Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Gián án SKKN NGỮ VĂN 6_911

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.14 KB, 8 trang )

Một vài suy nghĩ về phương pháp dạy truyện dân
gian ( truyền thuyết) trong chương trình Ngữ Văn
lớp 6 tập I.
I . Đặt vấn đề:
Lịch sử dạy học từ xưa đến nay cho thấy truyện dân gian là những tác
phẩm được sáng tác do một thể hay truyền miệng. Hiện tại, thể loại này do
nhân dân sáng tạo ra vẫn mang giá trị lịch sử và tiếng nói thắng thắn của
quần chúng nhân dân lao động trong xã hội.
Truyện dân gian vốn là tiếng nói chung của nhân dân nên tác phẩm
nào cũng mang giá trị lịch sử và ý nghĩa giáo dục.Khi tiếp cận tác phẩm
phần nào chúng ta thấy được đặc trưng riêng của lịch sử dân tộc dẫn tới thể
loại truyền thuyết trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam rất phong phú
và đã để lại một số lượng lớn các tác phẩm…Do vậy, việc tiếp cận truyền
thuyết theo đúng đặc trưng thể loại là một việc làm vô cùng có ý nghĩa.
Chương trình Ngữ Văn lớp 6 tập I, thể loại văn học dân gian được đưa
vào gồm: Truyện truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn,
thành ngữ…Như vậy nghĩa là thể loại này đưa vào chương trình khá nhiều
so với các thể loại văn học dân gian khác nên nó có một vị trí rất quan
trọng.
II. Phương pháp chung:
1. Một số đặc điểm biết khi dạy truyện dân gian.
- Muốn hiểu được tác phẩm văn học dân gian chúng ta phải giải mã
tác phẩm theo đúng đặc trưng thể loại.
- Thực tiễn trong công việc dạy- học văn học trong các nhà trường
hiện nay còn có những giáo viên hướng dẫn học sinh đọc - hiểu tác phẩm
văn học dân gian nói chung và những tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết
nói riêng còn xa rời đặc trưng thể loại.
- Dạy học ngày nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học trò, tức
là thầy đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn trò khám phá ra tri thức. Giờ
dạy học văn không còn là giờ giảng văn truyền thống mà là giờ đọc - hiểu
văn bản. Có nghĩa là dưới sự tổ chức hướng dẫn của thầy trò phải đọc và


hiểu được văn bản.
2. Những cơ sở khoa học và thực tiễn.
a. Một vài điểm lưu ý khác biệt giữa thể loại truyền thuyết với một số thể
loại văn học dân gian khác dề nhầm lẫn.
- Truyền thuyết với thần thoại:
+Thần thoại ra đời từ thưở "hồng hoang" của người nhằm giải thích nguồn
gốc của một số sự vật và một số hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Khi nhận
thức của con người phát triển đến một trình độ nhất định nào đó thì sáng tác
thần thoại chấm dứt.
+Truyền thuyết ra đời giai đoạn sau của thần thoại và tiếp tục tồn tại song
hành với lịch sử, phán ánh lịch sử theo quan điểm dân gian.
- Truyền thuyết với truyện cổ tích:
+ Truyện cổ tích là truyện kể về những điều không có thực, ít yếu tố hiện
thực những chuyện không thể xảy ra trong thực tế.
+ Truyền thuyết là truyện kể về những điều có thực hay ít nhiều cũng liên
quan đến điều có thực hoặc làm cho người kể và người nghe nhận thức như
là những điều có thật.
Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên
quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng và kì ảo.
Truyện truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với
các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
* Truyền thuyết có các tiểu loại khác nhau:
+Truyền thuyết địa danh là những truyện kể dân gian về nguồn gốc lịch sử
của những tên gọi địa lí khác nhau hoặc về nguồn gốc bên trong những đặc
điểm, địa hình, .. ví dụ: Sự tích Sông Tô Lịch, Sự tích Hồ Tây,…
+Truyền thuyết phổ hệ là những truyện kể dân gian về nguồn gốc của các thị
tộc, bộ lạc, làng xã… ví dụ: Truyền thuyết Hùng Vương, truyền thuyết về
Trạng Bùng.
+Truyền thuyết lịch sử là những truyện kể dân gian về các nhân vật lịch sử
và sự kiện lịch sử: ví dụ: Lê Lợi. Hai Bà Trưng, Bà Triệu.

