h


nguồn vốn khác, có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng, có tên gọi riêng, phải tự chủ và

in

tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

cK

Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao
HTX là một tổ chức kinh tế thúc đẩy “hợp tác” trong cộng đồng xã viên nhằm
đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế - xã hội một cách hiệu quả. Thành viên tham

họ

gia HTX được bình đẳng, dân chủ trong việc quản lý HTX, mỗi người một phiếu bầu,
cùng có quyền lợi và nghĩa vụ trong phát triển HTX. Chính vì vậy, Luật hợp tác xã

Đ
ại

năm 2003 khơng xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp mà coi hoạt động của
HTX như hoạt động của một loại hình doanh nghiệp.
Thứ ba, đối tượng tham gia hoạt động HTX bao gồm tất cả các cá nhân, hộ gia

đình và pháp nhân (người lao động, cán bộ, doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành
phần kinh tế…), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng
góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình
theo qui định của pháp luật về HTX.
Thứ tư, khi tham gia HTX, xã viên HTX bắt buộc phải góp vốn, cịn việc góp
sức phụ thuộc vào loại hình và u cầu của hợp tác xã. Vốn góp của xã viên là sở hữu

tập thể không chia của HTX.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

Thứ năm, HTX được thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ
nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên.
Thứ sáu, HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là khi
HTX tuyên bố phá sản thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ,
vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm công bố phá sản. Xã viên
cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi góp vốn của mình.
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã

uế

Theo Điều 5 luật Hợp tác xã 2003 thì HTX được tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc sau:

H

Thứ nhất là nguyên tắc tự nguyện

Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của luật này,


tế

tán thành điều lệ HTX đều có quyền tham gia HTX. Khi thấy không cần tham gia
HTX nữa thì xã viên có thể làm đơn xin ra khỏi HTX và được hưởng quyền lợi cũng

h

như các nghĩa vụ liên quan.

in

Thứ hai là nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai

cK

Đây là nguyên tắc quan trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX.
Mọi xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác và có quyền ngang
nhau trong biểu quyết, thực hiện cơng khai phương hướng sản xuất kinh doanh, tài

họ

chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong điều lệ HTX.
Thứ ba là nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi

Đ
ại

HTX tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tự quy định về phân phối và thu nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và
trang trải các khoản lỗ của HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một

phần chia theo vốn góp và cơng sức theo vốn góp của xã viên, phần còn lại chia theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Thứ tư là nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng, tương trợ và khơng bóc
lột
Xã viên phải ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau
trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX trong và ngoài nước theo
qui định của pháp luật.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

1.1.3. Các loại hình Hợp tác xã
Từ các tiêu thức phân loại khác nhau đã hình thành nhiều loại hình HTX với
những đặc điểm nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò tác dụng, và tên gọi khác
nhau tương ứng với những điều kiện cụ thể của từng loại hình HTX.
Ở nhiều nước, người ta thường phân loại HTX theo mục đích chức năng hoạt
động, theo đặc điểm về qui mơ, tính chất và hình thức pháp lí. Có một số nước, việc
xác định các loại hình HTX được nêu trong luật HTX như: Luật HTX của Philippin,

uế

Inđônêxia, Thái Lan, Cộng hòa Liên bang Đức v.v
Trong tác phẩm: Đường Cách mệnh, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng sử dụng tên


H

gọi các loại hình HTX: “Hợp tác xã Tiền bạc” (tín dụng, ngân hàng); “Hợp tác xã sinh
sản” (sản xuất); hợp tác xã mua bán.

tế

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, để phân loại HTX, thường căn cứ vào:
chức năng hoạt động, tính chất trình độ xã hội hóa, qui mơ đặc điểm hình thành HTX.

h

- HTX dịch vụ: bao gồm ba loại: HTX dịch vụ từng khâu. HTX dịch vụ tổng

in

hợp đa chức năng và HTX dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”.

cK

+ HTX dịch vụ từng khâu còn gọi là HTX dịch vụ chuyên khâu có nội dung
hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất.
Ví dụ, HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX

họ

chuyên dịch vụ về tưới tiêu, HTX chuyên phòng trừ sâu bệnh v.v..
+ HTX dịch vụ tổng hợp - đa chức năng có nội dung hoạt động đa dạng, gồm

