Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

CAC DANG DE VA DAP AN THI HSG VAN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.57 KB, 46 trang )

/>ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI
Câu 1: (2đ)
Hãy chỉ ra nét độc đáo trong cách diễn đạt của các nhà thơ qua những câu thơ sau :
a. Chiều đi trên đồi êm như tơ
Chiều đi trong lòng êm như mơ
( Xn Diệu )
b. Đoạn trường chia lúc phân kì
Vó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnh
( Nguyễn Du)
a.
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
( Nguyễn Khuyến)
Gỵi ý
Câu 1 (2đ):
- Nhận xét chung: Đặc sắc trong nghệ thuật diễn đạt của các nhà thơ là sử dụng
nghệ thuật điệp thanh và cách gieo vần độc đáo tạo nên tính nhạc trong thơ, gợi lên sự
ngân vang có tác dụng sâu sắc trong việc bộc lộ cảm xúc
- Nét riêng :
a. Hai câu thơ sử dụng dụng tồn thanh bằng có tác dụng trong việc diễn tả cảm
giác êm ái, nhẹ nhàng, mỏng manh của không gian buổi chiều êm đềm ,mênh mang.
b. Câu thơ của Nguyên Du lại sử dụng toàn thanh trắc gợi tả cái khó khăn, trúc
trắc, gập ghềnh của đường đi, nghe như có tiếng vó ngựa đang rong ruổi ...
c. Nguyễn Khuyến lại đem đến chất nhạc trong cách gieo vần “eo” khá thú vị.
Câu thơ có hình ảnh của làn nước trong lạnh lẽo, chiếc thuyền bé tẻo teo của làng
quê.Cảnh mùa thu êm đềm xinh xắn trong veo qua cái nhìn của nhà thơ.
Câu 2 (8đ)
Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có ý kiến cho rằng:
“ Với Truyện Kiều , nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc : từ nghệ
thuật dẫn truyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên , con người.’’
( Bồi dưỡng Ngữ văn 9 .Tr36-NXB Giáo dục)


Câu 2 : (8đ)
Luận điểm 1: Với Truyện Kiều , nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển
vượt bậc : Trước hết là ở nghệ thuật dẫn truyện
- Trung tâm của văn bản không phải là sự việc mà là nhân vật ,lời văn kể chuyện
theo hướng thuyết minh hành động,tâm lí của nhân vật.Phương thức kể và tả được kết hợp
một cách nhuần nhuyễn, lời kể không đơn thuần là giới thiệu nhân vật, kể việc mà còn là
lời đối thoại, độc thoại,nhận xét đánh giá, cũng có khi là bình luận. Khi lại là lời kể lời
thuyết minh về lai lịch tính nết nhân vật . ( d/c : Giới thiệu chị em Thúy Kiều, Mã Giám
Sinh)
- Ngơi kể thứ ba với điểm nhìn nghệ thuật linh hoạt khi thì kể theo điểm nhìn từ
bên ngồi . Khi lại được nhìn với điểm nhìn bên trong (d/c: Kể về đức hạnh của chị em
Kiều, lời thoại của Mã Giám Sinh, về không gian lễ hội trong tiết thanh minh..)
1


/>Luận điểm 2: Với Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc
qua nghệ thuật miêu tả thiên nhiên
- Cảnh không đơn thuần là cảnh mà tả cảnh là tạo không gian để bộc lộ tâm trạng
nhân vật,cảnh ln gắn với người...Đó là cảnh nhuốm màu tâm trạng hiu hắt đang diễn ra
trong tâm hồn nàng Kiều.(Kiều ở lầu Ngưng Bích )
- Khi tả cảnh Nguyễn Du cịn có khả năng gợi lên một cảnh tượng trong truyện giúp
người đọc hình dung ra cảnh qua những ngôn từ ước lệ. ( Cảnh ngày xuân)
- Nghệ thuật tả cảnh đạt đến bậc thầy giàu tính tạo hình (Cảnh ngày xuân)
Luận điểm 3: Với Truyện Kiều , nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc
qua nghệ thuật miêu tả con người:
- Nghệ thuật tả người phong phú và đa dạng hơn, giàu tính tạo hình, lúc tả theo bút
pháp ước lệ tượng trưng khi tả theo bút pháp tả thực tùy theo từng tuyến nhân vật phản
diện hoặc chính diện. Khi miêu tả chị em Thúy Kiều Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ
với từ ngữ mĩ lệ để tôn vinh cái đẹp.( d/c)
+ Khi kể về nhân vật phản diện thì Nguyễn Du lại chú ý đến chi tiết hiện thực để người

đọc dễ hình dung ra nhân vật với nét ngoại hình và tính cách rõ nét (Mã Giám Sinh mua
Kiều)
+ Cũng có khi miêu tả tâm lí gắn với hành động của nhân vật: (Mã Giám Sinh mua
Kiều)
+ Khi cần Nguyễn Du lại tập trung miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật bằng ngơn ngữ
mềm mại - nghệ thuật miêu tả nội tâm (Mã Giám Sinh mua Kiều)
Câu 3 (2điểm)
Vẻ đẹp độc đáo của hai câu thơ sau:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
Gỵi ý
- Câu thơ là cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước không gian giao mùa từ hạ sang thu .
- Nghệ thuật nhân hoá kết hợp với liên tưởng tưởng tượng hợp lí đầy sáng tạo làm nên
hình ảnh thơ đẹp: “ đám mây mùa hạ, vắt nửa mình..”
- Nhà thơ đã lấy cái hưũ hình “đám mây”để diễn tả cái vơ hình “khơng gian và thời gian
chuyển mùa từ hạ sang thu”. Không gian vào thu vẫn còn chút mây vương của mùa hạ.
- Đám mây như chiếc cầu nối hữu tình: mềm mại điệu đà duyên dáng giữa đôi bờ “ hạthu”. Người đọc cảm nhận được thời khắc chuyển mùa thật đẹp : hạ chưa đi hẳn mà thu
cũng chưa thực sự vào mùa ,chỉ mới chớm sang.
Câu 4 ( 3điểm)
Thương cảm cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa , Nguyễn Du
đã từng viết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
1.Em hiểu như thế nào về ý thơ trên ?
2


/>2. Qua số phận nàng Vũ trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ , em có suy nghĩ gì về “ phận đàn bà “ trong xã hội xưa và nay?

Gỵi ý
1. Giải thích ý thơ:
- Niềm thương cảm của Nguyễn Du dành cho những người phụ nữ. “Phận” là
thân phận,“mệnh” là số phận do trời định.“Lời bạc mệnh”là “lời chung ” dành cho những
người phụ nữ => Đó là kiếp “ đàn bà” đều phải chịu đắng cay, khổ cực.
2. Trình bày suy nghĩ về số phận người phụ nữ xưa và nay:
Luận điểm 1: Suy nghĩ về nhân vật Vũ Thị Tiết : khái quát ngắn gọn
- Vũ Thị Thiết là hiện thân của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến
xưa: đức hạnh đủ đầy mà có cuộc đời oan trái.Vốn con nhà kẻ khó thuộc tầng lớp bình
dân nhưng cũng như bao người phụ nữ khác nàng cũng có khát khao,có ước mơ giản dị
muôn đời:Thú vui nghi gia nghi thất. Nàng hội tụ vẻ đẹp chuẩn mực của xã hội : công,
dung, ngôn, hạnh lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc nhưng lại gặp bất hạnh.
Luận điểm 2: Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội xưa
- Người phụ nữ muốn có hạnh phúc, muốn ni dưỡng hạnh phúc nhưng họ bất lực trước
những thế lực vơ hình.Họ sống trong thế bị động.Mọi niềm vui nỗi buồn,hạnh phúc,đau
khổ đều phụ thuộc vào đàn ơng.Trong gia đình Vũ Thị Thiết (nói riêng) và xã hội phong
kiến nói chung,người phụ nữ như nàng khơng có quyền được bảo vệ mình huống chi là
quyền quyết định hạnh phúc của mình.
Luận điểm 3: Suy nghĩ về người phụ nữ trong xã hội ngày nay
- Ngày nay trong xã hội mới,xã hội hiện đại khi nam nữ đã bình quyền, phụ nữ đã
được tơn trọng,đánh giá ngang với đàn ông.Pháp luật đã bảo vệ họ
- Người phụ nữ ngày nay vẫn kế thừa và phát huy được truyền thống tốt đẹp
của người phụ nữ Việt Nam: vẫn coi trọng tứ đức, tam tòng nhưng khơng chỉ dừng lại ở
đó.Tứ đức cùng với đạo tam tịng khơng phải là tư tưởng chính thống quyết định số phận
họ.Ngày nay phụ nữ có quyền bình đẳng như nam giới:tự mình quyết định hạnh
phúc,tương lai,cuộc đời mình.
- Thực tế xã hội ngày nay bạo lực gia đinh không hẳn đã chấm hết,người phụ nữ chưa hẳn
đã được bình đẳng tuyệt đối như nam giới vốn do thiên bẩm là thế nhưng họ đã thực sự có
một cuộc đời mới, số mệnh mới...
Câu 5: ( 5điểm)

