Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sỹ kế toán hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.53 KB, 18 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt địi hỏi cơng tác
quản lý, quản trị doanh nghiệp nói chung và cơng tác kiểm tra - kiểm sốt nói riêng
cần phải được hết sức coi trọng. Chính vì vậy, việc xây dựng và hồn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ (KSNB) trở thành một yêu cầu cấp thiết với các doanh nghiệp nói
chung và các cơng ty cổ phần (CTCP) nói riêng - mơ hình doanh nghiệp phổ biến
nhất trong nền kinh tế hội nhập. Tuy nhiên, một thực trạng khá phổ biến hiện nay tại
Việt Nam là phương pháp quản lý của nhiều CTCP chưa thật hợp lý, hệ thống kiểm
tra, giám sát trong cơng ty cịn lỏng lẻo và chưa thực sự được tuân thủ nghiêm
chỉnh. Qua thực tiễn nghiên cứu, với mong muốn góp phần hồn thiện hệ thống
KSNB nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
các CTCP trên địa bàn Thành phố Hà nội, tơi đã thực hiện luận văn với đề tài:
“Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng ty cổ phần trên địa bàn Thành
phố Hà Nội”.
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần;
Chương 2. Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng ty cổ phần trên
địa bàn Thành phố Hà nội;
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà nội.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Lý luận chung về kiểm soát trong quản lý
Trong quan hệ với tổ chức bộ máy, quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực đã xác định để đạt mục tiêu đã đề ra. Kiểm soát là một quy trình giám sát
các hoạt động để đảm bảo rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch.




ii

Kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở đâu có quản lý ở đó
có kiểm sốt.
1.1.2. Khái niệm Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Theo quan điểm của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Hệ thống
KSNB được định nghĩa như sau: “Hệ thống KSNB là các qui định và các thủ tục
kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị
tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
1.1.3. Vai trị chủ yếu của Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ mang lại cho cơng ty nhiều lợi ích: Thứ
nhất là giúp ban lãnh đạo công ty giảm bớt tâm trạng bất an về những rủi ro, nhất là
về con người và tài sản; thứ hai là giúp ban lãnh đạo công ty giảm tải trọng những
công việc, sự vụ hàng ngày và để chỉ tập trung vào vấn đề chiến lược; thứ ba là giúp
ban lãnh đạo cơng ty chun nghiệp hố cơng tác quản lý điều hành.
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.2.1. Mơi trƣờng kiểm sốt
Các nhân tố trong mơi trường kiểm sốt bao gồm:
Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý đề cập tới quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động CTCP của nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính
sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong CTCP.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong CTCP sẽ góp phần tạo ra mơi
trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ

trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó
cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong tồn bộ CTCP.
Chính sách nhân sự
Sự phát triển của một doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và
họ luôn là nhân tố quan trọng trong mơi trường kiểm sốt cũng như chủ thể trực tiếp


iii

thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của CTCP.
Công tác kế hoạch
Việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ
thống kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành cơng cụ kiểm sốt rất hữu hiệu.
Ban kiểm sốt
Ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
CTCP như thành viên của hội đồng quản trị (HĐQT) nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm sốt.
Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt chung của một doanh nghiệp cịn phụ thuộc vào các
nhân tố bên ngồi. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm: Sự kiểm soát của các cơ
quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý,
đường lối phát triển của đất nước, ...
1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán của CTCP bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị. Hệ thống thơng tin kế tốn cung cấp thơng tin chính xác và kịp thời cho
nhà quản trị để ra những quyết định kinh doanh hợp lý. Vì vậy, có thể khẳng định
hệ thống kế tốn là một mắt xích quan trọng trong hệ thống KSNB.
1.2.3. Các thủ tục kiểm soát
Nhà quản lý của CTCP thiết kế các thủ tục kiểm soát nhằm ngăn ngừa và

phát hiện sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện các mục tiêu cụ thể của công ty. Các
bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết kế rất khác nhau ở nghiệp vụ khác
nhau ở những đơn vị khác nhau. Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng
dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
1.2.4. Kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp có được những
thơng tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong CTCP, chất lượng của hoạt
động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm sốt thích
hợp và hiệu quả.