Đ

ại

nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất, cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu, v.v. Tùy thuộc đặc điểm, điều kiện, trình độ phát
triển sản xuất và tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình
dịch vụ có khác nhau. Ví dụ, ở những vùng đồng bằng trồng lúa nước, HTX có thể
thực hiện các khâu dịch vụ như sau: xây dựng, điều hành kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa
vụ, lịch thời vụ sản xuất, cung ứng vật tư, giống, tưới tiêu theo qui trình kỷ thuật thâm
canh, phịng trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm ngoài đồng để tránh hao hụt. Với những
vùng có mức bình qn ruộng đất và mức độ cơ giới hóa cao, nơng hộ cần thêm khâu
dịch vụ làm đất, thu hoạch, sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ
v.v…

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

+ Hợp tác xã dịch vụ “đơn mục đích” hay HTX “chuyên ngành”. HTX loại này
được hình thành từ nhu cầu của các hộ thành viên cùng sản xuất - kinh doanh một loại
hàng hóa tập trung, hoặc cùng làm một nghề giống nhau (HTX trồng rừng, HTX trồng
mía, HTX trồng chè v.v..). HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như dịch vụ
của kinh tế như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận
chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế biến,
ngân hàng v.v..


uế

- Hợp tác xã sản xuất kết hợp dịch vụ: HTX loại này có đặc điểm:
Nội dung hoạt động sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Mơ hình HTX loại

H

này phù hợp trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, nghề làm
muối (trừ ngành trồng trọt và chăn nuôi).

tế

Ở một số nơi, HTX được hình thành trong quá trình chuyển đổi HTX kiểu cũ
theo Luật hợp tác xã năm 1996, tuy mang tên HTX NN nhưng về bản chất chúng là

h

HTX dịch vụ đơn thuần, hoặc HTX dịch vụ kết hợp sản xuất mở mang ngành, nghề.

in

Cùng với kinh tế HTX, kinh tế nơng hộ được duy trì với tư cách là những đơn vị thành

cK

viên của HTX.

- Hợp tác xã - sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác hồn thiện: Đặc điểm
cơ bản của mơ hình HTX loại này là:


họ

+ Cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch toán,
kiểm kê, kiểm soát, phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một

Đ
ại

“doanh nghiệp” tập thể.

+ Sở hữu tài sản trong HTX gồm hai phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần.

Xã viên HTX tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo nguyên tắc phân
phối theo lao động và hưởng lãi cổ phần.
+ HTX hoạt động sản xuất - kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển
kinh tế HTX và đem lại lợi ích cho xã viên.
+ HTX thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản
xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh cá. Ở các địa phương
HTX kiểu này thường gặp trên địa bàn thị trấn, thị xã, các vùng ven sông, ven biển,
những nơi phù hợp với nghề khai thác tài nguyên và ở nơi khi có điều kiện cần thiết.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân


1.1.4. Những đặc trưng Hợp tác xã kiểu mới
Từ nội dung của Luật HTX năm 2003 và quan điểm có tính chất nguyên tắc
trong xây dựng kinh tế tập thể đã nêu trong Nghị quyết số 13- NQ/TW, Hội nghị 5
BCH Trung ương Khóa IX về “Tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh tế
tập thể”, có thể nêu lên những đặc trưng cơ bản của HTX kiểu mới như sau:
- Về thành viên tham gia vào HTX: Khác với các HTX kiểu cũ, thành viên hợp
tác chỉ bao gồm cá nhân, HTX kiểu mới là một tổ chức kinh tế do các thành viên, bao

uế

gồm các cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân (người lao động, cán bộ, doanh nghiệp vừa
và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế…), cả người có ít vốn và người có nhiều vốn có

H

nhu cầu tự nguyện cùng góp vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về
các hoạt động của mình theo qui định của pháp luật về HTX.

tế

- Về quan hệ sở hữu: Trong các mơ hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân khơng
được thừa nhận, sở hữu hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về

h

tư liệu sản xuất; người lao động vào HTX phải đóng góp ruộng đất, trâu bị, cơng cụ

in

sản xuất chủ yếu. Trong HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành


cK

viên được phân rõ. Sở hữu tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài
sản do tập thể mua sắm dùng cho hoạt động của HTX, tài sản trước đây được giao lại
cho tập thể sử dụng và tài sản do Nhà nước hoặc các tổ chức cá nhân trong và ngồi

họ

nước tài trợ làm tài sản khơng chia và các quỹ không chia. Thành viên khi tham gia
HTX không phải góp tư liệu sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo qui