3. Đặc điểm nội dung của truyện truyền thuyết.
- Truyền thuyết là những truyện kể dân gian về về những việc có thực những
nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử trong quá khứ có liên quan đến vận mệnh
dân tộc, vận mệnh quốc gia. Đây chính là phần cốt lõi lịch sử của truyện.
- Khi kể lại cái cốt lõi lịch sử này nhân dân đã kì diệu hoá các nhân vật lịch
sử, các sự kiện lịch sử bằng phương pháp tư duy của thần thoại. người ta gọi
đây là phần tư tưởng hoang đường của truyện.
4. Vài nét về phương pháp dạy một truyện truyền thuyết.
Trước hết phải hiểu được đặc điểm về thi pháp của truyện truyền
thuyết. Nếu như nhân vật trong truyện cổ tích, sự kiện trong truyện cổ tích là
nhân vật hư cấu, sự kiện hư cấu thì nhân vật trong truyện truyền thuyết, sự
kiện trong truyện truyền thuyết là những nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử.
Truyện truyền thuyết không chỉ có chức năng, ghi chép lịch sử mà còn
có chức năng phản ánh, ghi lại thái độ, tư tưởng, tình cảm và quan điểm của
dân gian về các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử bằng hình thức nghệ thuật
ngôn từ.
Vì vậy trong quá trình giảng dạy và kinh nghiệm cho thấy rằng để học
sinh lớp 6 hiểu được đầy đủ về nguồn gốc, giá trị tư tưởng và ý nghĩa của
truyện dân gian thì việc đọc - hiểu văn bản là vô cùng quan trọng và thiết
thực. Phải chăng đây là phương pháp dạy học mới hiện nay.Để làm được
điều đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh đọc kĩ, đọc đúng ngữ điệu của
từng nhân vật trong từng hoàn cảnh khác nhau, đọc để cảm nhận được nội
dung tác phẩm. Đọc để thâm nhập văn bản như người sáng tác văn bản.Có
như thế người đọc mới thấm nhuần và hiểu sâu sắc tư tưởng, tình cảm của
nhân vật. Thầy là người thiết kế, trò thi công nghĩa là thầy mở đường cho
học sinh bước vào văn bản để hiểu đời sống, thể nghiệm, tìm hiểu nhận định
rút ra kết luận về tư tưởng, tình cảm của tác phẩm.
Thứ hai trong giáo án phải là một hệ thống gồm ý lớn ý nhỏ, chỗ nào
nêu câu hỏi, chỗ nào nêu nội dung, giá trị nội dung gồm mấy điểm, giá trị
nghệ thuật gồm mấy điểm. Vì vậy cần phải khai thác hết mà không bỏ sót

điểm nào nhưng phương pháp này là hoạt động hình thức bề ngoài mà chủ
yếu là giúp học sinh thâm nhập vào văn bản để khám phá văn bản.
Thấy phải là người biết trân trọng những cảm thụ, thể nghiệm, lý giải
độc đáo của trò, biết phát huy và nâng những thể nghiệm ấy thành năng lực
đọc tự giác. Muốn vậy cần coi trọng thời gian tự đọc của học sinh. Thông
thường học sinh đọc qua loa, chưa hiểu gì, còn thầy cô thì xem đồng hồ để
chấm dứt đúng lúc việc đọc nhằm chuyển sang nêu câu hỏi theo ý đồ của
giáo án. Thầy hỏi trò trả lời nhưng chỉ hời hợt, nhạt nhẽo vô bổ lại mất thì
giờ. Để học sinh hiểu tác phẩm thì văn bản phải không quá dài hoặc thời
lượng bài học nhiều hơn.
Muốn vậy phải hiểu ngôn từ, kết cấu, nhân vật, tình huống, kết cụ đến
mức có thể cảm nhận, thể nghiệm suy nghĩ cùng nhân vật, tức là " đi vào văn
bản". Nhưng như thế cũng chỉ mới nắm được phần " cái biểu đạt" của văn
bản. Đối với văn bản văn học cổ văn học dân gian có nhiều yếu tố cần giải
nghĩa, những từ ngữ địa phương thì giáo viên phải có giáo án tối ưu để xử
lí.
Điểm then chốt để học sinh tư duy sau khi đọc là thầy giúp học sinh
tìm " điểm chưa xác định" hay " điểm còn để trống" của văn bản. Điểm đó
thường là chủ đề, tư tưởng, dụng ý, cách diễn đạt, từ ngữ phi lôgíc giáo án
của thầy dành cho trò chủ yếu là gợi ra những điểm chưa xác định đó.
Ví dụ văn bản "Sơn Tinh Thuỷ Tinh" nếu chỉ đọc qua thì chỉ biết đó là
cuộc chiến giữa hai nhân vật Sơn Tinh và Thuỷ Tinh chứ chưa biết đằng sau
nó có ý nghĩa gì sâu sắc hơn nữa? hay văn bản " Bánh Chưng Bánh Giầy" thì
điểm chưa xác định là tại sao lại dùng hai loại bánh này làm nhan đề mà
không chọn tên bài khác. Tên bánh này có ý nghĩa gì và giải thích như thế
nào? Tại sao vua lại chọn bánh của Lang Liêu? Điều này học sinh sẽ dựa
vào văn bản để tư duy tìm câu hỏi trả lời, từ đó giáo viên tuỳ vào câu trả lời
rồi nâng cao lên làm cho chính xác thêm. Như thế cá tính của học sinh được
bộc lộ, khẳng định và chắp cánh. Dạy theo phương pháp này vai trò của giáo
viên không thể thiếu nhưng chủ thể học sinh không bị đẩy vào thế thụ động,