iv

1.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỐ HỮU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
Một hệ thống KSNB hồn hảo ngăn ngừa mọi hậu quả xấu có thể xảy ra là
điều phi thực tế. Thực tế cho thấy ta chỉ có thể tổ chức một hệ thống KSNB sao cho
đảm bảo hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi. Điều này xuất phát từ những
nguyên nhân sau: Thứ nhất là chi phí hợp lý: đa số những nhà quản lý sẽ khơng muốn
thực hiện thủ tục kiểm sốt mà chi phí lớn hơn lợi ích nó mang lại; thứ hai là sự giới
hạn cố hữu: cho dù hệ thống do con người thiết kế ra là lý tưởng nó vẫn phụ thuộc
vào khả năng và tính độc lập của người sử dụng nó.
1.4. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN VÀ YÊU CẦU, MỤC TIÊU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.4.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần
1.4.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; CTCP có quyền phát hành chứng khốn
các loại để huy động vốn.

1.4.1.2. Đặc trưng và tính ưu việt của cơng ty cổ phần
CTCP có những ưu điểm nổi trội sau: CTCP có khả năng huy động vốn
nhanh chóng; phương thức quản lý chặt chẽ; rủi ro phân tán, giảm bớt tổn thất cho
nhà đầu tư. Tuy nhiên, CTCP vẫn còn những mặt trái của nó, thể hiện trên các điểm:
Việc thành lập CTCP phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác; các cổ đơng lớn vẫn
có điều kiện để thao túng hoạt động cũng như chiến lược phát triển của cơng ty.
Ngồi ra, vấn đề quản lý điều hành CTCP rất phức tạp có thể dẫn đến tình trạng các
nhóm cổ đơng đối kháng nhau về lợi ích.
1.4.2. Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần
KSNB là một chức năng thường xuyên trong công ty và trên cơ sở xác định
rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm
thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của công ty: Thứ nhất là mục tiêu bảo vệ
tài sản của công ty; thứ hai là mục tiêu đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; mục
tiêu tuân thủ pháp luật và các quy định, chính sách, chế độ, thể lệ, quy tắc của công
ty; và cuối cùng là mục tiêu đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý.


v

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI VÀ CHỌN MẪU ĐIỀU TRA
2.1.1. Đặc điểm của công ty cổ phần trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đô, số lượng các CTCP đã gia
tăng nhanh chóng đến năm 2007 đã là 9067 cơng ty (tăng gần gấp đôi so với năm
2005), tập trung vào một số ngành như: thương mại, xây dựng, công nghiệp, vận tải,
nơng lâm thủy sản, đầu tư tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…Hầu hết các CTCP trên
địa bàn Hà Nội là các cơng ty có quy mơ nhỏ. Mặc dù vậy, trong những năm gần
đây các CTCP trên địa bàn thủ đơ đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước,

trong năm 2007 mức đóng góp là 8.212 tỷ đồng mức cao nhất trong vòng 3 năm trở
lại đây.
2.1.2 Chọn mẫu điều tra
Nội dung cũng như phạm vi của đề tài tôi tiến hành nghiên cứu trực tiếp tại
hai CTCP bao gồm CTCP Xà phòng Hà nội (HASO) và CTCP Đầu tư tài chính Bất
động sản TƠGI (TOGI). Bên cạnh đó, tơi đã tiến hành gửi phiếu điều tra tới 50
CTCP có quy mơ vừa và lớn (có vốn điều lệ trên 50 tỷ đồng) trên địa bàn Thành
phố Hà nội và nhận được 15 phiếu trả lời.
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG CƠNG TY
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát
Một là đặc thù quản lý
Đối với HASO
Với đặc thù là doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sang CTCP chịu sự chi
phối của Tổng công ty nên cho đến thời điểm hiện nay các chức vụ quản lý cao nhất
của cơng ty đều do Tổng cơng ty Hóa chất Việt Nam bổ nhiệm, các quyết định đều
do giám đốc công ty quyết định. Ban lãnh đạo công ty đã đề ra và thực thi nghiêm
túc các nội quy, quy chế.