Đ
ại

định của Điều lệ HTX, có thể góp sức khi HTX có yêu cầu; suất vốn góp khơng hạn
chế song khống chế một tỷ lệ nhất định với tổng số vốn góp của các thành viên ra khỏi
HTX. Sở hữu cá nhân thành viên được tơn trọng; thành viên có tồn quyền sử dụng
vốn, các phương tiện sản xuất thuộc sở hữu riêng để sản xuất kinh doanh.
- Về quan hệ quản lý trong HTX: Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ xã viên với
HTX là quan hệ phụ thuộc. Xã viên bị tách rời khỏi tư liệu sản xuất trở thành người
lao động làm công theo sự điều hành tập trung của HTX, tính chất hợp tác đích thực
trong HTX khơng cịn. Trong các HTX kiểu mới, quan hệ hợp tác giữa các thành viên
là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản
xuất kinh doanh. Đặc trưng chung của các HTX kiểu mới là hoạt động sản xuất kinh

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

doanh của HTX không bao trùm hoạt động của xã viên mà chỉ ở từng khâu công việc,
từng công đoạn, nhằm hỗ trợ.
Thành viên tham gia quyết định những công việc quan trọng của HTX như sửa
đổi Điều lệ HTX, tổ chức lại HTX…Nguyên tắc bầu cử và biểu quyết được thực hiện
bình đẳng, mỗi thành viên một phiếu bầu, khơng phân biệt vốn góp ít hay nhiều.
- Về quan hệ phân phối: Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng
tính bình qn, bao cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo

uế

vốn hầu như khơng được thực hiện. Vì vậy, khơng khuyến khích người lao động hăng
hái tham gia sản xuất, thiếu gắn bó với HTX, chủ yếu giành cơng sức cho gia đình.

H

Trong HTX kiểu mới, hình thức phân phối được thực hiện theo nguyên tắc công bằng.
Người lao động là xã viên, ngồi tiền cơng được nhận theo số lượng và chất lượng lao

tế

động, vừa theo vốn góp và theo mức độ dịch vụ.

- Về qui chế quản lý đối với các HTX: Hợp tác xã kiểu mới đã được giải phóng

h


khỏi sự ràng buộc cứng nhắc của cơ chế tập trung, bao cấp. Nếu như trước đây, mọi

in

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hạch toán kể cả phân phối của các HTX đều

cK

do sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của cấp trên và theo kế hoạch của Nhà nước, thì nay các
HTX được chuyển qua việc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát
triển KTHT.

họ

- Về qui mô và phạm vi hoạt động: Hoạt động của HTX trước đây, đặc biệt là
các HTX tín dụng nơng nghiệp, thường bị gói gọn trong địa giới hành chính xã,

Đ
ại

phường. Ngày nay, các HTX có thể hoạt động nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau,
không giới hạn địa giới hành chính. Các HTX có thể liên kết thành các liên hiệp HTX.
Mỗi thành viên có thể tham gia nhiều HTX nếu Điều lệ HTX không hạn chế. Không
giới hạn thành viên tham gia HTX.
- Về hiệu quả hoạt động của các HTX: HTX là một tổ chức kinh tế gồm nhiều
chủ sở hữu, hoạt động lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và
lợi ích tập thể, nhưng HTX cịn có vai trị quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo,
thực hiện công bằng xã hội.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển Hợp tác một số nước
HTX ra đời ở châu Âu cách đây gần 2 thế kỷ và từ đó đã phát triển hầu khắp thế
giới. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, vì lợi ích của xã viên và cộng
đồng dựa trên các giá trị tương trợ lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng,
cơng bằng và đồn kết, xã viên tin tưởng vào giá trị đạo đức, trung thực, cởi mở, có
trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác. Bởi những lý do đó mà HTX đáp ứng

uế

nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng và thành công ở rất nhiều nước, kể cả các nước
công nghiệp phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Italia, Nhật Bản. Hiện nay, nhiều

H

hình thức kinh tế HTX trong nơng nghiệp vẫn được duy trì, phát triển và có hiệu quả
rõ rệt ở hầu khắp các nước trên thế giới.

tế

Năm 1944, lần đầu tiên nước Đức, những nguyên tắc về HTX được nêu ra là:

