Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ ngân hàng quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.88 KB, 18 trang )

1

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.

Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ...... Error!

Bookmark not defined.
1.1.1

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ......... Error! Bookmark not

defined.
1.1.2

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .. Error! Bookmark not defined.

1.2.

Nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
Error! Bookmark not defined.

1.2.1


Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............. Error!

Bookmark not defined.
1.2.2

Công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại . Error! Bookmark not

defined.
1.3.

Kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý nợ xấu và bài học cho Việt

Nam

...................................................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1

Kinh nghiệm của Thái Lan ........................... Error! Bookmark not defined.

1.3.2

Kinh nghiệm của Singapore.......................... Error! Bookmark not defined.

1.3.3

Bài học cho Việt Nam ................................... Error! Bookmark not defined.


2


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ GIAO DỊCH –

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (SGD-VCB)Error! Bookmark not d
2.1.

Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

(SGD-VCB)............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1

Cơ cấu tổ chức .............................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng công tác quản lý Nợ xấu tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (SGD – VCB) ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thực trạng nợ xấu .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý nợ xấu .............. Error! Bookmark not defined.
Đánh giá công tác quản lý và xử lý Nợ xấu và tại SGD – VCB ......... Error!

2.3.

Bookmark not defined.
2.3.1

Những kết quả đạt được trong công tác xử lý nợ xấu tại SGD ............ Error!

Bookmark not defined.
2.3.2


Hạn chế và nguyên nhân............................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ

GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAMError! Bookmark no
3.1. Định hướng phát triển Hoạt động tín dụng của SGDError!

Bookmark

not

defined.
3.2.

Các giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại SGDError! Bookmark not

defined.
3.2.1

Nhóm giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu ......... Error! Bookmark not defined.

3.2.2

Nhóm giải pháp nhằm xử lý nợ xấu .............. Error! Bookmark not defined.

3.3.

Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1 Đối với Chính phủ .......................................... Error! Bookmark not defined.



3

3.3.2

Kiến nghị đối với NHNN ............................... Error! Bookmark not defined.

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... Error! Bookmark not defined.


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, tín dụng vẫn được coi là hoạt động chủ chốt của các
Ngân hàng thương mại bởi lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác trong Ngân hàng. Nợ xấu luôn tiềm
ẩn trong hoạt động tín dụng và gây ra những thất thốt về vốn của ngân hàng; đây là
một trong những nguy cơ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và gây phá sản
trong ngân hàng. Việc quản lý Nợ xấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại thường xuyên phải giám sát,
theo dõi để quản lý tốt tình hình nợ xấu nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tín dụng; đồng thời làm giảm chi phí trích lập dự phòng ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của Ngân hàng. Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian gần đây đã có những kết quả đáng khích lệ trong cơng tác quản
lý nợ xấu (đưa tỷ lệ nợ xấu từ 11,72% năm 2008 xuống còn 9,01% năm 2009 và
đến cuối quý II năm 2010 giảm xuống còn 7,37%), tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ
khá cao so với mục tiêu của Sở giao dịch (phấn đấu đạt tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Từ

thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu
tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong thời
gian qua, tìm ra những hạn chế trong cơng tác quản lý nợ xấu, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu


5

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
là: logic và lịch sử; thống kê, phân tích và tổng hợp; so sánh trên cơ sở các số liệu,
tài liệu thu thập.

5. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nợ xấu tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng vào công tác quản lý nợ xấu tại sở
giao dịch với mục đích làm giảm tỷ lệ nợ xấu tại sở giao dịch, hạn chế rủi ro tín
dụng.



6

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại

1.1.1

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương

mại
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các cá nhân bằng cách ngân hàng
huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia
trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận,
ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính
theo lãi suất.

Các đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Một là, sự tin tưởng, tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là, tính
thời hạn; Ba là, tính hồn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này.

Các nguyên tắc tín dụng cơ bản
Một là, khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Hai

là, phải có tài sản đảm bảo; Ba là, vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn.

1.1.2

Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Quan niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho bên đối tác không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân
hàng vào thời điểm đáo hạn.

Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng có rất nhiều loại; ở đây xét trên hai
khía cạnh là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân
khách quan bao gồm các nguyên nhân Rủi ro do môi trường kinh tế không thuận
lợi; Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi; Rủi ro do các nguyên nhân từ


7
phía khách hàng vay và nguyên nhân chủ quan như lỏng lẻo trong công tác kiểm
tra nội bộ các ngân hàng, bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, sự hợp tác giữa các NHTM
quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.