vi

Đối với TƠGI
TƠGI ln đề cao phương châm “bảo tồn và phát triển nguồn vốn” coi “đầu
tư an toàn” là mục tiêu cao nhất sau đó là “phát triển hiệu quả nguồn vốn”. Chính vì
vậy, ban lãnh đạo cơng ty rất coi trọng việc xây dựng một hệ thống KSNB. Ban
lãnh đạo công ty rất quan tâm đến việc tạo dựng văn hóa cơng ty tạo mơi trường
làm việc nghiêm túc, khẩn trương, chuyên nghiệp.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Kết quả điều tra thực tế tại 15 CTCP cho thấy các nhà quản lý ở các cơng ty

này hấu hết có trình độ chun mơn cao, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động, có
niềm đam mê và trách nhiệm cao trong công việc và luôn là những người đi đầu làm
gương cho các cán bộ nhân viên trong công ty.
Hai là cơ cấu tổ chức công ty
Đối với HASO
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm đầy đủ các phịng ban được phân cơng
những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty chỉ bao gồm
01 giám đốc và 01 phó giám đốc dẫn đến việc ra quyết định khơng hồn tồn đảm
bảo được tính chính xác. Hơn nữa, do có ít người trong ban quản lý nên việc kiểm
tra, giám sát chéo lẫn nhau là khơng được hoặc khó được thực hiện.
Đối với TƠGI
Giám đốc cơng ty có trách nhiệm hoạch định chiến lược kinh doanh và lãnh
đạo thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Giám đốc ủy
quyền cho các phó giám đốc. Cấp tiếp theo là trưởng, phó phụ trách các phịng giao
việc cho các nhân viên trong phịng và kiểm sốt việc thực hiện của nhân viên.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Các CTCP trên địa bàn Hà nội hiện nay xây dựng một cơ cấu tổ chức tương
đối đầy đủ các bộ phận và phòng ban theo quy định chung của Luật doanh nghiệp
và đặc thù hoạt động của các cơng ty. Tuy nhiên, việc bố trí nhân sự trong nhiều
CTCP chưa hợp lý và còn gây ra sự chồng chéo; nhân sự kiêm nhiệm nhiều; cơ cấu
tổ chức của một số công ty chưa cho phép hay tạo điều kiện để các phòng ban kiểm
tra chéo lẫn nhau.


vii

Ba là chính sách nhân sự
Đối với HASO
Chính sách nhân sự của công ty tương đối rõ ràng. Công tác đào tạo của công
ty luôn được quan tâm đặc biệt là việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề được