Trăng trong thơ hiện đại Việt Nam qua một số văn bản đã học trong chương trình
Ngữ Văn 9 –tậpI.
Gỵi ý
Luận điểm 1: Liên hệ so sánh trăng trong thơ nói chung từ đó nhận xét : Trăng trong
các văn bản đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp trong sáng,người bạn tri kỉ của con người
trong cuộc sống chiến đấu ,lao động và cuộc sống sinh hoạt đời thường
Luận điểm 2: Trăng trong thơ Chính Hữu qua bài thơ Đồng chí
- Trăng là biểu tượng của hiện thực (cuộc chiến đấu) và lãng mạn (thiên nhiên tươi đẹp)
- Là biểu tượng của tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu gian
khổ thời kì kháng chiến chống Pháp,là người bạn trong đêm rừng thời tiết khắc nghiệt.
- Là nhan đề cho cả tập thơ
Luận điểm3: Trăng trong thơ Huy Cận qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
3


/>-Trăng là hình tượng thiên nhiên đẹp kì vĩ nhưng gần gũi gắn bó với con
người là cánh buồm chuyên trở nâng bổng niềm vui hào hứng trong lao động của những
người dân chài(d/c)
-Trăng đã làm nên một bức tranh sơn mài về biển vàng biển bạc,với những
loài cá biển đa dạng phong phú (d/c)
Đó là một bức tranh tươi sáng rực rỡ sắc màu,lung linh huyền ảo
Luận điểm4: Trăng trong thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Ánh trăng
-Trăng xuyên suốt bài thơ với hình ảnh đẹp về thiên nhiên tươi đẹp với khơng gian rộng
lớn,khống đạt của : đồng , sông , bể , rừng...
-Trăng là quá khứ hồn nhiên , hịa với cây cỏ...đầy nghĩa tình
-Trăng trong hiện tại vẫn đẹp ,vẫn như thuở nào, là hiện thân của thiên nhiên vĩnh
hằng của quá khứ vẹn nguyên thủy chung.(d/c)
-Xuất hiện trong đêm hịa bình với cuộc sống hiện đại trong một đêm xảy ra sự cố
người bạn ấy nghiêm khắc nhắc nhở con người đừng quên qúa khứ đừng quên tình
nghĩa. Trăng đã thanh lọc tâm hồn con người thức tỉnh lương tâm con người.Trong cái

im lặng của trăng trước vầng trăng tròn vành vạnh con người chợt giật mình.(d/c)
-Trăng là hình tượng thơ đa nghĩa:Thiên nhiên tươi đẹp, quá khứ thủy chung tình
nghĩa,là vẻ đẹp vĩnh hằng của cuộc sống,là người bạn tri kỉ của con người.
Câu 6( 2 ,5 điểm)
Trong Truyện Kiều có hai câu thơ:
Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha
Hai câu thơ trên gợi cho em nhớ đến hai câu thơ nào trong đoạn trích “ Cảnh
ngày xuân” (Ngữ Văn 9 – Tập I )? Cảnh được miêu tả trong những câu thơ trên có hồn
tồn giống nhau khơng ? Qua đó em có nhận xét gì về ngịi bút tả cảnh của Nguyễn Du?
Gỵi ý
Chép đúng hai câu thơ:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
- Cảnh trong những câu thơ trên khơng hồn tồn giống nhau. Ở hai câu thơ đầu tiên :
Cảnh có cái gì đó tha thiết , lưu luyến, vương vấn của tâm trạng con người.
- Hai câu thơ trong đoạn trích Cảnh ngày xuân cũng là cây cầu, dịng nước nhưng tất
cả hình ảnh đều mang dáng dấp nho nhỏ, phảng phất nỗi buồn của lòng người.
- Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du: Cảnh vật hiện lên mang đầy tâm
trang. (Cảnh được nhìn qua tâm trạng của nhân vật.). Đó là tài năng trong nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình của Nguyễn Du
Câu 7: (7,5điểm)
“...Thơ là chiều sâu, là sự chắt lọc, kết tinh ” ( Nguyễn Văn Hạnh). Từ đó em hãy
trình bày cảm nhận của mình về chiều sâu suy ngẫm trong đoạn thơ sau:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
4



/>Nhóm niềm u thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ơi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?
( Trích ‘‘Bếp lửa’’ - Bằng Việt , Ngữ văn 9 - Tập 1
Gỵi ý
Luận điểm 1: Suy ngẫm vê hình ảnh bếp lửa và ngọn lửa:
- Từ bếp lửa cháu suy ngẫm về ngọn lửa. Điệp từ , giọng thơ xúc động.........gợi
chiều sâu của cảm xúc : từ bếp lửa bà nhen đã sáng bừng lên ngọn lửa bất diệt ngọn
lửa của tình yêu thương, của niềm tin bền bỉ
Luận điểm 2: Suy ngẫm sâu sắc về hình ảnh người bà gắn với bếp lửa và thể hiện tình yêu
thương của cháu:
- Giọng thơ sâu lắng bùi ngùi mang đầy hồi niệm suy tư....Hình ảnh bà hiện về
qua hồi ức vẫn dáng vẻ tảo tần, chịu thương chịu khó lặng lẽ hi sinh cả một đời cho gia
đình, cho cháu con...
- Bà khơng chỉ nhóm bếp lửa bằng rơm rạ mà bà cịn nhóm lên trong cháu bao niềm
u thương, nhóm lên bao nghĩa tình, và đặc biệt bà cịn nhóm dậy cả trong cháu những
ước mơ hoài bão, khát khao của tuổi thơ, bà đã mở rộng tâm hồn cháu bằng ngọn lửa ấm
áp của trái tim bà. Điệp từ nhóm kết hợp với nhịp thơ nhanh gợi ra bao cảm xúc dạt
dào,...
- Cảm xúc ấy sáng bừng lên chất trí tuệ, hình ảnh bếp lửa đã ngang với điều kì
diệu thiêng liêng
Luận điểm3:. Niềm thương nhớ của cháu :
- Kết thúc đoạn thơ là câu hỏi tu từ, hình ảnh thơ giàu sức gợi đã thể hiện sâu sắc
vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.

- Từ việc lưu giữ kỉ niệm cùng cảm xúc trào dâng cuối cùng kết đọng lại
thành tâm niệm suy tư, thành điểm tựa tinh thần và từ tình cảm gắn bó với người bà đã
được nâng lên thành tình yêu thương gắn bó sâu sắc với quê hương, đất nước.
Câu 8: (2,0điểm)
Đánh giá của em về hành động tự vẫn của nàng Vũ trong “ Chuyện người con gái
Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
* Tìm ý, lập dàn ý:
* Hành động của nàng Vũ rất đáng thương bởi:
- Nàng khơng cịn cách nào để minh oan trước sự đa nghi cố chấp của chồng
- Khi mà nhân cách và phẩm hạnh của nàng bị phủ nhận , khi mà hạnh phúc vợ chồng
khơng có khả năng cứu vãn ,trong một xã hội mà người phụ nữ khơng có quyền tự được
bảo vệ, và khơng có ai đủ sức để bảo vệ cho mình thì chỉ cịn biết tìm đến cái chết để
chứng minh tấm lịng trong sạch của mình.
*Hành động của nàng cũng đáng giận bởi:
- Nàng đã từ bỏ con nhỏ yêu thương, từ bỏ hạnh phúc mà mình từng vun đắp và khao
khát
5


/>- Nàng tỏ ra thụ động, không giám bày tỏ một cách kiên trì nhằm làm thay đổi ý nghĩ của
người chồng để rồi tự chọn một cái chết oan khuất cho mình.
Câu 9: ( 3,0điểm)
Bài học làm người em vẫn nhớ ghi “công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy” đã được cha
ông ta kết luận bằng những lời ca mộc mạc mà đầy ý nghĩa :
Ngày nào em bé cỏn con
Bây giờ em đã lớn khôn thế này
Cơm cha áo mẹ chữ thầy
Nghĩ sao cho bõ những ngày ước ao
Suy nghĩ của em về bài học trên.
* Tìm ý, lập dàn ý:

* Nêu được ý nghĩa bài ca dao:
- Đề cao công ơn nuôi dạy của cha mẹ, thầy cô ( người nuôi dưỡng, dạy dỗ)
- Lời nhắc nhở về đạo làm người ( làm con, làm trò )
*Luận bàn:
- Bài học trong bài ca dao trên giàu tính nhân văn, có gía trị và ln ln đúng. Đó là bài
học làm người thấm nhuần với mỗi chúng ta từ thuở lọt lòng cho đến suốt đời
- Mỗi người phải biết ơn sinh thành ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, ơn dạy
dỗ của thầy cô
- Cho đến ngày nay bài học này vẫn còn nguyên giá trị: Biểu hiện tình cảm, thái độ của
con cái với cha mẹ, của học sinh với thầy cô giáo. Phê phán những biểu hiện trái đạo hiếu
* Bài học:
- Mỗi người phải ghi nhớ bài học đó, có hành động cụ thể để xứng với công lao của cha
mẹ và thầy cô
Câu 10: ( 5,0 điểm)
Qua văn bản “ Cảnh ngày xuân” và “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” ( Ngữ văn 9 – Tập
1), em hãy chứng minh rằng “ Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du bao
giờ cũng vận động chứ không tĩnh tại”
( Ngữ văn 9 nâng cao)
* Tìm ý, lập dàn ý:
Luận điểm1. Cảnh vật trong thơ Nguyễn Du luôn luôn vận động chứ không tĩnh tại:
+ Khi miêu tả cảnh Nguyễn Du có khả năng miêu tả khá độc đáo , ln nhìn cảnh
vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng của nhân vật, cảnh ln gắn bó với con
người:
+ Trong “ Cảnh ngày xuân « : Trước hết là cảnh ngày xuân : tươi sáng trong trẻo ,
tinh khôi mới mẻ, tràn đầy sức sống (d/c)
+Vẫn là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng chiều về lại có sự thay đổi theo thời gian
, theo tâm trạng của con người : Cảnh chiều xuân mênh mang, nhạt dần ……(d/c)
+ Hay nơi lầu Ngưng Bích : Thiên nhiên được nhìn qua tâm trạng của một kẻ cơ
đơn cơ độc thì cảnh vật có vẻ đẹp hoang vắng mênh mơng rợn ngợp
( 6 câu thơ đầu)