Tự do gia nhập, quản lý dân chủ, thực hiện nguyên tắc “một người một phiếu”, góp tỷ

in

h

suất lợi nhuận vào các phần của hội. Năm 1847, tổ chức phúc lợi nông thôn đầu tiên ở
nước Đức đã được thành lập, sau đó các HTX NN phát triển và trở thành một lực

cK

lượng kinh tế xã hội quan trọng của Cộng hoà Liên bang Đức.
Ở Hà Lan, HTXNN đã ra đời hơn 100 năm. Ngay từ đầu các HTX đã thực hiện
chức năng thương nghiệp chuyên ngành vì mục tiêu kinh tế. Đa số hộ nông dân tham

họ

gia từ 2 - 4 HTX khác nhau. Ngày nay, hệ thống các loại hình HTX ở Hà Lan vẫn phát
triển và có vị trí quan trọng đối với lĩnh vực nông nghiệp cho xã hội.

Đ
ại

Ở Mỹ, hệ thống các HTX đã hình thành trên một năm trở nên cần thiết đối với

các chủ trang trại. Ngay từ năm 1914, Nhà nước đã thành lập các HTX. Chính phủ
Liên bang cũng như ở từng bang đều dành một khoản kinh phí nhất định cho hoạt
động của các HTX. Ngày nay, các HTX tự nguyện có hiệu quả của các chủ nơng trại
có vai trị to lớn trong nền nông nghiệp hiện đại của Mỹ.
Ở Nhật Bản: Đại đa số nông trại đều tham gia HTX. Từ năm 1947, Chính phủ

Nhật Bản đã ban hành Luật hợp tác hố nơng nghiệp. Đến năm 1967, Nhật Bản thơng
qua chính sách cơ bản về hợp tác hoá nhằm phát triển nơng nghiệp. Nhờ vậy, phong
trào hợp tác hố đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc. Tổ chức HTX Nhật Bản là

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

nhân tố tích cực góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các loại hình tổ chức HTX Nhật Bản bao gồm: HTX NN, HTX tiêu dùng.
Từ năm 1961 đến nay, chính phủ Nhật Bản khuyến khích hợp nhất các HTX
NN nhỏ thành HTX NN lớn, nên mơ hình hoạt động chủ yếu của HTX NN Nhật Bản
hiện nay là đa chức năng. Các HTX đa chức năng của Nhật Bản thường đảm đương
các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nơng dân trồng trọt,

uế

chăn ni có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý
hoạt động sản xuất.

H

- Mục tiêu của HTX là giúp nơng dân tiêu thụ hàng hố có lợi nhất. Do đó mặc
dù các HTX NN là đơn vị hạch tốn lấy thu bù chi nhưng các HTX khơng đặt lợi


tế

nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu là trợ giúp nông dân.
- Hợp tác xã cung ứng hàng hóa cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo giá

h

thống nhất và hợp lý.

in

HTX NN cung cấp tín dụng cho xã viên của mình và nhận tiền gửi của họ với

cK

lãi suất thấp.

- Các HTX còn là diễn đàn để nơng dân kiến nghị Chính phủ các chính sách
hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và địa phương.

họ

Ngoài ra, các HTX NN Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ giáo dục xã viên
tinh thần HTX thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào tạo, tham gia ở ba cấp

Đ
ại

HTX NN cơ sở, tỉnh và Trung ương.

HTX tiêu dùng Nhật Bản phát triển mạnh từ những năm 1960 - 1970. Liên hiệp

HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cao cấp của khu vực HTX ở Nhật Bản. Các HTX
thành viên đã sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau mang nhãn hiệu “co-op”, bao gồm
lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng. Để giúp các tổ chức HTX hoạt động,
chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hố nơng
nghiệp, coi HTX NN là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa nơng nghiệp,
coi HTX NN là một trong những hình thức phục vụ xã hội hóa tốt nhất và yêư cầu các
cấp các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các tổ chức này. Đồng
thời chinh phủ còn yêu cầu các ngành tài chính, thương nghiệp giúp đỡ vốn, kỹ thuật,

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

tư liệu sản xuất…tuy nhiên khơng làm ảnh hưởng đến tính tự chủ và độc lập của HTX
này.
Một số nước trong khối ASEAN như Indonesia, Thái Lan ...mơ hình HTX đã
trở thành lực lượng vững mạnh. Chính phủ của các nước này cũng đã có những chủ
trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích thành lập HTX hay hiệp hội nơng dân để
giúp đỡ nhau phát triển sản xuất. Đồng thời, các Chính phủ đều dành sự quan tâm hỗ
trợ đáng kể cho khu vực kinh tế HTX và các nông trại. Chẳng hạn Nhà nước Indonesia

uế


đã nêu rõ chủ trương nền kinh tế quốc dân phải được xây dựng trên nguyên tắc tương

đã tiến hành cải tiến HTX theo một số hướng cơ bản.