tiến hành thường xuyên, còn đối với nhân viên nghiệp vụ việc đào tạo do trưởng
phòng tự thực hiện. Ở từng vị trí cơng việc, cơng ty đều có các bảng mô tả công
việc rõ ràng và được phổ biến cho từng nhân viên.
Đối với TƠGI
TƠGI ln quan tâm đến chính sách đãi ngộ nhân viên. Nhân viên được cấp
trưởng đánh giá, xem xét và đề xuất mức lương lên ban giám đốc duyệt. Việc tăng
lương được ban giám đốc xem xét hàng tháng dựa trên hiệu quả công việc của từng
cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên công tác đào tạo nhân viên của công ty chưa
được quan tâm thích đáng.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Qua thực tế khảo sát cho thấy một số công ty chưa có chính sách tuyển dụng
nhân sự rõ ràng, cụ thể. Mặt khác, nhiều công ty chưa áp dụng cơ chế thuê giám đốc
điều hành và kế toán trưởng. Hiện tại, ở nhiều cơng ty chưa có bản mơ tả cơng việc
tại từng vị trí. Tiếp đến, cơng tác đào tạo chưa được thực hiện một cách thường
xuyên.
Bốn là công tác kế hoạch
Đối với HASO
Từ các định hướng, mục tiêu phát triển của Tổng cơng ty, tình hình thực tế
của công ty và trên cơ sở các kết quả năm trước, các bộ phận tiến hành lập kế hoạch
chi tiết sau đó gửi lên phịng kế hoạch thị trường tổng hợp và xây dựng kế hoạch
chính thức. Cơng tác giám sát theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch do phịng kế
hoạch thị trường của cơng ty phụ trách.
Đối với TOGI
Phịng kế hoạch cơng ty xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và kế hoạch
hàng năm. Việc lập kế hoạch có sự đóng góp ý kiến của các bộ phận có liên quan.
Giám đốc là người quyết định cuối cùng cho bản kế hoạch và trình lên HĐQT phê


viii


duyệt. Cơng ty thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cho từng
thời kỳ, từng dự án đầu tư.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Kết quả khảo sát 15 CTCP trên địa bàn Thành phố Hà nội cho thấy công tác
lập kế hoạch trong các cơng ty cịn mang nặng tính hình thức. Một thực tế khá phổ
biến hiện nay, ở các công ty không thấy sự giám sát việc tuân thủ kế hoạch. Các
hoạt động trong công ty không thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng, chính vì vậy
kế hoạch cịn thiếu tính khả thi.
Năm là Ban kiểm sốt
Đối với HASO
Ban kiểm sốt của cơng ty hiện tại bao gồm 3 người. Thực tế ban kiểm sốt
của cơng ty hoạt động không hiệu quả, trách nhiệm cũng như quyền hạn của ban
kiểm sốt cịn mang tính “vơ hình” do tất cả các thành viên ban kiểm sốt cơng ty
đều giữ vị trí kiêm nhiệm. Bên cạnh đó, năng lực và trình độ của các thành viên ban
kiểm soát chưa đáp ứng được u cầu cơng việc.
Đối với TƠGI
Ban kiểm sốt gồm có 3 thành viên, tính độc lập của các thành viên ban kiểm
sốt trong cơng ty bị ảnh hưởng do tất cả họ giữ vai trò kiêm nhiệm. Thành phần
của ban kiểm soát đáp ứng được yêu cầu am hiểu kiến thức và chun mơn của các
kiểm sốt viên về hoạt động của công ty.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Theo kết quả khảo sát tại 15 CTCP trên địa bàn Hà nội cho thấy hoạt động
của ban kiểm sốt trong các cơng ty này chưa thực sự hiệu quả. Các thành viên ban
kiểm sốt chưa hồn tồn làm việc một cách độc lập mà cịn làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm. Mặt khác, năng lực, trình độ của ban kiểm sốt cịn hạn chế, chưa đáp
ứng được u cầu cơng việc.
Sáu là mơi trường bên ngồi
Đối với HASO
Cơng ty chịu sự kiểm tra, kiểm sốt của cơ quan quản lý cấp trên là Tổng cơng
ty Hóa chất Việt nam, kiểm tốn độc lập. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh

của cơng ty cịn chịu tác động của các yếu tố lãi suất; những biến động về tỷ giá, ...