+ Vẫn thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích nhưng trong tám câu cuối ta thấy có sự vận
động theo dòng tâm trạng của con người khá tinh tế. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du
đã thể hiện khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể . Cảnh được
miêu tả từ xa đến gần, màu sắc từ đậm sang nhạt, âm thanh từ tĩnh sang động
6


/>Luận điểm 2 : Tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du cũng luôn luôn vận động chứ
không tĩnh tại
* Trong “Cảnh ngày xuân » : Tâm trạng của nhân vật có sự biến đổi theo thời gian và
khơng gian ngày xuân . thiên nhiên ngày xuân tươi đẹp , lễ hội mùa xn đơng vui lịng
người cũng nơ nức vui tươi, hạnh phúc, hào hứng phấn khởi hoà trong khơng khí vui vẻ
của hội đạp thanh(d/c)
- Lễ hội tan, cảnh xuân nhạt dần , tâm trạng con người cũng thay đổi “lần xem , thơ
thẩn, nao nao “
* Trong “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” tâm trạng có sự biến đổi khá rõ rệt :
- Trước hết là tâm trạng bẽ bàng sau đó là suy tư, tự đối diện với chính nỗi niềm của
mình, nơi đất khách q người tủi hờn ê chề nàng Kiều đã nhớ người yêu và cha mẹ mình
(d/c)
- Nhớ về những người thân yêu nàng lại nghĩ về cảnh ngộ của mình nỗi niềm ấy
được Nguyễn Du miêu tả khá tinh tế : Từ buồn da diết trong nỗi nhớ quê, nhớ người (d/c)
-> buồn băn khoăn về thân phận bèo dạt hoa trơi của mình(d/c) -> buồn vơ vọng trong cái
nhìn nhạt nhồ khơng hi vọng (d/c) -> Lo sợ hãi hùng về tương lai mờ mịt của mình, tiếng
lịng của nàng Kiều đồng vọng vào thiên nhiên (d/c )
Câu11 : Nghị luận về mẹ .
Câu 1:
Trong bài thơ “Con cò” nhà thơ Chế Lan Viên có viết:
“Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con”
Ý thơ gợi cho em những suy nghĩ gì về tình mẹ trong cuộc đời của mỗi con người.

*Phân tích đề:
Để làm được đề bài này, học sinh cần xác định đúng các yêu cầu sau:
- Kiểu bài: Nghị luận xã hội (nghị luận về một vườn đề tư tưởng đạo lí)
- Nội dung : Vẻ đẹp (ý nghĩa) của tình mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
- Phạm vi: Những hiểu biết và suy nghĩ của cá nhân về tình mẹ trong cuộc sống của
mỗi người.
* Tìm ý và lập dàn ý:
- Dựa trên nội dung bài thơ “Con cò”, đặc biệt là hai câu thơ mang ý nghĩa triết lí sâu
sắc khẳng định tình mẹ bao la, bất diệt. Trước mẹ kính u, con dù có khơn lớn tr ởng
thành nh thế nào đi chăng nữa thì vẫn là con bé nhỏ của mẹ, rất cần và luôn được mẹ yêu
thương, che chở suốt đời.
- Khẳng định vai trò của mẹ trong cuộc sống của mỗi người (ý chính): Mẹ là người
sinh ra ta trên đời, mẹ nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ chúng ta. Mẹ mang đến cho con biết
bao điều tuyệt vời nhất: nguồn sữa trong mát, câu hát thiết tha, những nâng đỡ, chở che,
những yêu thương vỗ về, mẹ là bến đỗ bình yên của cuộc đời con, là niềm tin, là sức mạnh
nâng bước chân con trên đường đời,… Công lao của mẹ như nước trong nguồn, nước biển
Đông vô tận. (D/c)
- Mỗi chúng ta cần phải làm gì để đền đáp cơng ơn của mẹ? Cuộc đời mẹ khơng gì vui
hơn khi thấy con mình mạnh khoẻ, chăm ngoan, giỏi giang và hiếu thảo. Mỗi chúng ta cần
rèn luyện, học tập và chăm ngoan để mẹ vui lòng: vâng lời, chăm chỉ, siêng năng, học giỏi,
biết giúp đỡ cha mẹ…(d/c)
7


/>- Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi cha đúng với đạo lí làm con của
một số người trong cuộc sống hiện nay: cãi lại cha mẹ, ham chơi, làm những việc vi phạm
pháp luật để mẹ lo lắng, đau lịng… Có thể phê phán tới cả những hiện tượng mẹ ruồng
rẫy, vất bỏ con, cha làm tròn trách nhiệm của người cha, người mẹ…
- Liên hệ, mở rơng đến những tình cảm gia đình khác: tình cha con, tình cảm của
ơng bà và các cháu, tình cảm anh chị em để khẳng định đó là những tình cảm bền vững

trong đời sống tinh thần của mỗi người. Vì vậy mỗi chúng ta cần gìn giữ và nâng niu. Tình
cảm gia đình bền vững cũng là cội nguồn sức mạnh dựng xây một xã hội bền vững, đẹp tươi.
Câu 2:
“Mẹ ru cái lẽ ở đời
Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn
Bà ru mẹ… mẹ ru con
Liệu mai sau các con còn nhớ chăng”
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Nguyễn Duy)
Từ suy ngẫm trên của nhà thơ Nguyễn Duy, em hãy viết một bài văn ngắn về tình u và
lịng biết ơn mẹ.
*Phân tích đề:
Để làm được đề bài này, học sinh cần xác định đúng các yêu cầu sau:
- Kiểu bài: Nghị luận xã hội (nghị luận về một vườn đề tư tưởng đạo lí)
- Nội dung nghị luận: tình u và lịng biết ơn mẹ.
- Phạm vi kiến thức: hiểu về ý thơ của Nguyến Duy, những hiểu biết và suy nghĩ của
cá nhân về tình mẹ trong cuộc sống của mỗi người.
* Tìm ý và lập dàn ý:
1- Giải thích ý thơ của Nguyễn Duy và xác định vấn đề cần bàn luận
* Công lao của người mẹ với con là vô cùng lớn lao:
- Sữa nuôi phần xác: Nuôi dưỡng con về thể chất
- Hát nuôi phần hồn: Nuôi dưỡng con về tinh thần
* Lẽ phải ở đời là: Làm con phải u thương và thấm thía cơng ơn mẹ.
Vậy vấn đề bàn luận: Đạo làm con là yêu thương và biết ơn mẹ.
2- Nội dung bàn luận:
- Khẳng định: Đạo làm con phải yêu thương, biết ơn mẹ là hoàn toàn đúng đắn và
mang tính nhân văn cao đẹp vì:
+ Mẹ là người trao cho con cuộc sống, đưa con đến với thế giới này.
+- Mẹ chắt lọc sự sống của thể chất mình cho con và chăm lo cho con bằng tất cả
tình yêu và đức hi sinh của mình.
+ Tình yêu và sự chăm lo của mẹ cho con bền bỉ, tận tuỵ và vị tha, vượt mọi khoảng

cách thời gian, khơng gian... khơng địi hỏi đền đáp bao giờ....
- Những biểu hiện về tình u và lịng biết ơn của Con với Mẹ
+ Cảm nhận và thấm thía những khát vọng mẹ gửi gắm ở con.
+Cố gắng học tập và rèn luyện để thực hiện những khát vọng ấy của mẹ, xứng đáng
với tình yêu và sự hi sinh của mẹ.
+ Thương yêu và biết ơn mẹ bằng những việc làm cụ thể hàng ngày: giúp đỡ việc gia
đình, chăm sóc khi mẹ đau ốm, động viên an ủi mẹ khi mẹ buồn....
8


