Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

mua lut o truong nguyen chi thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.41 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> a/ Ưu điểm – Thuận lợi :</b>


- Hầu hết GV đều được đào tạo chính qui, một số đã đạt trên chuẩn, một
số đang theo học các lớp đại học và 100% đạt chứng chỉ A Tin Học. Nhiệt tình
trong cơng tác, ham học hỏi cầu tiến, có tinh thần trách nhiệm cao.


- Một số GV có nhiều năm cơng tác, có kinh nghiệm tốt trong giảng dạy
ln giúp đỡ những GV mới, còn non tuổi nghề, … nhờ vậy mà GV ngày sớm
tiến bộ.


- Các tổ trưởng chuyên môn đều là những người có nhiều kinh nghiệm
trong cơng việc nhất là trong việc điều hành và quản lý chuyên môn của tổ,
luôn đề ra nhiều biện pháp tốt để giúp đỡ GV, nâng cao chất lượng chuyên môn
– lên kế hoạch kịp thời để chỉ đạo tổ chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ được
giao.


<i><b> b/ Những khó khăn – Tồn tại :</b></i>


- Một số lớn GV mới, cịn thiếu kinh nghiệm trong cơng tác, thực hiện
thay đổi chương trình SGK và đổi mới phương pháp còn nhiều lúng túng, bất
cặp, GV mới ra trường chưa có nhiều kinh nhgiệm.


- Cơng tác chủ nhiệm của phần lớn GV đạt hiệu quả chưa cao, GV chưa
làm hết chức năng của mình do thiếu kinh nghiệm và một số cịn thiếu nhiệt
tình và trách nhiệm. Ngồi việc thực hiện việc chỉ đạo các phong trào do nhà
trường và đồn thể đề ra, GV cịn thiếu sâu sát, có HS cá biệt ở một vài lớp
học.


- Cơng tác phối hợp giáo dục học sinh giữa gia đình, nhà trường, xã hội
chưa được chặt chẻ, một số PHHS còn ít quan tâm đến học tập của HS ( do đi
làm ăn xa), một số GV mới còn lúng túng trong cơng việc.



- Trường cịn có một điểm lẽ ( học gởi tại trường tiểu học Phương
Ninh ) với 7 lớp từ 6, 7, 8, Điều kiện đi lại giữa 2 điểm trường khó khăn GV
phải tăng cường cho điểm lẽ (do khơng có gv dạy điểm lẽ riêng ) nên rất tốn
kém, mất nhiều thời gian, điều kiện học tập của các em cũng rất hạn chế, ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng học tập của HS.


- GV mới nhiều nên cịn thiếu kinh nghiệm về chun mơn, GV giỏi
cịn ít, HS giỏi còn ít.


- Thiếu phòng học bộ mơn nên việc phát huy thiết bị – ĐDDH cịn hạn
chế.


- Phòng học còn thiếu nên việc bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh cịn
nhiều hạn chế. Khơng có phịng chức năng nên ảnh hưởng nhiều đến các hoạt
động giáo dục.


<b>3.1 Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh:</b>
<b>Nội dung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

-Đưa chương trình tin học vào chính khóa, từng bứơc áp dụng cơng
nghệ thơng tin vào quản lí và giảng dạy.


-Đổi mới cách đánh giá chất lượng giáo dục các môn học và các hoạt
động.


<b>Biện pháp :</b>


-Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đổi mới PP dạy học và đánh giá HS.
-Triển khai lại yêu cầu thực hiện việc đổi mới PP dạy học và đánh giá


học sinh, đặc biệt là việc thực hiện QĐ 40/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/6/2006
của bộ trưởng BGD và ĐT về việc ban hành qui chế đánh giá, xếp loại HS
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông .


-Tạo điều kiện cho giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm trong việc
đổi mới phương pháp giảng dạy. Quan tâm việc thảo luận nhóm của HS, lưu ý
phát huy tính tích cực, chủ động, tinh thần tự lập, tự học, tự rèn của HS.


-Có kế hoạch phân công giảng dạy phù hợp với năng lực chuyên môn,
tổ chức dự giờ mỗi giáo viên từ 2 – 3 tiết / học kì, kiểm tra theo dõi có sơ kết
theo định kỳ ở từng tổ 1 lần / tháng và toàn trường 1 lần / học kỳ .


-Họp tổ chuyên môn trao đổi rút kinh nghiệm trong việc soạn giảng,
việc sử dụng phương pháp theo hướng đổi mới, giải bài tập khó, sử dụng thiết
bị dạy học, thực hiện 100% các tiết THTN theo quy định, rút kinh nghiệm uốn
nắn, sửa chữa thiếu sót, phát huy ưu điểm, đồng thời tập hợp ý kiến đề xuất của
cá nhân, của tổ tìm biện pháp giải quyết thỏa đáng.


-Tiếp tục nâng chất chuyên đề ” Ứng dụng công nghệ thông tin và soạn
GA điện tư”để mỗi GV có thể áp dụng CNTT vào giảng dạy. Chú ý bồi dưỡng
đội ngũ cốt cán - tổ chức dạy thử nghiệm. Qua đó rút kinh nghiệm, tổ chức mở
rộng đại trà. Phát động hội thi “ GV sáng tạo” cấp trường, tạo nguồn thi cấp
huyện.


-Đưa chương trình dạy học tin học vào chính khóa, Phân cơng GV có
kinh nghiệm bồi dưỡng đội tuyển dự thi tin học và tin học trẻ khơng chun,
giải tốn trên máy tính bỏtúi.


<b>Phấn đấu : </b>



Giáo viên đảm bảo 100% thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy .
Thi tin học và tin học trẻ không chuyên cấp huyện, tỉnh.


Học sinh các lớp khơng có học sinh kém , hạn chế tối đa học sinh xếp
loại yếu.


Giáo viên giảng dạy phấn đấu đạt từ khá trở lên.


Giáo viên đảm bảo 100% thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và
khơng có tiết khơng đạt u cầu. 100% thực hiện soạn giảng đầy đủ.


Nâng cao trình độ, khả năng sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, học
sinh.


Tất cả giáo viên giảng dạy khi lên lớp phải sử dụng thiết bị dạy học. Có
kiểm tra theo dõi thường xuyên qua sổ sử dụng thiết bị dạy học.


Tạo điều kiện cho giáo viên dự đầy đủ các lớp tập huấn sử dụng thiết bị.
Tổ chức các hội thi dành cho giáo viên, học sinh giỏi thực hành - thí
nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tăng cường, các tiết TH -TN đảm bảo thực hiện đủ số tiết theo qui định,
bồi dưỡng HSG thực hành thí nghiệm.


<b>Chỉ tiêu :</b>


- Phấn đấu đạt vòng trường 5 học sinh / môn.
- Huyện 6 học sinh / 3 mơn.


- Một giải GVG thực hành thí nghịêm.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×