H

trợ và hợp tác. Nhà nước đề ra những chính sách ưu tiên đối với khu vực kinh tế HTX

Liên Xô (trước đây), các nước Đông Âu và Trung Quốc, phong trào hợp tác

tế

hóa trong nơng nghiệp được triển khai rầm rộ, rộng rãi và nhanh chóng để thành lập
các nông trại tập thể, công xã nhân dân, v.v. nhằm mục tiêu đưa nông nghiệp nông dân

h

đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, mơ hình HTX “tập thể hóa” đã chứa đựng những

in

yếu tố khơng phù hợp với nền sản xuất nơng nghiệp hàng hóa trong điều kiện cơ chế

cK

thị trường. Do vậy trong những năm qua, ở các nước nói trên khu vực kinh tế này đã
và đang tiến hành quá trình “đổi mới”, “cải tổ”. Song, điều đó hồn tồn khơng phủ
nhận tính tất yếu khách quan của KTHT trong nơng nghiệp.

họ


1.2.2. Tình hình phát triển Hợp tác xã ở Việt Nam
Lịch sử phát triển của HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trị và vị trí to

Đ
ại

lớn của HTX trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vào những năm 50 và
đến cuối năm 1960, ở miền Bắc có 2,4 triệu hộ (chiếm 84,8%) và 76% diện tích ruộng
đất trong nông nghiệp vào làm ăn tập thể trong 41.000 HTX. Chính số lượng đơng đúc
của HTX đã góp phần tạo nên một lượng lương thực lớn, góp phần giải quyết vấn đề
lương thực ở miền Bắc và chi viện cho công cuộc chiến tranh ở miền Nam. Sau ngày
giải phóng, tính đến hết năm 1985 cả nước có 54.100 HTX, và hơn 90% số hộ vào
HTX.
Kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp nước ta đã hình thành, phát triển hơn 60 năm
(kể từ sau 8/1945), tuy nhiên việc đưa nông dân vào HTX chỉ thực sự trở thành phong
trào rộng lớn từ năm 1958. Căn cứ vào đường lối, chính sách, cơ chế quản lí kinh tế

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

của Đảng và Nhà nước, căn cứ vào đặc điểm, tính chất, vai trò của các tổ chức kinh tế
hợp tác trong nơng nghiệp nơng thơn có thể phân chia q trình hình thành, phát triển
kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp thành 3 giai đoạn chủ yếu:

+ Giai đoạn 1958 - 1988 (trước khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị).
+ Giai đoạn 1989 - 1996 (trước khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành).
+ Giai đoạn 1997 đến nay (thời kì triển khai Luật hợp tác xã).
1.2.1.1. Giai đoạn 1958 – 1988: Thời kì này được chia thành 5 giai đoạn nhỏ

uế

- Thời kì 1955 – 1958
Đây là những năm chúng ta có chủ trương, đường lối và chính sách đối với tổ

H

đổi cơng, HTX của ta đã thu được nhiều thắng lợi, phong trào đổi công, phát triển
HTX trong những năm khôi phục kinh tế diễn ra phát triển lành mạnh, góp phần quan

tế

trọng vào thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân.
- Thời kì 1959 – 1960

h

Đây được coi là giai đoạn thực hiện và hoàn thành cơ bản phong trào hợp tác

in

hóa trong nơng nghiệp miền Bắc. Từ đây phong trào hợp tác hóa được thực hiện theo

cK


tư tưởng chỉ đạo của Hội nghị lần thứ 16 BCH Trung ương (khóa II) là: “Cịn chế độ
tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lối làm ăn cá thể thì vẫn cịn cơ sở vật chất và
điều kiện cho khuynh hướng Tư bản chủ nghĩa”. Việc đẩy nhanh tốc độ hợp tác hóa

họ

xuất phát từ mục tiêu giải phóng nông dân, đưa nông dân đi lên chủ nghĩa xã hội, bởi
vậy phải đẩy nhanh tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa cho nông nghiệp. Đặc điểm

Đ
ại

của giai đoạn này là hợp tác hóa với tốc độ nhanh trên toàn miền Bắc, và kể từ sau Hội
nghị lần thứ 16 BCH Trung ương (04/1959) hợp tác hóa gần như đồng nhất với tập thể
hóa tư liệu sản xuất.