/>- Liên hệ mở rộng : Dân tộc ta vốn có truyền thống coi trọng tình u và sự biết ơn
của con với mẹ: nhiều câu ca dao tục ngữ khẳng định điều này: Nghĩa mẹ như nước ....
Nghĩa mẹ bằng trời..... Và các nhà thơ nhà văn hiện đại đã tiếp tục nguồn cảm hứng vô tận
ấy...
- Phê phán : những thái độ vơ ơn, vơ cảm trước tình yêu và sự hi sinh của mẹ, có những
thái độ việc làm sai trái với mẹ....
Trên đây chỉ là hai ví dụ cơ bản, thực tế cịn có rất nhiều dạng bài trương tự.
Câu 12 (4 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“ Chúng tôi , mọi người -kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng n đó thơi. Nhưng thật lạ
lùng, đến lúc ấy, tình cha con bỗng như nổi dậy trong người nó, trong lúc khơng ai ngờ
đến thì nó bỗng kêu thét lên:
- Ba...a...a...ba!
Tiếng kêu của nó như xé, xé sự im lặng và xé cả ruốt gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó
là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung từ đáy
lịng nó, nó vừa kêu vừa chạy xơ tới, nhanh như một con sóc, nó nhảy thót lên và dang hai
tay ơm chặt lấy cổ ba nó. Tơi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc :
- Ba! Khơng cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hơn cổ, hơn vai và hơn cả vết thẹo

dài trên má của ba nó nữa”.
Đây là đoạn văn cảm động dựng lại cảnh ngộ sau khi sang nhà bà ngoại, được bà giải
thích, Thu hiểu ra vì sao ba nó có cái thẹo dài trên mặt, sự nghi ngờ ở em đã được giải toả;
trước phút ông Sáu lên đường, lần đầu tiên bất ngờ, bé Thu cất tiếng gọi “ ba”, rồi nó níu
giữ, liên tiếp hơn lấy hơn để “ cùng khắp” ba nó.
Nhà văn đã sử dụng kết hợp các phép so sánh, tăng tiến, liệt kê, các yếu tố miêu tả, bình
luận,vv...cùng tập trung biểu đạt thật ấn tượng, sinh động và cảm động các tình tiết, hành
động toả sáng tình u ba hồn nhiên, mạnh mẽ da diết, có cả vương vít nỗi niềm chân
thành của bé Thu.
Thái độ cùng hành động của bé Thu đột ngột thay đổi mà vẫn kết hồ vào mạch diễn biến
tâm lí của bé một cách tự nhiên, hấp dẫn.
Thơng qua tình huống bất ngờ này ta thấy chiến tranh đã gây cho các gia đình và thế hệ
Việt Nam yêu nước phải chịu biết bao thiệt thòi, mất mát, hi sinh nhưng đồng thời cũng
giúp chúng ta nhận rõ hơn giá trị lớn lao, thiêng liêng của hạnh phúc gia đình riêng tư,
bình dị, đơn sơ và vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm của các thế hệ người Việt Nam yêu nước.
Câu 13(4 điểm)
Nhà bác học người Pháp LuisPaster đã nói :
“ Học vấn khơng có q hương nhưng người học vấn phải có tổ quốc”
Hãy viết một bài văn nghị luận( khơng q hai trang giấy thi) trình bày cách hiểu của em
về ý kiến trên.
1.Về nội dung :
Cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
9


/>Ý 1: Học vấn là toàn bộ kiến thức của nhân loại được tích luỹ từ hàng ngàn năm. Người
học phải phần đấu suốt đời vì học có thể xem là quyển vở khơng có trang cuối.
- Học vấn khơng mang tính quốc tế, mỗi phát minh của đất nước con người nơi nào đó đều
trở thành phát minh của nhân loại.
- Việc học không giới hạn bởi môi trường, biên giới, mỗi người đều có quyền chọn cho

mình mơi trường học tập tốt nhất
Ý 2: Từ “ nhưng” để liên kết, đối lập nhằm làm nổi bật vế thứ hai của câu nói
– Tổ quốc là quê hương, đất nước, nơi sinh ra ta và là nơi ta lớn lên; nơi ở của tổ tiên
ta, dòng họ ta. Mỗi người đều phải có Tổ quốc.
- Người học là người chủ của học vấn đó phải có quê hương bản quán, người ta không
thể học cao, học rộng mà quên mất mình là ai, quên mất cội nguồn.
– Mỗi người phải sống vì Tổ quốc mình, dân tộc mình.
– Phải phấn đấu khơng ngừng vì sự phồn vinh của Tổ quốc, vì lịng tự hào dân tộc. Việc
học phải hướng đến mục đích phục vụ cho quê hương, Tổ quốc.
Câu 14(12 điểm)
Trong sáng tác cuối cùng của cuộc đời cầm bút, Thanh Hải viết:
...Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
Mùa xuân- ta xin hát....
( Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những cung bậc của tiếng hát tâm hồn nhà thơ
trong tác phẩm này.
*Yêu cầu chung :
1. Về nội dung :
- Bài viết bao quát được toàn bộ tác phẩm, xác định được tiếng hát tâm hồn nhà thơ” là sự
ngân vang của những cung bậc càm xúc được thể hiện khi tha thiết, tự hào, khi trang
nghiêm, lắng sâu, khi dạt dào, sôi nổi cảm hứng trước mùa xuân của thiên nhiên, của đất
nước, của ước nguyện cao đẹp; học sinh cảm nhận được về ý nghĩa của bản hồ ca tiếng “
tơi” cao đẹp hồ nhập trong tiếng ta lớn lao, cao cả ca ngợi con người đang làm sáng lên
vẻ đẹp đất nước bồn ngàn năm, trọn đời cống hiến cho đất nước...
- Cảm nhận được “tiếng hát tâm hồn nhà thơ” với sự ngân vang của các yếu tố hình thức
nghệ thuật: thể loại ( thơ 5 chữ phù hợp với việc thể hiện tâm trạng dạt dào cảm xúc), kết
cấu các khổ thơ linh hoạt; từ ngữ giàu hình ảnh( Từng giọt long lanh rơi/ Tôi đưa tay tôi

hứng...), sử dụng các biện pháp tu từ đặc sắc; vần và nhịp thơ...
Câu 15 (2 điểm)
Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ “Ánh trăng” bằng hình ảnh:
“ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
Theo em, cái “giật mình” ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Điều em
nhận thức được từ hai câu thơ trên?
10


/>Yêu cầu:
Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ
thơ cuối có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cơ đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của
hình ảnh vầng trăng và chủ đề của tác phẩm.
* Từ sự đối lập “Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vơ tình”, Nguyễn Duy kết
thúc: “ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình”, học sinh cần chỉ ra:
+ Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột
ngột.
(0,5 điểm)
+ Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái “giật mình” cuối bài thơ (giật mình
trước sự vơ tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong
hịa bình có thể lãng quên nghĩa tình quá khứ) (0,5 điểm)
1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức
tỉnh) và bài học của bản thân (thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân ngha thy chung
cựng quỏ kh.
(1 im)
Cõu 16 (3 im)
Đọc câu chuyện sau:
"Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng tại Nhật Bản, tại một
trờng Tiểu học, ngời ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những ngời

bị nạn. Trong những ngời xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng
9 tuổi, trên ngời chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh
mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lợt em thì chắc chẳng còn
thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em.
Em kể thảm hoạ đà cớp đi những ngời thân yêu trong gia đình:
cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay ngời, lau vội dòng nớc mắt.
Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên ngời em và đa
khẩu phần ăn tối của mình cho em: "Đợi tới lợt cháu chắc hết thức ăn
rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói". Cậu bé
nhận túi lơng khô, khom ngời cảm ơn. Tôi tởng em sẽ ăn ngấu nghiến
ngay lúc đó, nhng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi
thẳng lên chỗ những ngời đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn
vào thùng rồi quay lại xếp hàng.
Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào
đó. Cậu bé trả lời: ''Bởi chắc còn có nhiều ngời bị đói hơn cháu. Cháu
bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng."
(Dẫn theo "Báo Dân trí điện tử")
HÃy trình bày những suy nghĩ của em sau khi đọc xong câu
chuyện trên bằng một bài văn ngắn.
1.Về kĩ năng:
1.1 Nắm vững phơng pháp làm kiểu bài nghị luận.
1.2 Tạo lập một văn bản hoàn chỉnh.
1.3 Diễn đạt mạch lạc, trình bày khoa học, chữ viết ®Đp ®óng chn.
2. VỊ néi dung:
11