Mơ hình đo lường rủi ro tín dụng
Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi khoản vay, các ngân hàng
phải có một hệ thống phân loại khoản vay dựa trên các phương pháp xác định rủi
ro tín dụng. Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng một số mơ
hình sau: Mơ hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C: Mơ hình điểm số Z (Z Credit scoring model) và Mơ hình điểm số tín dụng:


1.2.

Nợ xấu và cơng tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM

1.2.1

Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân

hàng thương mại
Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là những khoản nợ phát
sinh từ hoạt động ngân hàng (như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh…) mà ngân hàng
xác định là khách hàng khơng có khả năng trả nợ đúng hạn. Ngay khi ngân hàng
có căn cứ để xác định khách hàng khơng có khả năng hay có nguy cơ khơng có
khả năng thanh tốn khoản nợ đúng hạn hoặc khoản nợ chưa đến hạn, khách
hàng gặp nhiều bất lợi trong kinh doanh, khó khăn về tài chính, hoặc vi phạm
pháp luật hay tài sản đảm bảo bị phát hiện khơng hợp pháp, mất mát, hư hỏng…
thì khoản nợ của khách hàng đó đã được coi là nợ xấu tiềm ẩn. Đây là cơ sở để các
tổ chức tín dụng tiến hành việc xác định thực trạng tài chính của ngân hàng mình
một cách chính xác hơn, khách quan hơn về chất lượng tín dụng, giúp các ngân
hàng quản lý rủi ro tín dụng.

Các dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn tới nợ xấu
Trong hoạt động cho vay, có rất nhiều dấu hiệu giúp ngân hàng nhận biết
rủi ro tiềm ẩn của khoản vay. Dấu hiệu này có thể phát sinh từ hai phía là ngân


8


hàng cho vay và khách hàng vay. Một số dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng
như sự đánh giá khơng chính xác của cán bộ tín dụng đối với khách hàng, cấp tín
dụng dựa trên những cam kết khơng chắc chắn, cấp tín dụng với giá trị lớn cho
khách hàng … Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể nhận biết rủi ro tiềm ẩn của
khoản vay thông qua một số dấu hiệu phát sinh từ khách hàng như hoạt động sản
xuất kinh doanh đình trệ, khách hàng có dấu Sử dụng vốn sai mục đích, vốn vay
ngắn hạn dùng để đầu tư vào các khoản trung dài hạn; Vốn bị trì trệ, số vịng
quay đồng vốn suy giảm rõ rệt so với đề án đã lập để vay tiền; Số dư tiền gửi
giảm nghiêm trọng, giao dịch tiền về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng ít
hơn…

Phân loại nợ xấu
Tùy theo mức độ rủi ro của từng khoản nợ, người ta phân loại nợ xấu
thành các nhóm nợ khác nhau. Trong đó nợ xấu xếp vào những nhóm nợ có độ
rủi ro cao và khơng có khả năng sinh lời; bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm nợ
3,4,5.

1.2.2

Cơng tác quản lý nợ xấu của ngân hàng

thương mại
Quan niệm:
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý, kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững, trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế phát sinh nợ xấu, đồng thời với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ
đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng.
Tính cần thiết của hoạt động quản lý nợ xấu:

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nợ xấu phát sinh là tất yếu và chỉ
có thể đề phịng và hạn chế chứ khó có thể loại trừ. Khi nợ xấu phát sinh, nó ảnh
hưởng rất lớn đến ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mục
tiêu của công tác quản lý nợ xấu là nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt


9
động tín dụng và đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng tại các NHTM kể
cả trong những điều kiện biến động thị trường..

Nội dung của công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại
Hạn chế nợ xấu phát sinh tăng
Công tác hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh tăng được các ngân hàng
đặc biệt chú trọng; các ngân hàng thường sử dụng các chính sách và công cụ sau:
Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp; Xây dựng và thực hiện tốt quy
trình quản lý tín dụng; Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng
Xử lý nợ xấu
Khi nợ xấu phát sinh, ngân hàng phải thực thi nhiều biện pháp khác nhau
để có thể thu hồi được vốn. Ngay sau khi đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng, ngân hàng có thể lựa chọn những cách xử lý nợ xấu khác nhau như Quy
trách nhiệm xử lý, đòi nợ thuộc về nhân viên tín dụng; Đàm phán với khách
hàng; Miễn giảm lãi; Yêu bổ sung, thay đổi biện pháp đảm bảo có mức an tồn
cao hơn; Tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng; Chuyển nợ thành
vốn góp; Phát mại tài sản; Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả thay;
Kiện ra tòa án; Bán nợ; Bù đắp bằng quỹ DPRR.