- Thời kì 1961 – 1975
Đây là giai đoạn củng cố, hồn thiện đưa HTX NN bậc thấp lên bậc cao, mở

rộng qui mơ HTX theo mơ hình tập thể hóa. Ở thời kì này, cùng với mục tiêu đưa
HTX bậc thấp lên bậc cao, hợp nhất các HTX qui mô nhỏ thành HTX qui mô lớn là
việc củng cố HTX về mọi mặt như cải tiến quản lí HTX, mở rộng lĩnh vực hoạt động,
chuyển sang hoạt động kinh doanh đa dạng: sản xuất nơng nghiệp, hoạt động tín dụng
nơng thơn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp. Tuy nhiên, ở giai đoạn này

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

HTX cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm, rõ nét nhất là sự khơng phù hợp của mơ hình
HTX bậc cao qui mơ lớn. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất, trình độ của cán bộ
quản lí qui mơ HTX ln mâu thuẫn, làm nền kinh tế lâm vào khủng hoảng… Mặc dù
vậy nhưng chúng ta khơng phủ nhận vai trị của HTX bởi trong hoàn cảnh đất nước
đang chiến tranh, việc hướng cho nông dân làm ăn theo con đường tập thể là để huy
động sức người sức của phục vụ cho cuộc kháng chiến.
- Thời kì: 1976 – 1980

uế

Đây là giai đoạn tiếp tục mở rộng và củng cố HTX gắn với chủ trương xây
dựng cấp huyện ở miền Bắc và thực hiện mơ hình HTX tập thể hóa ở miền Nam sau

H

giải phóng với mong muốn thúc đẩy nhanh quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa trên
phạm vi cả nước thống nhất cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Ở miền Nam, sau ngày giải

tế

phóng phong trào hợp tác hóa nơng nghiệp lại diễn ra ồ ạt rộng khắp. Số HTX, tổ đổi
cơng tăng lên nhanh chóng, thậm chí có nơi dùng cả biện pháp hành chính đưa nơng

h

dân vào HTX, gây bất bình trong tầng lớp nhân dân. Nền kinh tế lâm vào tình trạng


cK

- Thời kì 1981 – 1988

in

khủng hoảng nghiêm trọng mà nhất là khu vực kinh tế tập thể trong nông nghiệp.

Đây là giai đoạn thực hiện Chỉ thị 100/CT/TW, trước tình trạng sa sút của sản
xuất nông nghiệp và sự bất cập của mơ hình HTX NN kiểu cũ ở một số địa phương đã

họ

xuất hiện “khốn hộ”, “khốn chui”. Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ sáu BCH
Trung ương khóa VI (9/1979) đã đề ra Nghị quyết những vấn đề cấp bách về kinh tế -

Đ
ại

xã hội nhằm tạo điều kiện cho sản xuất “bung ra”. Cũng theo tinh thần của Nghị quyết
này một số HTX NN đã thực hiện khốn sản phẩm đến từng nơng hộ, cho phép xã viên
bỏ vốn, sức lao động đầu tư thâm canh để vượt mức khoán. Đây là động lực trực tiếp
giúp cho SXNN có dấu hiệu tăng trưởng. Ngày 13/01/1981, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ra Chỉ thị 100/CT/TW về “cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm
đến nhóm và người lao động” trong HTX NN, cùng với “Khoán 100” là những đổi
mới bước đầu về chính sách giá cả, nghĩa vụ lương thực, cơ chế phân phối trong nội
bộ HTX NN và sự nới lỏng lưu thông trao đổi nông sản. Chỉ thị 100/CT/TW đã đem
lại một sinh khí lớn cho SXNN, tuy nhiên khốn 100 cũng bộc lộ rõ những hạn chế
của mình như hoạt động quản lí yếu kém, phân phối bình qn, bao cấp cho nhiều đối


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

tượng, chi phí bất hợp lí… dẫn đến vi phạm lợi ích của người lao động, tỉ lệ vượt
khoán ngày càng giảm.
Nguyên nhân của những hạn chế đó:
+ Do sai lầm của mơ hình HTX NN - tập thể hóa và ngày càng bị “Nhà nước
hóa” - Nhà nước chỉ huy đến từng HTX NN. Các nguyên tắc: Tự nguyện, quản lí dân
chủ cùng có lợi bị vi phạm.
+ Những ảnh hưởng do hạn chế của cơ chế quản lí trong nội bộ hợp HTX NN

uế

càng trầm trọng hơn dưới tác động của cơ chế “tập trung quan liêu, bao cấp” bao trùm
tồn bộ nền kinh tế.