/>2.1 Trình bày cảm xúc suy nghĩ về cảnh ngộ nhân vật trong câu
chuyện:
- Hoàn cảnh đáng thơng của cậu bé: mất ngời thân, gia đình, đói

rét, hoang mang, sợ hÃi...
- Cảm xúc, suy nghĩ: thơng cảm trớc cảnh ngộ của cậu bé.
2.2 Cảm xúc, suy nghĩ về hành động cđa nh©n vËt cËu bÐ trong c©u
chun.
- Kh©m phơc ý thức kỉ luật về nếp sống văn minh: xếp hàng, cảm ơn
khi đợc giúp đỡ.
- Cảm phục hành động của em bé: Trớc hoàn cảnh đó, con ngời thờng
bi quan tuyệt vọng, và chỉ lo lắng cho bản thân mình. Cậu bé trong
câu chuyện biết hi sinh quyền lợi bản thân vì cộng đồng. Đặt trong
cảnh ngộ cậu bé lâm vào cảnh khốn khó mới thấy rõ hơn lòng vị tha,
nghĩa cử cao đẹp của ngời công dân nhỏ tuổi, thấy đợc vẻ đẹp của
một nền văn hoá, chiều sâu của một nền giáo dục.
- Rút ra bài học bản thân: sự chia sẻ, tình tơng thân tơng ái, ý thức
trách nhiệm cộng đồng, nếp sống văn minh, nghị lực vơn lên trong
cuộc sống...
2.3 Thông điệp gửi tới nhân vật nhỏ tuổi trong câu chuyện:
- Cảm thông chia sẻ những mất mát, khó khăn không dễ vợt qua của em
bé và của nhân dân Nhật bản.
- Bày tỏ sự khâm phục trớc những việc làm của ngời bạn nhỏ.
- Hi vọng, tin tởng vào tơng lai tốt đẹp đối với nhân dân Nhật Bản.
- Tự nguyện ủng hộ giúp đỡ nhân dân Nhật Bản.
- Suy nghĩ về mình, về dân téc m×nh.
Câu 17(5 điểm)
Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong "Chuyện người con g¸i Nam
Xương"của Nguyễn Dữ, Thóy Kiều - nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em
cảm nhận được điều gì về thân phận vµ vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ
phong kiến?
b. Về nội dung:
+ Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến;
giới thiệu một cách khái quát về hai nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều

+ Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ
đẹp:
* Thân phận: thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về
nhân phẩm.
* Vẻ đẹp: vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và
quyền sống.
+ Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ
nữ, là “tấm gương oan khổ”; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của
người phụ nữ Việt Nam.

12


/>+ Nêu giá trị nhân đạo tốt lên từ hình tượng nhân vật: tiếng nói cảm thương sâu sắc trước
số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính
của con người.
Câu 17 (6,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa trong
đoạn trích " Kiều ở lầu Ngưng Bích".
Trích (Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn lớp 9 tập I)
Nội dung
Điểm
1. Yêu cầu về kiến thức:
5,0
Để trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều được thể
hiện trong đoạn trích " Kiều ở lầu Ngưng Bích", thí sinh có thể sử
dụng nhiều luận điểm, luận cứ khác nhau. Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều và vị trí
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
0,5

- Kiều ở lầu Ngưng Bích là đoạn trích mà Nguyễn Du đã khắc họa
rất thành công tâm trạng của Thúy Kiều trong một cảnh ngộ éo le
(...). Từ tâm trạng của nhân vật, tác giả đã làm hiện rõ vẻ đẹp nội 0,5
tâm của nhân vật. Đó là:
+ Vẻ đẹp của một tâm hồn nhạy cảm ( ý thức rõ cảnh ngộ của bản
thân khi phải đối mặt với nỗi cô đơn tuyệt đối, nỗi đau khổ, bẽ bàng 0,5
đến tận cùng và có biết bao ngổn ngang, chia xé trong lòng ).
+ Vẻ đẹp của một tấm lòng thủy chung, son sắt đối với người yêu
( đau đáu với lời thề ước ngày nào, đau đớn khi biết Kim Trọng chờ 1,0
mình trong vơ vọng, tấm lịng thương nhớ của mình đối với chàng
Kim khơng ngi,...).
+ Vẻ đẹp của tấm lịng hiếu thảo đối với cha mẹ ( xót xa, đau đớn
khi khơng được chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ...).
1,0
- Đánh giá về vẻ đẹp của nhân vật: Thúy Kiều không chỉ đẹp ở
ngoại hình mà dù ở trong cảnh ngộ nào Thúy Kiều cũng hiện lên 0,5
với vẻ đẹp vị tha, nhân hậu rất đáng trân trọng.
- Đánh giá thành công của Nguyễn Du về ngòi bút khắc họa vẻ đẹp
nội tâm nhân vật qua nghệ thuật tẩ cảnh ngụ tình, điển tích điển 0,5
cố...
- Đánh giá về tình cảm, thái độ của nhà thơ Nguyễn Du đối với
Thúy Kiều: Thấu hiểu, đồng cảm sâu sắc; trân trọng, ngưỡng mộ, 0,5
ngợi ca vẻ đẹp nội tâm nhân vật...
Câu 18 (4,0 điểm)
Giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
13


/>Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đồn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9 tập I)
Nội dung
Xác định biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời như hịn lửa
Biện pháp tu từ nhân hố: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm.
Giá trị của biện pháp tu từ
Nghĩa gợi tả: Miêu tả cảnh đồn thuyền đánh cá ra khơi vào buổi hồng
hơn.
Nghĩa gợi cảm
Thiên nhiên vửa rộng lớn, vừa gần gũi, rực rỡ, hòa nhịp với con người.
Gợi cho người đọc những liên tưởng, cảm nhận phong phú, sống động về
thiên nhiên, vũ trụ, vẻ đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người
lao động trước cuộc sống mới...

Điểm
1.0
0.5
0.5
3.0
1.0
1.0
1.0

Câu 19 (10,0 điểm)
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, nhà văn Nguyễn Thành Long đã để cho ông hoạ sĩ
nghĩ về anh thanh niên như sau:
Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm
cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vịi vọi hai

nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ
đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người
khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.
(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn lớp 9 tập I)
Nêu rõ những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
trong truyện ngắn.
1. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
1,0
Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) là cây bút chuyên về truyện ngắn và
kí. Truyện của ơng thường có khuynh hướng ca ngợi tình u Tổ quốc,
nhân dân. Lặng lẽ Sa Pa được viết vào mùa hè 1970 trong chuyến đi Lào
1,0
Cai, in trong tập Giữa trong xanh (1972). Với chất thơ nhẹ nhàng, trầm
lắng, thiết tha, Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi những con người sống giữa non
xanh lặng lẽ nhưng vô cùng sôi nổi, hết lịng vì Tổ quốc thân u .
2. Những điều anh suy nghĩ
3,5
Anh suy nghĩ về hoàn cảnh làm việc, cơng việc mình làm: (Khi ta làm
việc, ta với cơng việc là đơi, sao gọi là một mình được; cơng việc của cháu
gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất). Anh đã vượt lên
1.0
hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp, giản dị mà sâu sắc về công việc,
về cuộc sống. Anh thấy được ý nghĩa cao q trong cơng việc thầm lặng
của mình.
Anh thực sự cảm thấy hạnh phúc khi biết những việc mình làm đã góp
một phần nhỏ giúp cho khơng qn bắn rơi máy bay Mĩ (từ hôm ấy cháu 1.0
14


/>sống thật hạnh phúc). Điều này giúp anh hiểu được ý nghĩa lớn lao của

cuộc sống.
Anh suy nghĩ về những con người đang sống xung quanh anh: ông kĩ sư
nông nghiệp cần mẫn ngày này qua ngày khác thụ phấn cho hàng vạn cây
su hào với mong ước để củ su hào nhân dân toàn miền Bắc nước ta ăn
được to hơn, ngọt hơn trước; anh cán bộ nghiên cứu sét mười một năm
không một ngày xa cơ quan để quyết tâm hồn thành cho được bản đồ sét.
Đó là những con người làm cho anh thanh niên thấy cuộc đời đẹp quá. Và
anh mơ ước được làm việc trên trạm đỉnh Phan -xi -păng, nơi lí tưởng để
làm cơng việc khí tượng.
-> Qua những suy nghĩ của anh thanh niên, nhà văn đã ca ngợi và khẳng
định vẻ đẹp của con người lao động, của lí tưởng sống dựng xây Tổ quốc.
3. Những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
Với ông hoạ sĩ già: anh đã làm cho ông xúc động mạnh, khiến ông đi hết
ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác và làm cho trái tim mệt mỏi của ông
trở nên khao khát, yêu thêm cuộc sống. Ơng quyết định quay trở lại nơi
này để hồn thành bức vẽ chân dung anh.
Với cô kĩ sư trẻ: Anh đã làm cho cô cảm động và bị cuốn hút ngay từ giây
phút đầu tiên gặp, làm cho cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm
tuyệt đẹp của anh, hiểu thêm cái thế giới những con người như anh. Anh
đã giúp cơ nhìn nhận lại bản thân mình, giúp cơ n tâm hơn về quyết
định của mình, và trên tất cả là những háo hức và mơ mộng mà anh đã
trao cho cô. Cô gái chia tay anh bằng một ấn tượng hàm ơn khó tả.
-> Qua những suy nghĩ của các nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ sư, nhà văn
nhấn mạnh ý nghĩa lớn lao của những cơng việc thầm lặng. Đó là những
suy nghĩ đẹp, cách sống đẹp.
4. Mở rộng, nâng cao
Những điều anh suy nghĩ và những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh
chính là những suy tư trăn trở của nhà văn trước cuộc đời. Ý nghĩa ấy
được gửi gắm qua hình thức một câu chuyện nhẹ nhàng, giầu chất thơ.
Từ những suy nghĩ ấy, rút ra cho bản thân những bài học về cách sống cao

đẹp.