ix

Đối với TƠGI
Vài năm trở lại đây cơng ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động đầu tư kinh
doanh bất động sản do có sự thay đổi của các văn bản pháp quy là luật đất đai năm
2003 và Luật xây dựng năm 2004 và các văn bản pháp luật khác như luật cạnh
tranh, luật đầu tư chứng khoán, ...
2.2.2. Hệ thống kế tốn
Đối với HASO
Cơng ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hiện
nay cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung. Hệ thống sổ kế toán bao gồm
sổ cái các tài khoản và các sổ chi tiết. Hệ thống sổ chi tiết được theo dõi cho từng
khách hàng (đối với các khoản công nợ), chi tiết theo từng loại tiền, từng ngân hàng
(đối với các khoản tiền gửi), sổ chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất … Bên cạnh
các báo cáo tài chính mang tính bắt buộc, công ty tiến hành lập các báo cáo quản trị
để phục vụ mục đích quản lý điều hành cơng ty.
Đối với TƠGI
Hiện tại, cơng ty sử dụng phần mềm kế toán Effect, mỗi phân hệ kế toán
được giao cho một nhân viên kế toán đảm nhiệm, các nhân viên này phải kiểm tra,
đối chiếu giữa các chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụ thực sự phát sinh và có
chứng từ kế tốn hợp lý, hợp lệ. Việc thiết kế, bố trí nhân sự làm cơng tác kế tốn
phù hợp với hệ thống phần mềm nghiệp vụ và được thực hiện theo quy trình.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Các công ty xây dựng hệ thống kế toán thực hiện theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Bên cạnh các báo cáo tài chính mang tính bắt

buộc nhiều công ty vẫn chưa quan tâm đến các báo cáo kế toán quản trị và các báo
cáo tác nghiệp – những báo cáo phục vụ đắc lực cho việc điều hành và tăng cường
KSNB trong công ty. Việc thiết kế, bố trí nhân sự làm cơng tác kế tốn phù hợp với
hệ thống phần mềm nghiệp vụ và được thực hiện theo quy trình.


x

1.2.3. Các thủ tục kiểm sốt
Đối với HASO
Hiện tại cơng ty xây dựng quy chế tài chính, quy chế trả lương, các nội quy,
quy định cho từng hoạt động nghiệp vụ của cơng ty như quy trình kiểm sốt chất
lượng, kiểm sốt sản xuất, kiểm sốt sản phẩm khơng phù hợp, các thủ tục đào tạo,
thủ tục mua hàng, quy trình nhập khẩu ngun vật liệu… Cơng ty đã áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Đối với TOGI
Hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu của TƠGI đó là hoạt động đầu tư kinh
doanh bất động sản và đầu tư chứng khoán trên thị trường tập trung với mục đích
đầu tư dài hạn. TƠGI đã ban hành quy chế đầu tư. Quy chế này quy định về nguồn
vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, danh mục đầu tư và hạn mức đầu tư. Bên cạnh đó, cơng
ty có các quy chế trả lương, quy chế tuyển dụng và các quy định, nội quy khác.
Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
CTCP trên địa bàn Thành phố Hà nội đã xây dựng được một quy chế tài
chính riêng cho đơn vị mình như một khung pháp lý làm cơ sở cho mọi hoạt động
của tổ chức. Tuy nhiên, việc xây dựng quy chế tài chính của một số cơng ty chỉ
mang tính hình thức. Hơn nữa, việc phổ biến tuyên truyền và cập nhật quy chế và
phương pháp áp dụng ở nhiều đơn vị chưa thực sự nghiêm túc.
1.2.4. Kiểm toán nội bộ
Đối với HASO
Hiện tại, HASO chưa có bộ phận kiểm tốn nội bộ (KTNB) và theo kế hoạch

trong một vài năm tới ban lãnh đạo cơng ty chưa có kế hoạch xây dựng bộ phận
kiểm toán nội bộ trong tương lai gần. Các báo cáo tài chính của cơng ty hàng năm
được th các cơng ty kiểm tốn độc lập bên ngồi thực hiện.
Đối với TÔGI
Cũng giống như HASO hiện tại TÔGI chưa hình thành bộ phận KTNB, ban
lãnh đạo cũng đã có kế hoạch xây dựng bộ phận kiểm tốn nội bộ trong một vài
năm tới. Hàng năm, công ty tiến hành th các cơng ty kiểm tốn độc lập có uy tín
thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính của công ty.