1.3.

Kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý nợ xấu và bài học

cho Việt Nam
Kinh nghiệm của Thái Lan và Singapore trong việc kiểm soát các khoản

vay nói chung, khoản nợ xấu nói riêng; thực hiện trích lập dự phịng rủi ro cho
các khoản vay và đặc biệt công tác quản lý và xử lý nợ xấu là cơ sở để từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như: xử lý nợ xấu cần có sự hỗ trợ của
Chính phủ và một số ban ngành chức năng; phải có lộ trình cụ thể; phải chấp
nhận tổn thất trong quá trình xử lý nợ; chú trọng đến việc ngặn chặn nợ xấu phát
sinh tăng và phải khơng ngừng nâng cao trình độ của cán bộ.


10

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM (SGD-VCB)
2.1.

Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại

thƣơng Việt Nam (SGD-VCB)
2.1.1

Cơ cấu tổ chức

SGD NHTMCPNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc phụ trách
các mảng nghiệp vụ. Hiện tại, SGD có 44 phịng chức năng và có 5 phịng
chun mơn, 18 phịng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và 22 phòng giao dịch được đặt
tại các điểm trên khắp thành phố Hà Nội.


2.1.2

Tình hình hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của SGD trong năm 2007, 2008, 2009 vừa qua
được thể hiện qua tình hình huy động vốn, tình hình cho vay và hoạt động dịch
vụ. Lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh của SGD tăng qua các năm. Để có được
những kết quả khả quan đó là do Ban lãnh đạo SGD có tầm nhìn chiến lược, có
được những quyết sách hợp lý trong điều hành SGD và sự nỗ lực của cán bộ
nhân viên của SGD. Trong hoạt động kinh doanh, SGD cũng đã thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ nhằm tăng thu, tiết kiệm chi phí như gia tăng các dịch vụ về
thẻ, thanh tốn quốc tế… Những chính sách hợp lý đó đã giúp SGD vượt qua
những khó khăn do tác động từ mơi trường kinh tế bên ngồi

2.2 Thực trạng công tác quản lý Nợ xấu tại Sở giao dịch – Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (SGD – VCB)
2.2.1

Thực trạng nợ xấu

Trong giai đoạn 2007-2009, tỷ lệ nợ xấu của SGD cao; cụ thể năm 2007 là
2,63% Năm 2008 tỷ lệ này là 11,72% và năm 2009 vẫn cao đạt 9,01% trên tổng
dư nợ. Đến cuối quý II năm 2010, tổng dư nợ nội bảng của SGD tăng mạnh; từ
5.965,65 tỷ đồng lên 7.484,01 tỷ đồng (tăng 25,45%); trong khi đó nợ xấu cũng
tăng thêm 15,3 tỷ đồng (tăng từ 537,53 tỷ đồng lên 552,83 tỷ đồng). Kết quả là tỷ


11
lệ nợ xấu của SGD đến cuối quý II năm 2010 giảm xuống 7,37% so với cuối năm
2009 (9,01%).

Nợ xấu dài hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ xấu. Nợ xấu phần
lớn tập trung ở các công ty Nhà nước mà hầu hết các công ty này khi vay đều
khơng có tài sản đảm bảo; vay tín chấp hoặc bảo lãnh của Nhà nước; do vậy gây
khó khăn rất lớn cho SGD trong việc xử lý và thu hồi nợ xấu. Giai đoạn 20072009, nợ xấu của SGD tập trung rất lớn và có tốc độ tăng trưởng cao ở nhóm
ngành “Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình”.