H

+ Chỉ thị 100 đã có tác dụng tạo nền móng cho q trình đổi mới mơ hình HTX
kiểu cũ, chặn đứng tình trạng sa sút của SXNN thời kì cuối những năm 70 của thế kỉ

tế


XX. Động lực của khốn 100 đã nhanh chóng bị triệt tiêu và bộc lộ những hạn chế như
tính tự chủ của nông dân không được phát huy trong sản xuất, phương thức khoán

h

ngày càng phát sinh nhiều bất hợp lí, hoạt động quản lí của HTX ngày càng yếu kém,

in

bất hợp lí, tệ nạn tham ơ, mất dân chủ…

cK

+ Do khó khăn từ cuộc kháng chiến chống Mỹ và những hạn chế thuộc về cơ
chế chính sách ở tầm vĩ mơ.

1.2.1.2. Giai đoạn 1989 – 1996

họ

Thời kì này thực hiện đổi mới theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, nét đổi
mới của thời kì này là kinh tế hộ trở thành kinh tế tự chủ. HTX chuyển sang làm dịch

Đ
ại

vụ và hướng dẫn kinh tế hộ nhưng phải cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nên
bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trong hoạt động dẫn đến suy giảm về số lượng và vị
trí trong nền kinh tế. Trong giai đoạn này quá trình tan rã HTX kiểu cũ đã làm nảy sinh
nhiều khó khăn cả về kinh tế và xã hội: nợ nần, thua lỗ trong kinh doanh, vốn quỹ cạn

kiệt, số xã viên giảm đi và mất niềm tin vào HTX. Tuy nhiên trong tình trạng suy giảm
cũng bắt đầu xuất hiện những hình thức KTHT mới. Ở các địa phương một số HTX đã
tìm kiếm được những giải pháp thiết thực để củng cố và chuyển đổi các hình thức tổ
chức, quản lí nhằm thích ứng với cơ chế mới. Điều đó khẳng định việc phát triển
KTHT và HTX là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế trong quá trình phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

1.2.1.3. Giai đoạn 1997 đến nay
Sau khi Luật hợp tác xã có hiệu lực thi hành từ 01/01/1997 cùng với các Nghị
quyết, văn bản hướng dẫn của Đảng và Nhà nước, các cấp lãnh đạo và địa phương đã
ra Nghị quyết và văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể. Với Nghị quyết số 13/NQ/TW
ngày 18/03/2002 Hội nghị Trung ương 5, khóa IX về “tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, khu vực HTX đã khắc phục được những yếu kém,
tạo bước phát triển mới, và sau hơn 1 năm đã có 100.000 tổ HT và hơn 1.000 HTX

uế

mới ra đời. Đến cuối năm 2008 cả nước có gần 7.592 HTX các loại, trong đó có 7.277
HTX NN, 273 HTX thủy sản. Hiện nay cả nước có gần 18.000 HTX các loại, 340.000

H


tổ, nhóm HT liên kết thu hút trên 14 triệu xã viên, người lao động tham gia. Đại hội
lần thứ X của Đảng (2006) khẳng định: “Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể là

tế

nòng cốt, là hợp tác xã ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân”.

h

* Sau khi có Luật HTX năm 2003

in

Căn cứ Nghị quyết Đai hội IX, Nghị quyết số 13 và Hội nghị BCH Trung ương

cK

Đảng lần thứ 5 (khoá IX) về kinh tế tập thể, Luật HTX năm 2003, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đã có thơng tư số 04/2004/TT-BKH ngày 13/12/2004 về việc hướng dẫn xây
dựng phát triển khu vực kinh tế tập thể 5 năm 2006 - 2010. Chính phủ, các ban ngành

họ

và địa phương đã có những văn bản chỉ đạo tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, các HTX
và HTXDV NN phát triển đúng hướng.