xi

Đối với các CTCP nằm trong diện khảo sát khác
Trên thực tế ở các CTCP hiện nay, vai trò của KTNB vơ cùng mờ nhạt, hoạt
động chỉ mang tính hình thức, đa số các cơng ty khơng có bộ phận KTNB. Mặt
khác, tính độc lập của kiểm tốn viên nội bộ cịn hạn chế do phịng KTNB của cơng
ty là một bộ phận chịu sự quản lý của ban giám đốc, chính vì vậy có sự chồng chéo
trong việc quản lý cũng như mục đích hoạt động của phịng KTNB.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Những mặt tích cực
2.3.1.1. Về mơi trường kiểm sốt
Ban lãnh đạo của các CTCP đã nhận thức rõ ràng về vai trị của hệ thống
KSNB, những lợi ích mà hệ thống KSNB mang lại nếu cơng ty duy trì và đảm bảo
hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả.
2.3.1.2. Về hệ thống kế toán
Với đội ngũ cán bộ và nhân viên kế tốn có năng lực, giỏi về chun mơn
nghiệp vụ và có trách nhiệm giúp cho cơng tác quản lý tài chính, kế tốn tại cơng ty
khơng ngừng được hồn thiện. Mặt khác, hệ thống chứng từ kế tốn được lập đầy
đủ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ để làm căn cứ ghi sổ theo quy định tài chính.

Cơng tác lập báo cáo tài chính ln được chú trọng đảm bảo kịp thời, đúng hạn.
2.3.1.3.Về thủ tục kiểm soát
Các biện pháp kiểm soát bảo vệ tài sản được ở hầu hết các công ty khảo sát
đều được thực hiện tốt. Trong các quy trình nghiệp vụ của cơng ty có cơ chế thẩm
định, kiểm tra, chấp thuận và phê duyệt cho phép thực hiện đảm bảo một quy trình
nghiệp vụ có ít nhất 02 cán bộ tham gia.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Về môi trường kiểm sốt
Hoạt động của ban kiểm sốt trong các cơng ty chưa thực sự phát huy được
hiệu quả. Công tác kế hoạch cịn mang tính hình thức, thiếu tính khả thi, chưa có cơ
chế giám sát hữu hiệu cho việc lập và thẩm định kế hoạch. Mặt khác công tác đánh
giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chưa coi trọng. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ
chức cịn nhiều bất cập, chính sách tuyển dụng nhân sự chưa rõ ràng, hợp lý.


xii

2.3.2.2. Về hệ thống kế tốn
Cơng tác kế tốn quản trị chưa được chú trọng và quan tâm thích đáng.
2.3.2.3. Về thủ tục kiểm soát
Đối với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
Tỷ lệ nợ đọng các khoản phải thu lớn (chiếm từ 3-4% tổng số các khoản phải
thu của Công ty). Một thực trạng khá phổ biến là các cơng ty khơng trích lập dự
phịng cho các khoản phải thu kéo dài, khó có khả năng thu hồi
Đối với nghiệp vụ mua hàng
Nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại HASO cho thấy từ khâu mua
hàng, ký kết hợp đồng, nhận hàng, kiểm tra chất lượng hàng hố đều do phịng kế
hoạch thị trường của cơng ty đảm nhận như vậy đã vi phạm nguyên tắc bất kiêm
nhiệm.
Đối với nghiệp vụ hàng tồn kho

Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được quan tâm
Đối với nghiệp vụ đầu tư dự án
Tại TÔGI việc kiểm tra, thẩm định các dự án đầu tư do phòng đầu tư phụ
trách sau đó làm báo cáo kết quả lên Giám đốc và HĐQT phê duyệt. Chính quy
trình này đã phần nào làm giảm chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư khi
khơng có sự chun mơn hóa.
2.3.2.4. Về bộ phận kiểm tốn nội bộ
Đa số các CTCP chưa có bộ phận KTNB để đánh giá, xem xét đầy đủ và
hiệu quả của hệ thống KSNB, của tình hình thực hiện các chế độ, quy định và các
chính sách của cơng ty.
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hệ thống KSNB đang dần trở nên phổ biến cả về mặt lý luận và thực tiễn.
KSNB ra đời và phát triển theo nhu cầu của hoạt động quản lý. Nền kinh tế nước ta


xiii

đã và đang chuyển biến mạnh sang nền kinh tế thị trường, tồn cầu hố, hội nhập
kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của thời đại do đó để đứng vững trong mơi
trường cạnh tranh, thích ứng được với các điều kiện kinh doanh mang tính quốc tế,
ngay từ bây giờ các CTCP phải xây dựng và hồn thiện hệ thống KSNB.
3.2. NGUN TẮC HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Việc hoàn thiện hệ thống KSNB cần phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản
sau: tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước; nguyên tắc phù hợp
với quá trình hội nhập và phát triển; nguyên tắc kế thừa và phát huy tối đa những

nhân tố hợp lý của hệ thống KSNB hiện tại; nguyên tắc hoàn thiện hệ thống KSNB
phải có định hướng rõ ràng, bước đi cụ thể, đồng bộ và bảo đảm sự ổn định tương
đối các hoạt động sản xuất kinh doanh; hệ thống KSNB phải bảo đảm tính hiệu quả;
hệ thống KSNB phải tương thích với quy mô và sự phức tạp của công ty.
3.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SỐT NỘI BỘ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
3.3.1. Tăng cƣờng tính độc lập và năng lực cho ban kiểm soát
Ban kiểm soát phải là người độc lập với ban giám đốc, HĐQT; hoạt động tác
nghiệp và sản phẩm lao động của họ phải thật sự vì lợi ích của người đầu tư (cổ
đơng). Bên cạnh đó, ban kiểm sốt cần được nhìn nhận đúng đắn với tư cách là
thanh tra của chủ sở hữu và có tồn quyền kiểm tra doanh nghiệp. Hơn nữa, kiểm
sốt viên cần phải được đào tạo bài bản về kiến thức và phương pháp chun mơn.
Ngồi ra, các CTCP cần đảm bảo quyền hạn của ban kiểm sốt khơng bị giới hạn
trong trường hợp có dấu hiệu sai trái của HĐQT, ban giám đốc để kịp thời ngăn
chặn, tránh tổn thất lớn cho công ty.
3.3.2. Điều chỉnh cơ cấu tổ chức và chú trọng công tác nhân sự
Căn cứ vào quy mơ, tính phức tạp cũng như u cầu quản lý cần xây dựng
một cơ cấu tổ chức thích hợp cả về mặt số lượng và chất lượng. Tăng cường công
tác đào tạo đội ngũ cán bộ đặc biệt là các cán bộ chủ chốt của công ty. Xây dựng


xiv

mơi trường làm việc thích hợp, tạo cơ hội phát triển năng lực của mỗi cá nhân nhằm
phát huy sáng tạo, đảm bảo cơng bằng.
3.3.3. Chuẩn hố quy trình lập kế hoạch tài chính
Để có thể lập kế hoạch tài chính có hiệu quả, các nhà quản trị nên tiến hành
các bước sau: Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của cơng ty; thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi

nhuận trên vốn đầu tư và hướng mở rộng phát triển của công ty. Trong quá trình lập
kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm mạnh, điểm yếu của của công ty
và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến việc đạt được mục
tiêu đã đề ra.
3.3.4. Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Các CTCP cần sớm xây dựng và ban hành những quy định mới về cơng tác
kế tốn quản trị sẽ phục vụ đắc lực cho việc điều hành và KSNB. Kế tốn quản trị
giúp cung cấp các thơng tin về hoạt động nội bộ của công ty nhằm phục vụ việc
điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là phương tiện để ban
giám đốc kiểm sốt một cách có hiệu quả hoạt động của cơng ty.
3.3.5. Nâng cao cơng tác kiểm sốt hạn mức tín dụng khách hàng
Các CTCP cần xây dựng chính sách quản lý nợ phải thu khách hàng trong đó
có quy định các vấn đề như: giới hạn về số tiền dư nợ phải thu; giới hạn về thời gian
thanh toán; phân quyền ký duyệt hạn mức tín dụng; quản lý và theo dõi hạn mức tín
dụng.
3.3.6. Xây dựng chính sách lập dự phịng các khoản nợ phải thu khó địi và
giảm giá hàng tồn kho
Trong thời gian tới, các CTCP cần phải xây dựng chính sách dự phịng và
xố nợ đối với các khoản phải thu khó địi và chính sách dự phịng giảm giá hàng
tồn kho có như vậy mới phản ánh đúng tình hình tài chính của cơng ty. Việc xây
dựng các chính sách này phải đảm bảo việc trích lập dự phịng hợp lý và đầy đủ theo
đúng các quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam.


xv

3.3.7. Xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ
Việc xây dựng bộ phận KTNB trong CTCP phải được thực hiện qua nhiều
bước: Trước hết, các công ty phải xác định nhu cầu, mục tiêu thành lập bộ phận
này; kế đó là phải xác định rõ ràng cơ cấu tổ chức, vai trò, chức năng và quyền hạn

của bộ phận KTNB; bước quan trọng tiếp theo là tuyển dụng kiểm toán viên trưởng,
kiểm toán viên và đào tạo họ; sau cùng, bộ phận KTNB cần thực hiện kiểm tốn thí
điểm và tốt nhất là có sự đánh giá của một cơng ty tư vấn độc lập.
3.3.8. Hồn thiện mơi trƣờng pháp lý cho việc thành lập bộ máy kiểm toán nội
bộ trong cơng ty cổ phần .
Bộ Tài chính mới ban hành thông tư hướng dẫn tổ chức bộ máy KTNB trong
các doanh nghiệp Nhà nước, mà chưa có đối với mơ hình CTCP. Do đó, Bộ Tài
chính cần tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khung pháp lý cho việc xây dựng bộ máy
KTNB trong mơ hình CTCP - một mơ hình doanh nghiệp có một số đặc điểm khác
biệt nhiều so với doanh nghiệp Nhà nước.
KẾT LUẬN
KSNB giúp cho các nhà quản trị có đầy đủ các thơng tin chính xác về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp mình mà từ đó ra các quyết định quản lý. Chính vì
vậy, việc xây dựng và khơng ngừng hồn thiện hệ thống KSNB trở thành một yêu
cầu cấp thiết, mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp nói chung và các CTCP
nói riêng. Đề tài “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ trong cơng ty cổ phần
trên địa bàn Thành phố Hà Nội” đã trình bày ở trên mong muốn sẽ đóng góp thêm
một cách nhìn nhận đánh giá về Hệ thống KSNB trong các CTCP trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ tập trung đi vào những vấn đề chủ yếu
sau đây: khái quát những vấn đề chung về hệ thống KSNB trong CTCP; phân tích
thực trạng và đánh giá hệ thống KSNB tại 17 CTCP đồng thời khái quát hóa hệ
thống KSNB trong mơ hình CTCP trên địa bàn Hà Nội; đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống KSNB trong CTCP trên địa bàn Thành phố Hà Nội.


iv


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP

Công ty cổ phần

HASO

Công ty cổ phần Xà phịng Hà Nội

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

TCKT

Tài chính kế tốn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TƠGI

Cơng ty cổ phần Đầu tư tài chính Bất động sản Tôgi

TSCĐ

Tài sản cố định

WTO

Tổ chức Thương Mại Thế Giới


iv



×