2.2.2

Thực trạng cơng tác quản lý nợ xấu

Để hạn chế nợ xấu phát sinh tăng, SGD đã áp dụng các chính sách, cơng
cụ quản trị rủi ro một cách toàn diện. SGD đã nghiêm túc thi hành các quy định
theo Chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng hàng TMCP NTVN ban hành kèm
theo quyết định số 75/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 12/03/2009 thay thế cho QĐ số
57/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 22/03/2007 của Hội đồng quản trị VCB về việc ban
hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó để lượng hóa được mức độ
rủi ro của khách hàng, SGD đã tiến hành Chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng tại SGD.
Để xử lý nợ xấu đã phát sinh, SGD xây dựng một quy trình quản lý đối
với các khoản tín dụng có vấn đề nói chung và các khoản nợ xấu nói riêng đồng
thời thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại SGD. Trên cơ sở đánh giá, phân tích từng
khách hàng cụ thể, SGD đã đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý nợ xấu như
gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay cho khách hàng, cho vay nợ mới để thu hồi nợ cũ,
yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay, phát mại tài sản, bán nợ…

2.3.

Đánh giá công tác quản lý và xử lý Nợ xấu và tại SGD –


VCB
Kết quả đạt được: Thứ nhất, SGD đã áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ trong định lượng rủi ro tín dụng; Thứ hai, đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt
tình trong công việc; Thứ ba, Áp dụng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin


12
hiện đại trong tác nghiệp và quản lý; Thứ tư, thực hiện trích lập dự phịng rủi ro
đầy đủ cho tất cả các khoản vay
Hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý nợ xấu tại SGD
cũng bộc lộ những mặt hạn chế như: Thứ nhất, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, dư
nợ tín dụng đối với khối DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn và nợ xấu tập trung cao ở
loại hình này dẫn tới việc khó khăn trong cơng tác xử lý nợ xấu. Thứ hai, công
tác tiếp cận khách hàng mới, dự án mới cịn hạn chế, chưa chủ động do đó mang
lại hiệu quả chưa cao. Thứ ba, việc chỉ đạo xử lý thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn
tuy đã có cố gắng và đạt kết quả nhất định nhưng hiện tại vẫn còn nhiều khoản
nợ tồn đọng tiến độ xử lý chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra. Thứ tư, chất lượng thẩm
định chưa cao do công tác đào tạo cán bộ tuy đã được chú trọng hơn nhưng vẫn
còn mang tính tự phát, chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao. Thứ năm, chất lượng
kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay vẫn còn thấp.
Nguyên nhân: Thứ nhất, chưa có nhận thức đúng đắn trong cơng tác thu
hồi công nợ. Thứ hai, chưa triển khi hiệu quả việc thu thập thông tin khách hàng
làm đầu vào cho hệ thống xếp hạng tín dụng. Thứ ba, chưa thực hiện việc xác
định và xử lý trách nhiệm trong hoạt động tín dụng hiệu quả. Thứ tư, cơng tác xử
lý tài sản đảm bảo để xử lý nợ chưa đạt hiệu quả.


13

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

NỢ XẤU TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển Hoạt động tín dụng của SGD
Về mặt hàng:
Đẩy mạnh tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp thu mua và sản
xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như
xăng dầu, thiết bị y tế và ngành dược và các doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn
thông….Ưu tiên tiếp cận cho vay các dự án khả thi, hiệu quả trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, các dự án xây dựng cao ốc văn
phòng cho thuê, các trung tâm thương mại…
Về đối tƣợng khách hàng:
Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
khách hàng thể nhân; Lựa chọn những khách hàng tốt, kinh doanh hiệu quả đặc
biệt là các khách hàng lớn như VMS Mobiphone với dự án 3G, TCTy Hàng
không Việt Nam, FPT, các Cty xăng dầu, …Ưu tiên các đối tượng khách hàng sử
dụng dịch vụ tổng thể tại SGD.
Về cơ cấu:
Giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ
để giảm bớt sự căng thẳng hoạt động mua bán USD khi nguồn cung USD bị hạn
chế. Tăng cường cho vay trung dài hạn, cho vay theo dự án để tăng tỷ trọng dư
nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ, góp phần tăng trưởng ổn định dư nợ.

3.2.
3.2.1

Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại SGD
Nhóm giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng:
Để chất lượng tín dụng của SGD ngày càng được nâng cao thì khâu phân tích,

thẩm định về khách hàng, phương án kinh doanh của khách hàng cần được
CBTD thực hiện tốt. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật phải được áp dụng nghiêm túc
và thực thi có hiệu quả. Với những dự án, phương án kinh doanh lớn, phức tạp về