Đ
ại


Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, từ sau khi Luật HTX 2003 ra
đời số HTX làm ăn có lãi đã tăng lên. Năm 2005 có tới 77% số HTX NN hoạt động có
lãi, tăng 8% so với năm 2002. Mức lãi bình quân một HTX là 24,5 triệu đồng. Nhiều
HTX có lãi từ 100 đến 300 triệu đồng, kinh doanh có lãi, bảo tồn được vốn và tăng
trưởng; tổng giá trị tài sản bình quân một HTX đạt trên 1 tỷ đồng. Hiện vẫn còn tới
42% HTX trung bình và 22 HTX yếu kém.
1.2.2. Tình hình phát triển Hợp tác xã Nông nghiệp ở địa bàn huyện Tây Sơn,
tỉnh Bình Định
Trước khi chưa chuyển đổi theo Luật hợp tác xã 2003, trên địa bàn huyện hợp
tác chỉ mang tính chất làm tổ, đổi cơng và mang ý nghĩa là làm ăn tập thể nên mặc dù

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

mang danh nghĩa là HTX nhưng thực chất lại không hoạt theo đúng nghĩa của nó. Số
lượng HTX được thành lập khá nhiều nhưng hiệu quả hoạt động không cao, manh mún
và nhỏ lẻ. Vì vậy mà vai trị của HTX rất mờ nhạt, chưa hình thành một cách rõ ràng.
Tuy nhiên ngay sau khi Nghị quyết 13 Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương
Đảng (khóa IX) ban hành với mục tiêu “tiếp tục phát triển, đổi mới và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể” thì số lượng HTX đã bắt đầu tăng lên, các HTX cũ cũng từng
bước chuyển đổi, các HTX kiểu mới tiếp tục phát triển theo hướng tích cực và đa dạng

uế


hơn.
Các dịch vụ ra đời ngày càng được nâng cao đáp ứng yêu cầu cơ bản trong sản

H

xuất, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Hiện nay huyện Tây Sơn có 31 HTX NN đã chuyển theo Luật HTX

tế

năm 2003 và các HTX khác. Tổng số xã viên có đến hiện nay là 70.667 xã viên, tăng
18,76% so với khi chuyển đổi theo luật HTX, bình quân 1 HTX có 2.280 xã viên.

h

Nhiều HTX NN đã từng bước hồn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí, quan hệ

in

phân phối.

cK

Các HTX đang từng bước chuyển sang làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ xã
viên phát triển; nội dung phương thức các dịch vụ đa dạng và thiết thực hơn trước. Các
HTX đã tạo điều kiện cho xã viên phát triển ngành nghề sản xuất sản phẩm hàng hóa

họ

và thực hiện tốt cơng tác thơng tin tiếp cận thị trường để tiêu thụ sản phẩm cho xã

viên, từng bước nâng dần khả năng cạnh trang và hiệu quả hoạt động của HTX trong

Đ
ại

cơ chế mới.

Nhiều HTX với sự hỗ trợ của tỉnh, huyện, xã và nguồn vốn tự có của HTX đã

đầu tư xây dựng thêm cơ sở vật chất kỷ thuật để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như
xây dựng các cơng trình thủy lợị. Các HTX cịn đổi mới hoạt động kinh doanh thơng
qua thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn, mở rộng liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế chủ yếu là làm dịch vụ phân bón, thủy lợi…
Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhưng
HTX đang từng ngày được củng cố từng bước về quản lí, về vốn, trách nhiệm quan hệ
giữa các xã viên với HTX. HTX thực hiện các khâu dịch vụ nông nghiệp để làm chỗ
dựa cho bà con nông dân, đồng thời mở rộng quy mô ngành kinh tế và nâng cao thu

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Phạm Thị Thanh Xuân

nhập cho bà con xã viên. Hiện nay HTX còn đảm nhận các dịch vụ cơ bản cho xã viên
như: thuỷ lợi, làm đất, giống, phân bón, điện, thu mua lúa giống theo hợp đồng, vay
vốn nội bộ… Đồng thời HTX tạo điều kiện thuận lợi cho bà con áp dụng khoa học

công nghệ vào sản xuất, làm tăng năng suất cây trồng đem lại thu nhập cao trên từng
đơn vị diện tích. Ngồi ra cịn huy động vốn để từng bước kiên cố hóa kênh mương,
các trạm bơm cũng được đưa vào sử dụng có hiệu quả.
Trong thời gian tới, huyện tiếp tục củng cố nâng cao năng lực, nâng cao chất

uế

lượng và hiệu quả hoạt động các HTX, phấn đấu đến năm 2015 khơng cịn HTX yếu
kém hoặc chỉ tồn tại trên hình thức. Thúc đẩy nhanh kinh tế tập thể với các loại hình

H

đa dạng đáp ứng yêu cầu của các thành viên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

hội của huyện.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Phẩm – Lớp R7 KTNN


25


×