ngược lại, được phát huy cao độ. Tuy nhiên phương pháp này học sinh chưa
được hưởng ứng nhiều vì quen lối học thụ động nhưng nếu kiên trì học theo
phương pháp này chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ 3 giáo viên biến giờ học văn thành không gian đối thoại. Phải
chăng giáo viên giúp học sinh phải thác điểm chưa xác định là tiền đề để
biến giờ học văn trở thành giờ đối thoại giữa thầy và trò, giữa thầy với văn
bản, trò với trò. "Mỗi tác phẩm nghệ thuật đều là một cuộc đấu tranh đối
voíư từng người trong công chúng. Đây là vấn đề giáo viên cần chú ý để biết
phương pháp dạy mới.Vì vậy đối thoại đòi hỏi các bên các bêb đều có mục
đích chung, hai bên đều là chủ thể, đối tượng là quá trình giao lưu, hợp tác,
cùng tham gia, cùng sáng tạo. Vì thế thầy được dùng tư duy để áp đặt cho
học sinh mà thầy chỉ là người khích lệ học trò.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã từng áp dụng giảng
dạy và áp dụng cho từng học sinh tôi lớp 6Avà B khi dạy tác phẩm văn học
dân gian.
III.Cách dạy một truyện truyền thuyết cụ thể.
Tiết 9: SƠN TINH - THỦY TINH
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được truyện truyền thuyết "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh" nhằm giải thích
hiện tượng lụt lội xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước
và khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai lũ
lụt.
- Rèn kỹ năng đọc sáng tạo, kể.
- Giáo dục học sinh biết bảo vệ thiên nhiên.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu văn học dân gian, sưu tầm tranh ảnh về
cảnh lụt lội và bức tranh về các thuỷ điện, bảng phụ.
- Học sinh: Học bài, soạn bài đầy đủ.
C. Phương pháp : Nêu vấn đề , phân tích , gợi mở , sắm vai

D.Tiến trình lên lớp
I. Ổn định : Kiểm tra sỉ số
II. Bi c Nờu ý ngha ca tuyn Thỏnh Giúng?Theo em trong truyn chi
tit no p nht ? vỡ sao ?
III. Bi mi
Hằng năm, cứ vào mùa đông (10 ->12) thì trời lại ma nh trút nớc, lũ lụt xảy
ra triền miên. Vì sao vào thời gian này, ma và lũ lụt lại xảy ra. Nhân dân ta đã
giải thích hiện tợng này bằng truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Tiết học này
chúng ta sẽ tìm hiểu truyền thuyết này để giải thích hiện tợng nêu trên.
Hot ng ca thy v trũ Ni dung kin thc
Hot ng 1
GV hng dn c v tỡm hiu chỳ thớch.
Lu ý: õy l tit 9 ca chng trỡnh nờn ta
khụng nht thit phi gii thiu li v
truyn dõn gian hay truyn truyn thuyt
na.
Gi 1-> 2 HS túm tt -> GV túm tt li
- Gii thiu ngun gúc ca truyn Sn Tinh,
Thu Tinh
? nỳi Tn Viờn cú th v thn thiờng liờng
nht ca nc ta xa l gỡ?
Hs : Sn tinh
?Trong vn bn nhng t no lm cho em
khú hiu ? Hóy gii thớch cỏc t :Tn Viờn,
Sn tinh, Thu Tinh, Vỏn , cn
Hot ng 2
Chm ri 2 on u , bỡnh tnh on
cui, nhanh gp on gia -> gi HS c
GV nh xột cỏch c v sa li
? Truyn chia lm my on? Ni dung?

Hs :
I. c -hiu chỳ thớch.
1. Khỏi nim v truyn dõn gian v
truyn truyn thuyt.
2. Tỏc phm:sgk
3. Gii thớch t khú
(2), (4), (6)
II. c-hiu vn bn
1.c:
2.Tỡm hiu vn bn:
1. B cc 3 on
+1 u->Mt th mt ụi : Vua Hựng
kộn r
+2 : -> Thn nc rỳt lui : Sn tinh,
thu tinh cu hụn, cuc giao tranh xy ra
+3 : Cũn li : S tr thự hng nm ca
thu tinh v chin thng ca Sn tinh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×