1.0

0.5
2,5
1.0
1.0

0.5
1,0
0.5
0.5

Câu 20 (2 điểm):
Miêu tả vẻ đẹp của nàng Kiều, Nguyễn Du viết:
... “ Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh…”
(SGK Ngữ văn 9- tập 1)
Khi chép lại hai câu thơ này để phân tích, một bạn học sinh đã chép nhầm từ “ hờn”
trong câu thơ thứ hai thành từ “buồn”.
Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng việc chép sai như vậy đã làm ảnh
hưởng đến ý nghĩa của câu thơ. Câu 1
- Giải thích:
+ Từ “buồn” chỉ trạng thái của con người luôn lo nghĩ, âu sầu không vui.
+ Từ “hờn” chỉ thái độ giận dỗi ghen ghét, đó kị
- Khẳng định:
15



/>+ Việc chép nhầm như vậy đã làm thay đổi ý nghĩa của câu thơ, không thể hiện được thái
độ bất bình, đố kị của thiên nhiên trước dung nhan tươi thắm đầy sức sống của nàng Kiều,
do đó cũng không dự báo được số phận éo le đau khổ của nàng.
+ Việc chép nhầm từ làm giảm ý nghĩa của câu thơ: Khơnhg thể hiện được vẻ đẹp hồn mĩ
của nàng Kiều, vẻ đẹp vượt trội hơn hẳn so với thiên nhiên, ngồi ra cịn làm ảnh hưởng
đến tính cân đối của hai vế trong câu thơ ( ghen phải đi với hờn)
+ Qua đó càng khẳng định nghệ thuật sử dụng từ ngữ bậc thầy của Nguyễn Du
Câu 21 (6 điểm):
Lấy cảm hứng từ một số tác phẩm viết về tình cảm quê hương cùng với những cảm xúc
riêng, em hãy viết một bài văn ngắn với tựa đề:
"Quê hương - Bến đỗ bình yên!"
. Nội dung: (5 điểm)
- Giải thích khái niệm q hương: Có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, nơi ấy có
gia đình, có những người thân, những kỉ niệm thời thơ ấu …
- Vị trí vai trị của q hương đối với đời sống con người :
+ Ai cũng có quê hương, mỗi miền quê đều có vẻ đẹp, bản sắc, truyền thống, phong tục
tập quán riêng. Chính vi` vậy tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, sâu nặng .
+ Quê hương bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao đẹp (tình làng nghĩa
xóm, tình u q hương đất nước, lịng nhân hậu …
+ Quê hương là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hồn cảnh, là bến đỗ bình
n của mỗi người, dù ai đi đâu, ở đâu cũng luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội, yêu
thương quê hương.
+ Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu tổ quốc.
- Liên hệ:
+ Có ý thức xây dựng, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê
hương.
+ Đối với học sinh: Rèn luyện tích lũy kiến thức để sau này xây dựng quê hương .
+ phê phán, lên án những hiện tượng coi thường, rời bỏ, phản bội quê hương
Câu 23 (12 điểm):
Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang

Sáng mà em đã học. Hãy trình bày suy nghĩ của em về nhận định: “Chiếc lược ngà” là bài
ca bất tử về tình cảm cha con của người lính trong chiến tranh .
I Mở bài
Giới thiệu tác giả tác phẩm
Nêu vấn đề
II. THÂN BÀI:
1/- Giải thích nhận định:
-“ Bài ca bất tử”: bài hát đặc sắc sống mãi với thời gian.
- “Chiếc lược ngà” là tác phẩm ca ngợi tình cha con rất cảm động của người lính trong
chiến tranh, là tác phẩm để lại dấu ấn khó qn trong lịng người đọc hơm nay và mãi về
sau.
2/- Nhận định trên là hồn tồn có cơ sở.
Tác phẩm đã thể hiện:
a/- Tình yêu mãnh liệt của bé Thu dành cho cha:
16


/>- Trong ba ngày ông Sáu ở nhà, bé Thu tỏ thái độ xa cách, lạnh nhạt, ương bướng,
kiên quyết không nhận ông Sáu là cha dù trải qua nhiều tình huống thử thách,đã thể hiện
tình yêu thương sâu sắc, trọn vẹn mà nó dành cho người cha trong tấm ảnh chụp chung với
má nó.
( Dẫn chứng).
- Khi biết được sự thật ơng Sáu chính là người cha mà em hằng mong nhớ, trước lúc
chia tay, tình cảm yêu thương cha của bé Thu đã bộc lộ vô cùng mãnh liệt làm xúc động
lịng người.
( Dẫn chứng).
b/- Tình thương vơ bờ bến của ông Sáu dành cho con:
- Nhớ con nao lòng, mừng rỡ khi vừa gặp lại con, nhưng phải kiên nhẫn chịu đựng
những đau khổ khi con ương bướng từ chối khơng nhận mình, niềm hạnh phúc khi được
con gọi tiếng “ba” chưa trọn vẹn thì éo le lại phải chia tay.

( Dẫn chứng)
-Những ngày trở lại chiến khu, ơng ln sống trong sự ân hận vì đã đánh con, dồn
hết tình thương vào việc làm chiếc lược ngà cho con, trước lúc hi sinh,ông tập trung sức
lực cuối cùng nhờ bạn trao cây lược cho con
tình cha con bất tử.
( Dẫn chứng)
Đánh giá
III. KẾT BÀI:
-Khẳng định lời nhận định trên đánh giá rất chính xác giá trị tư tưởng của tác phẩm.
- Liên hệ: trân trọng tình cảm gia đình hiện có.
Câu 24: Chép lại ngun văn khổ thơ cuối bài thơ: “ Đồng chí” (Chính Hửu) – 1 điểm
“…. Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau cời giặc tới
Đầu súng trăng treo” (Đồng Chí – Chính Hữu)
Câu 25:

“Ngày xn em hãy cịn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non” (Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và
nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?(1 điểm)
Từ “ Xuân” trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa chuyển.
Theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ.
Nghĩa của từ “ xuân” -> Thúy Vân cịn trẻ hãy vì tình chị em mà em thay chị thực hiện lời
thề với Kim Trọng.
Câu 26: Viết một đoạn văn nghị luận ( không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của
em về đạo lí: “ Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.(3 điểm)
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ nói về
triết lí sống của con người. Nhưng có lẽ câu để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất là câu:
Uống nước nhớ nguồn”
Câu tục ngữ trên quả thật là một danh ngôn, một lời dạy bảo quý giá. Giá trị của lời

khuyên thật to lớn vì nội dung mang màu sắc triết lí.đạo đức bàn về lòng biết ơn, được
diễn tả bằng nghệ thuật so sánh ngầm độc đáo, lời văn đơn sơ, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ.
17


/>Chính vì thế mà câu nói này được được phổ biến mọi nơi, mọi chốn và được truyền tụng
từ ngàn đời xưa đến nay.
Càng hiểu ý nghĩa sâu sắc của lời dạy bảo mà ông cha ta muốn truyền lại cho đời
sau, chúng ta, thế hệ tương lai của đất nước phải cố gắng học tập, lao động, nhất là rèn
luyện những đức tính cao q trong đó cần phải rèn luyện lịng nhớ ơn cha mẹ, thầy cơ,
ơng bà tổ tiên ….để trở thành con ngoan trò giỏi.
Câu 27. Phân tích nhân vật Vũ Nương “ Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. Từ đó em có nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ
dưới chế độ phong kiến.(5 điểm)
a) Mở bài:
Nguyễn Dữ là học trị của Nguyễn Bỉnh Khiêm ,ơng sống ở thế kỉ 16, làm quan một năm,
sau đó chán cảnh triều đình thối nát xin cáo quan về ở ẩn.
“Truyền kì mạc lục” là tác phẩm văn xi đầu tiên của Việt Nam được viết bằng chữ Hán,
trong đó truyện đã đề cập đến thân phận người phụ nữ sống trong XHPK mà cụ thể là
nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam xương”
b) Thân bài:
Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết:
Tên là Vũ Thị Thiết, q ở Nam Xương, gia đình “ kẻ khó” tính tình thùy mị nết na,lại
có thêm tư dung tốt đẹp
Lấy chồng con nhà hào phú khơng có học lại có tính đa nghi. Sau khi chồng bị đánh bắt
đi lính, nàng phải một mình phụng dưỡng mẹ chồng, ni dạ con thơ, hồn cảnh đó càng
làm sáng lên những nét đẹp của nàng.
+ Là nàng dâu hiếu thảo : khi mẹ chồng bị ốm, nàng “hết sức thuốc thang” “ ngọt ngào
khôn khéo khuyên lơn” “ khi bà mất, nàng “ hết lời thương sót”, lo ma chay lễ tế, “như
đối với cha mẹ đẻ mình”

+ Là người vợ đảm đang, giữ gìn khn phép, hết mực thủy chung không màng danh
vọng: ngày chồng ra trận nàng chỉ mong “ Ngày trở
về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi” chứ không mong mang được ấn phong hầu
mặc áo gấm trở về. “ Các biệt ba năm giữ gìn một tiết” “ chỉ có cái thú vui nghi gia nghi
thất” mong ngày “ hạnh phúc xum vầy”
+ Là người mẹ hết mực thương con muốn con vui nên thường trỏ bóng mình vào vách mà
nói rằng đó là hình bóng của cha. “Chỉ vì nghe lời trẻ em
Cho nên mất vợ rõ buồn chàng Trương’
- Vũ Nương: Người phụ nữ dám phản kháng để bảo vệ nhân phẩm, giá trị của mình:
Chồng trở về, bị hàm oan , nàng đã kiên trì bảo vệ hạnh phúc gia đình, bảo vệ nhân
phẩm giá trị của mình qua những lời thoại đầy ý nghĩa
Khi chồng không thể minh oan , nàng quyết định dùng cái chết để khẳng định lịng trinh
bạch.
Địi giải oan, kiên quyết khơng trở lại với cái xã hội đã vùi dập nàng: “ Đa tạ tình chàng,
thiết chẳng trở về nhân gian được nữa”
- Vũ Nương : Bi kịch hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và quyền sống bị chà đạp.
Bi kịch này sinh ra khi con người không giải quyết đượ cma6u thuẫn giữa mơ ước khát
vọng và hiện thực khắc nghiệt, mặc dù con người hết sức cố gắng để vượt qua, Vũ Nương
đẹp người đẹp nết đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc mà lại không được .Vũ Nương đã
hết sức cố gắng vun đắp cho hạnh phúc gia đình, hi vọng vào ngày xum vầy, ngay cả khi
18


/>nó sắp bị tan vỡ . Nhưng cuối cùng nàng đành phải chấp nhận số phận, hạnh phúc gia đình
tan vỡ khơng bao giờ có được, bản thân đau đớn, phải chết một cách oan uổng.
“ Trăm năm bia đá vẫn mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”
- Những tính cách trên được xây dựng qua nghệ thuật:
Tạo tình huống tuyện đầy kích tính
Những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật.