14
chuyên môn, kỹ thuật, SGD cần tiến hành thuê các cơ quan chuyên môn, chuyên
gia kỹ thuật về thẩm định góp phần đánh giá đúng, chính xác để đưa ra các quyết
định đúng đắn.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát sau khoản vay: Kiểm
tra, giám sát việc sử dụng tiền vay là một việc làm cần thiết để phòng ngừa và
ngăn chặn nợ xấu.
Nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ hoạt động tín dụng: SGD
phải thiết lập một hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng của mình cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có chất lượng
cao là cơ sở quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là biện pháp quan trọng, lâu dài đối với việc quản lý, ngăn
chặn và xử lý nợ xấu nói riêng, đối với sự phát triển của ngân hàng nói chung.
Tổ chức hiệu quả việc chấm điểm khách hàng trên hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ: Trước hết SGD cần phải tổ chức tốt việc thu thập, xử lý và khai
báo thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời trên hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ. Vai trị thơng tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc thu thập thông tin
đầy đủ và chính xác để làm đầu vào của quy trình chấm điểm và xếp hạng tín
dụng khách hàng trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những
nhân tố quyết định tới sự đúng đắn trong kết quả xếp hạng đối với khách hàng,
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả phân loại nợ và nợ xấu của SGD.
Tổ chức thực hiện tốt việc xác định và xử lý trách nhiệm đối với cá
nhân/tập thể tham gia hoạt động tín dụng tại SGD: Cần xác định rõ ràng các
hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể trong hoạt động tín dụng bởi đây là một

trong những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Thực hiện tốt việc lựa chọn biện pháp đảm bảo khi cấp tín dụng cho
khách hàng tại SGD: SGD khẳng định, để thực hiện tốt chính sách đảm bảo tín
dụng trước hết cần phải lựa chọn áp dụng biện pháp đảm báo phù hợp với từng
loại hình cho vay và từng loại hình khách hàng vay.
Thường xuyên phân tích, đánh giá khách hàng: Đây là một bước rất
quan trọng nhằm hạn chế nợ xấu kết hợp với việc thực hiện chính sách quản lý


15
rủi ro hiệu quả tại SGD. Đây là giải pháp cần áp dụng thường xuyên và liên tục
trong tất cả các khâu của hoạt động tín dụng.

3.2.2

Nhóm giải pháp nhằm xử lý nợ xấu

Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản đảm bảo: Việc xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ phải được thực hiện khách quan, công khai, minh bạch,
đảm bảo thu hồi nợ tối đa cho SGD phù hợp với các quy định của pháp luật hiện
hành.
Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý nợ
xấu: SGD cần thực hiện hiệu quả việc phân loại nợ theo điều 7 quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 dựa trên kết quả chấm điểm và xếp hạng
từ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được ban hành chính thức từ tháng 3 năm
2010 (đã trình bày ở phần trên) và áp dụng các tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
được thực hiện theo Chính sách DPRR tín dụng của VCB và các hướng dẫn cụ
thể của Tổng Giám Đốc trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả.
Tăng cường áp dụng nghiệp vụ bán nợ trong công tác xử lý nợ xấu:
SGD cần tăng cường hơn nữa biện pháp bán nợ để xử lý các khoản nợ xấu bởi

biện pháp này mang nhiều ưu điểm so với các biện pháp xử lý nợ xấu khác ở thời
gian xử lý nhanh, xử lý được nợ xấu một cách dứt điểm và tiết kiệm được chi phí
quản lý về nhân lực và thời gian trong việc xử lý nợ.
Chủ động triển khai lộ trình cơ cấu lại danh mục khách hàng nhằm
giảm thiểu nợ xấu: Theo chính sách dự phịng nói chung, nói chung các khách
hàng được xếp hạng từ B xuống D sẽ thuộc nhóm nợ xấu. SGD cần có lộ trình và
chính sách để quản lý các khách hàng này và giảm dần các khoản cấp tín dụng
đối với khách hàng thuộc danh mục trên.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động thu hồi nợ trực tiếp: Trong quá trình
hoạt động và quản lý tín dụng ngân hàng khơng thể tránh khỏi tình trạng nợ xấu.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu và xử lý dứt điểm nợ xấu phát sinh.
Chỉ khi nào ngân hàng kiểm soát và xử lý tốt các khoản nợ xấu trong hoạt động
kinh doanh thì mới có thể lành mạnh báo cáo tài chính được.