Có yếu tố truyền kì và hiện thực vừa haong đường.
c) Kết bài:
- Nguyễn Dữ thật xứng đáng với vị trí tiên phong trong nền văn xuôi Việt Nam
- Càng văn minh, tiến bộ càng quý trọng những bà mẹ, những người chị “Giỏi việc nước,
đảm việc nhà”
Trăm nghìn gửi lụy tình quân
“Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thơi
Phận sao phận bạc như vơi
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Câu 28: Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: “ Tiểu đội xe khơng kính” của Phạm
Tiến Duật.( 1điểm)
“ …Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miềm Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
(Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính – Phạm Tiến Duật)
Câu 29: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1điểm)
“ Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh” ( Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Giải nghĩa từ: “ Thanh minh, đạp thanh”
Từ Hán việt trong câu thơ: “ Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh”
Giải nghĩa hai từ:
Thanh minh:một trong hai mươi bốn tiết của năm, tiết này thường vào khoảng tháng hai
hoặc tháng ba âm lịch, người ta đi tảo mộ , tức là đi viếng mộ và sửa sang lại phần mộ của
người thân.
Đạp thanh: gẫm lên cỏ xanh
Câu 30: Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em
Thúy Kiều” (5 điểm)
“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc

Sắc tài sao mà lắm chuân chuyên”
a) Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích, sơ lược nội dung đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du vừa mang nét truyền thống vừa
mang những nét sáng tạo riêng. Thể hiện tình yêu thương con người đặc biệt là đối với phụ
nữ.
b) Thân bài: Hình ảnh của chị em Thúy Kiều qua ngơn ngữ của Nguyễn Du
19


/>- Bốn câu đầu giới thiệu vẽ đẹp chung của chị em Thúy Kiều về vai vế , sắc đẹp và tính
cách của hai người .Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều , qua ngòi bút sắc bén của
Nguyễn Du
Đầu lòng hai ả Tố Nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười .
- Bốn câu tiếp theo tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. So sánh với những hình ảnh
để làm nổi bật sắc đẹp của Thúy Vân. Lồng vào việc miêu tả hình dáng , nhà thơ đề cập
đến tính cách “ Trang trọng”
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặc, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt, đoan trang
Mâ thua nước tóc, tuyết nhường màu da
- Miêu tả Thúy Kiều
+ Dựa vào Thúy Vân làm chuẩn, Thúy Vân “ sắc sảo mặn mà” thì Thúy Kiều “ càng sắc
sảo mặn mà” hơn với
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành

+ Phép so sánh được vận dụng để làm tăng thêm sắc đẹp của Kiều . Mượn thơ của Lý Diên
Niên “ Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” để khẳng định thêm sắc
đẹp ấy.
- Tính cách thì “ Sắc đành địi một, tài đành học hai”:
+ Tạo hóa đã phú cho nàng trí thơng minh .đa tài, thơ, đàn, ca, vẽ, những thứ tài mà trong
chế độ phong kiến ít có phụ nữ nào có nếu khơng bảo là điều cấm kị.
+ Nhà thơ còn báo trước cuộc đời bạc mệnh khi đề cập đến sở thích nhạc buồn của Nàng.
Kiều trở thành nhân vật của thuyết: “ tài mệnh tương đối”
+ Tả qua thái độ ghen ghét , đố kị của thiên nhiên “ hoa ghen” “ liễu hờn”.
_ Bốn câu thơ cuối : Tính cách đạo đức , hoàn cảnh sống của hai nàng, nhàn nhã, trang
trọng.
Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
c) Kết bài:
- Nguyễn Du là người thấy của văn miêu tả con người
- Kính phục, học tập ở nhà thơ để giữ gìn sự trong sáng và cái hay của Tiếng việt.
Câu 31: Chép chinh xác hai khổ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và
nêu nội dung chính của hai khổ thơ đó.(1 điểm)
a) Hai khổ đầu bài thơ:
“ … Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
20


/>Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đồn thoi

Đêm ngày dệt biển mn luồng sáng
Đến dệt lướt ta, đoàn cá ơi !”
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận )
b) Nội dung:Cảnh biển đêm và tâm trạng náo nức của các ngư dân lúc ra khơi.
Câu 32. Đọc hai câu thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ nào? Có thể coi
đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được khơng? Vì
sao?(1 điểm)
=>Từ “Mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ.
Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ.
Vì sự chuyển nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính tạm thời, nó khơng làm
cho từ có thêm nghĩa mới và khơng thể đựa vào để giải thích trong từ.
Câu 33: Cảm nhận và suy nghĩ của em về nỗi buồn của Thúy Kiều trong tám dòng cuối
đoạn trích Kiều ở lầu ngưng bích (Truyện Kiều) .Từ đó có nhận xét gì về nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.( 5 điểm)
Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã viết: “ Tiếng nói Việt Nam trong Truyện Kiều như
làm bằng ánh sáng vậy, nó trong suốt như dòng suối, dòng suối long lanh đáy nước in
trời ….” Dòng suối ấy đã hòa tan và làm trong trẻo cả những điển tích, những từ Hán Việt
xa lạ để biến nó thành thơ, thành nhạc, trong tiếng nói Việt Nam. Đặc biệt là đoạn trích
“Kiều ở lầu ngưng bích” của Nguyễn Du. Đoạn diễn tả trực tiếp tâm trạng, tình cảm sâu
sắc, chân thực của Thúy Kiều.
a) Mở bài:
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du giai đoạn truy ện Nôm trong văn học
trung đại Việt Nam. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa vào truyện Kim Vân Kiều
Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân bên Trung Quốc, tác phẩm có giá trị lớm về nội dung
của như nghệ thuật.
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc, sau kh biết mình bị lừa vào lầu xanh
Kiều uất ức định tự vẫn.

Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều.
b) Thân bài: Tâm trạng đau buồn của Thúy Kiều hiện lên qua bức tranh và cảnh vật ( 8
câu)
- Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Cảnh được quan sát từ xa
đến gần.Về màu sắc thì được miêu tả từ màu nhạt đến đậm.về âm thanh thì tác giả lại miêu
tả từ tĩnh đến động. Nỗi buồn thì tác giả mieu tả từ nỗi buồn man mác dần tăng lên nỗi lo
âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” là cảnh
tượng hải hùng , như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời
Nàng.
- Bằng hai câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thống cánh buồn xa xa? “ Hoa trơi man
mác biết là về đâu?, tác giả đã làm nổi bật lên tâm trạng của Thúy Kiều lo sợ cô đơn lẻ
loi. Kiều nghĩ đến tương lai mờ mịt, héo mòn của mình.
21


/>Điệp từ “ Buồn trông” diễn tả nỗi buồn triền miên
Một “cánh buồn thấp thống” nơi “cửa bể chiều hơm” gợi nỗi cô đơn
Một cánh “hoa trôi man mác” tượng trưng cho số phận lênh đênh của Nàng
Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”, chân mây mặt đất thể hiện kiếp sống phong trần của người
con gái bất hạnh.
Cuối cùng là ầm ầm tiếng sóng làm cho nàng lo sợ những tai họa như đang phủ xuống
cuộc đời nàng
c) Kết bài:
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn thơ hay nhất trong Truyện
Kiều. Bởi vì, qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được tâm trạng buồn cơ đơn, lẻ loi.
- Qua đoạn trích, người đọc thấy rõ nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật qua ngơn ngữ
độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc tình tình của Nguyễn Du.
- Học đoạn trích , ta cũng thấy được tấm lòng nhân đạo của nhà thơ. Nhà thơ đã xót
thương cho một người con gái tài hoa mà bạc mệnh như nàng Kiều
Câu 34: Chép lại nguyên văn 4 dòng thơ đầu bài “Cảnh ngày xuân”(Truyện Kiều) của

nguyễn Du ( 1 đ)
“...Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chin chục đã ngồi sáu mươi
Có non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Câu 35: Trong hai câu thơ sau: (1điểm)
Nỗi mình thêm tiếc nỗi nhà
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng
(Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?Có thể coi
đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được khơng?Vì sao?
=> Từ “Hoa” trong “ thềm hoa” , “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển.
Nhưng không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa.
Vì nghĩa chuyển này của từ “Hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời , chứ chưa làm thay đổi
nghĩa của từ.
Câu 36: Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài qua đoạn
trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ( Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên)
( 5 điểm)
a) Mở bài:
- Truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm có sức sống mạnh mẽ
và lâu bền trong lòng nhân dân, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ.
- Nhân vật chính trong tác phẩm là Lục Vân Tiên, một người anh hùng tài hoa, dũng cảm,
trọng nghĩa khinh tài.
- Đoạn trích “Lục Vân Tiên” nằm ở phần đầu của truyện.
b) Thân bài:
Lục Vân Tiên là người anh hùng tài hoa, dũng cảm:
- Trên đường xuống núi, về kinh đô ứng thi Vân Tiên đã đánh cướp để cứu dân lành:
22



/>“ Tôi xin ra sức anh đào
Cứu người cho khỏi lao đao buổi này”
- Mọi người khuyên chàng không nên chuốc lấy hiểm nguy vì bọm cướp thì quá đống mà
lại hung hãn.
“Dân rằng lẽ nó cịn đây
Qua xem tướng bậu thơ ngây đã đành
E khi họa hổ bất thành
Khi khơng mình lại xơ mình xuống hang”
- Trước một dối thủ nguy hiểm như vậy nhưng Vân Tiên không hề run sợ.
“Vân Tiên ghé lại bên đàng
Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”
- Vân Tiên đã quát vào mặt bọn chúng:
“ Kêu rằng: “ Bớ đảng hung đồ
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”
- Tướng cướp Phong Lai thì mặt đỏ phừng phừng trơng thật hung dữ. Vậy mà Vân Tiên
vẫn xơng vơ đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên đánh cướp được miêu tả rất đẹp.
“Vân Tiên tả đột hữu xơng
Khúc nào Triệu Tử phá vịng đươn dang”
Hành động của Vân Tiên chứng tỏ là người vì việ nghĩa quên mình, cái tài của bậc
anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.
Vân Tiên là người chính trực, trọng nghĩa kinh tài:
- Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người
chính trực hào hiệp , trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu của Lục Vân Tiên.
Khi thấy hai cơ gái chưa hết hãi hùng, Vân Tiên động lịng tìm cách an ủi họ và ân cần hỏi
han.
Vân Tiên nghe nói dộng lịng
Đáp rằng: “Ta đã trừ dịng lâu la”
_ Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên đã cười và khiêm nhường tả lời: “ Là ơn
há đễ trông người trả ơn” .

- Quan niệm sống của Vân Tiên là cách cư xử mang tính thần nghĩa hiệp của các bậc anh
hùng hảo hán. Vân Tiên quan niệm:
Nhớ cậu kiến ngã bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng
c) Kết bài:
- Vân Tiên là người tài hoa, dũng cảm, chính trực hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.
- Hình ảnh Lục Vân Tiên là hình ảnh đẹp, hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gửi
gắm niềm tin và ước vọng của mình.
- Ngơn ngữ mộc mạc, bình dị gần với lời nói thơng thường trong nhân dân và mang đậm
màu sắc địa phương Nam Bộ. Ngôn ngữ thiếu phần trau chuốt uyển chuyển nhưng lại phù
hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.
Câu 37: Hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp trong bài thơ Đồng Chí
của Chính Hữu
a) Mở bài:
Cuộc kháng chiến chống Pháp vĩ đại là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của mn triệu trái
tim tấm lịng u nước. Biết bao người con của Tổ quốc đã đi vì tiếng gọi thiêng liêng.Họ
23


/>ra đi để lại sau lưng khoảng trời xanh quê nhà, bờ tre, ruộng nương , giếng nước, gốc
đa….Họ ra đi sát cánh bên nhau, chung hưởng niềm vui, chia sẽ gian lao thiếu thốn và trở
nên thân thương gắn bó. Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn từ đó. Mối tình cao q được
tả trong bài thơ Đồng chí” của Chính Hữu.
b) Thân bài:
Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính: (7 câu đầu)
Tình đồng chí, địng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo
khó:
“ Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Anh ra đi từ một miền quê nghèo khó.Nơi ấy là vùng đất mặn ven biển hay vùng đất

có độ phèn chua cao.Tôi cũng sinh ra và lớn lên từ một miền quê đất khô cằn ` Đất cày lên
sỏi đá” . Với cấu trúc song hành dối xứng và vận dụng thành công thành ngữ “Nước mặn,
đồng chua” đúng lúc, đúng chỗ , làm cho hai câu thơ đầu khẳng định sự đồng cảm là cơ sở
, là cái gốc làm nên tình bạn, tình đồng chí.
Họ cùng chung mục đích đánh giặc cứu nước đó chính là cơ sở nảy sinh tình địng chí,
đồng đội.
“ Tơi với anh đơi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”
Là những nông dân từ nhiều miền quê “xa lạ”. Nhưng vì cùng chung một đích đánh
giặc cứu nước nên dẫu cho “ Chẳng hẹn” họ trở thành những người lính và họ “ quen
nhau”
Tình đồng chí cịn được nảy sinh từ việc cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau trong
chiến đấu.
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”
Gắn bó bên nhau trong những ngày gian khổ cũng là cơ sở của tình đồng chí, đồng đội.
“Đêm rét chung trăng thành đơi tri kĩ”
Đột ngột, nhà thơ hạ một dòng thơ đặc biệt với hai tiếng “đồng chí !” câu thơ chỉ có một
từ hai tiếng và một dấu chấm than, nó tạo một điểm nhấn, một sự liên kết giữa hai khổ thơ.
- Những biểu hiện của tình đồng chí ở người lính: (10 câu tiếp)
Biểu hiện đầu tiên của tình đồng chí ở người lính là: sự cảm thơng sâu xa những tâm tư
nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Biểu hiện thứ hai của tình đồng chí ở người lính là: Họ cùng chia sẻ những gian lao
thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.
“Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi”
Đó cũng là thiếu thốn về trang phục tối thiểu:
“ anh rách vai

Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân khơng giày”
Biểu hiện thứ ba của tình đồng chí ở người lính là tình u thương:
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
24


/>- Bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chí: (3 câu cuối)
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đặc sắc:
“ Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
Chỉ ba câu thơ, mà tác giả đã ch người đọc quan sát một bức tranh đẹp bằng ngơn
từ. Đó chính là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính. Là biểu tượng đẹp
về cuộc đời người chiến sĩ
c) Kết bài:
- Bài thơ “đồng chí” mang vẻ đẹp bình dị khi nói về đời sống vật chất của người chiến sĩ
trong những ngày đầu gian khổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Bài thơ “đồng chí” mang vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng khi nói đời sống tân hồn, về tình
đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ.
Câu 38: Cảm nhận và suy nghĩ của em về bốn khổ thơ đầu bài thơ ’Tiểu đội xe khơng
kính của Phạm Tiến Duật”
a) Mở bài:
- Phạm Tiền Duật sinh năm 1941, mất năm 2007 vì một bệnh hiểm nghèo.
- Bài thơ tiểu đội xe khơng kính được sáng tác năm 1969, trên con đường Trường
Sơn. Bài thơ được giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ và được đưa vào
tập thơ” Vầng trăng quầng lửa” của tác giả.
- Bốn khổ thơ đầu thể hiện tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn
nguy hiểm, niềm vui sơi nổi của tuổi trẻ trong tình huống tình đồng đội

và ý chí chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
b) Thân bài:
Trước hết người lính trong bài thơ là những người ln bất chấp gian khổ, khó khăn
trên con đường vận chuyển hàng vào Miền Nam:
Phương tiện vận chuyển là những chiếc xe khơng có kính:
” Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”
Với ba từ ” Khơng” tác giả đã lí giải một cách rõ ràng ngun nhân xe khơng có kính .
Khơng phải xe khơng trang bị mà xe khơng có kính bởi vì lí do ”Bom giật bom rung kính
vỡ đi rồi”
Người lính trong bài thơ là những người lính có tư thế ung dung , hiên ngang:
Tư thế hiên ngang của người lính chiến sĩ lái xe Trường Sơn . Dù bom rơi, xe vỡ kính, xe
khơng đèn, xe xước nhưng người lính vẫn:
”Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất , nhìn trời, nhìn thẳng”
Từ ” Ung dung” nói lên dáng điệu cử chỉ bình tĩnh, khơng hề nơn nóng, vội vàng hay lo
lắng của người chiến sĩ lái xe. Với tư thế ” nhìn đất, nhìn trời , nhìn thẳng” qua khung
cửa sổ khơng cịn nhìn kính chắn gió người lái xe tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngồi:
” Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng....
Như xa như ùa vào buồng lái”
Những câu thơ diễn tả được cảm giác về tốc độ trên chiếc xe đang la nhanh . Qua khung
cửa xe khơng kính , không chỉ mặt đất, bàu trời, sao trời mà cả con
đường chạy thẳng vào tim.
25


×