16

3.3. Kiến nghị
3.3.1

Đối với Chính phủ

Cần có những hành lang pháp lý đối với các doanh nghiệp, cần quy định
doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các số
liệu đảm bảo độ tin cậy. Đảm bảo mơi trường pháp lý, mơi trường chính trị xã
hội được ổn định, công bằng; đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước. Đưa ra một khung giá tham khảo đối với định giá tài sản đảm bảo mang
tính mở, tạo điều kiện cho các ngân hàng linh hoạt hơn trong việc định giá,
không đi quá xa so với quy định của ngân hàng và cũng khơng cố định vào
khung giá đó, tránh tình trạng giá theo khung giá của nhà nước quá thấp so với

giá thị trường, nhất là thị trường bất động sản. Hoàn thiện hệ thống đăng ký giao
dịch bảo đảm cần tập trung về một cơ quan để việc thực hiện đăng ký được thống
nhất; Mở kênh riêng hoặc lập trang web thông tin pháp lý về tài sản là quyền sử
dụng đất, nhà ở để các tổ chức tín dụng được quyền truy vấn các thông tin này
nhằm tiết kiệm thời gian. Hoàn thiện cơ chế xử lý tài sản đảm bảo nợ vay: Chính
phủ cần ban hành cơ chế cho phép và khuyến khích các hoạt động thu hồi nợ
ngồi tòa án, linh hoạt trong việc chi hoa hồng, thu hồi mua bán và khai thác tài
sản xiết nợ, tránh việc hình sự hóa các hoạt động này. Tạo điều kiện tốt cho các
cơng ty AMC có thể chủ động phát mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình, nhất là các cơ chế về đấu giá, phát mại các tài sản cầm cố, thế
chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phát mại tài sản thuộc sở hữu của
DNNN. Cho phép các DNNN tham gia trực tiếp vào quá trình cơ cấu lại nợ của
các doanh nghiệp nhà nước với quyền là chủ nợ

3.3.2

Kiến nghị đối với NHNN

Kết hợp với bộ, ngành, hoàn thiện hệ thống kế toán để tiến gần với các
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS nhằm xây dựng giải pháp hoàn thiện cơng tác
kiểm sốt và kiểm tốn nội bộ trong tổ chức tín dụng. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động động thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Việc thanh tốn chi trả tiền qua tài
khoản giúp giảm lượng tiền trong lưu thông, tạo điều kiện tốt cho các ngân hàng
trong công tác quản lý khách hàng, đồng thời còn giúp các ngân hàng tiết kiệm


17

về thời gian và chi phí quản lý. Hồn thiện vai trị của trung tâm thơng tin tín
dụng thuộc NHNN(CIC). Tiếp tục tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, đẩy

mạnh q trình cổ phần hóa các NHTM và gắn niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Việc này giúp các ngân hàng có thêm một kênh huy động vốn từ
nền kinh tế, đồng thời cũng giúp các ngân hàng phân tán rủi ro và có điều kiện
đổi mới sản phẩm dịch vụ. Hoàn thiện khung pháp lý, đẩy mạnh việc sử dụng các
giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra đối với những khoản cho vay theo chỉ định của chính phủ.
Mở rộng nghiệp vụ mua bán nợ và phát triển một thị trường nợ. Việc xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện phân loại nợ theo điều 7QĐ493/2005/QĐ-NHNN là u cầu khách quan địi hỏi NHNN phải nhanh
chóng xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hoàn chỉnh và thống nhất phục vụ cho
việc đánh giá đúng các chỉ tiêu định tính về khách hàng.


18

PHẦN KẾT LUẬN
Việc tăng cường khả năng cạnh tranh để mở rộng quy mơ tín dụng của các
NHTM trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế ln đi liền với khả năng tăng rủi
ro tín dụng và nợ xấu phát sinh là hệ quả tất yếu. Việc nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu, đảm bảo an tồn trong hoạt động tín
dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu cần thiết.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã hoàn thành được
những nhiệm vụ sau:
- Khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nợ xấu
của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng nợ xấu và cơng tác quản lý nợ xấu của SGD – VCB
từ đó đưa ra những đánh giá, phát hiện những mặt còn tồn tại trong quá trình thực
hiện.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nợ xấu và công tác
quản lý nợ xấu tại SGD - VCB, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý nợ xấu tại SGD và đề xuất một số kiến nghị với Chính

Phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ thực hiện công tác quản lý nợ xấu
của ngân hàng
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song do hạn chế
về mặt kiến thức và kinh nghiệm bản thân nên luận văn khơng tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn,
những người quan tâm đến vấn đề này để tác giả có thể tiếp tục hồn thiện cơng
trình nghiên cứu này một cách tốt hơn.



×