Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm TỈNH HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.89 KB, 94 trang )

i


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1. Sự cần thiết lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm.....1
2. Mục đích và yêu cầu................................................................................2
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.............................................................3
4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm.............3
5. Cấu trúc của báo cáo tổng hợp..............................................................4
6. Sản phẩm của kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm.......4
PHẦN II. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI...............................................................................................................5
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên............................................5
1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................5
2. Các nguồn tài nguyên..............................................................................6
3. Thực trạng môi trường...........................................................................7
II. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội....................................................8
1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.............................................................8
2. Thực trạng phát triển văn hóa, xã hội.................................................11
III. Hiện trạng sử dụng đất......................................................................16
1. Đất nông nghiệp.....................................................................................................18
2. Đất phi nông nghiệp..............................................................................................18
3. Đất chưa sử dụng....................................................................................................19
PHẦN II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM TRƯỚC............................................................................................21
2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ........21
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch
sử dụng đất năm 2017...................................................................29
2.3. Đánh giá những nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch


sử dụng đất năm 2017...............................................................................30
PHẦN III....................................................................................................32
LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT..........................................................32
ii


3.1. Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực.................................32
3.1.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm 2018.......32
3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân.........40
3.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất..................................66
3.4. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích:....................................70
3.5. Diện tích các loại đất cần thu hồi đất...............................................71
3.6. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch74
3.7. Danh mục các cơng trình, dự án trong năm kế hoạch....................74
3.8. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế
hoạch sử dụng đất năm 2018....................................................................87
3.8.1. Cơ sở tính tốn.................................................................................87
3.8.2. Các nguồn thu từ đất được xác định do thực hiện các công tác
sau...............................................................................................................88
3.8.3. Phương pháp tính tốn...................................................................88
3.8.4. Kết quả tính tốn.............................................................................89
PHẦN IV....................................................................................................90
GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.90
4.1. Xác định các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường..90
4.2. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất...90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................91
I. Kết luận...................................................................................................91
II. Kiến nghị...............................................................................................91

iii



ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm
Đất đai là nguồn tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội và an ninh
quốc phịng.
Để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, riêng kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
như quy định của Ḷt Đất đai năm 2003.
Chính vì vậy, khoản 4 Điều 40 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể
nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và được quy định chi tiết
trong Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm đảm bảo đủ căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất.
Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan, tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng
phí tài ngun đất.
Quy hoạch sử, kế hoạch dụng đất đã góp phần quan trọng để huyện hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế- xã hội đã đặt ra. Uỷ ban nhân dân huyện Văn Lâm đã
xây dựng quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020. Với vị trí thuận lợi là
cửa ngõ của tỉnh. Huyện Văn Lâm đã đạt được những thành tựu đáng kể về phát

triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề đã và đang hình thành phát triển, nhu cầu quỹ đất để xây dựng một số
khu chức năng dân dụng, khu công nghiệp đang là vấn đề bức thiết hiện nay đòi
hỏi cần phải xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương làm căn cứ cho công
tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.
Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, sử dụng đất trong thời kỳ mới,
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội nước Cộng
1


hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng
11 năm 2013. Trong đó, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện trong
Chương IV với 16 điều.
Nhằm khẳng định nâng cao vai trị, vị trí của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh
chồng chéo; khắc phục những khó khăn bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới Luật quy
định chi tiết trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy
hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Bước vào thời kỳ mới với mục tiêu cùng với sự phát triển chung của tỉnh
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh. Tiếp tục
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động. Yêu cầu đẩy
nhanh phát triển kinh tế - xã hội làm tăng nhanh nhu cầu đất ở nhiều lĩnh vực do
đó yêu cầu phân bổ lại đất đai là quy luật khách quan, nhưng phải đảm bảo khai
thác sử dụng đất bền vững, phù hợp với lợi ích trước mắt và lâu dài. Thực hiện
Luật đất đai, UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng kế hoạch
sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm.

2. Mục đích và yêu cầu
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017;
- Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử
dụng đất tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của huyện,
cấp xã trong năm 2018;
- Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện cơng trình, dự án
sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai
trong năm 2018 đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đơ thị, khu dân cư
nơng thơn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ,
sản xuất, kinh doanh;
- Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với
các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57
của Luật Đất đai trong năm 2018 đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
- Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm;
- Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2


3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Dự án nghiên cứu lập kế hoạch sử dụng đất cho toàn bộ diện tích tự
nhiên trong địa giới hành chính của huyện với các nhóm đất nơng nghiệp, phi
nơng nghiệp và chưa sử dụng. Dự án được xây dựng đến từng đơn vị hành chính
cấp xã năm 2018.
4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm
4.1. Căn cứ pháp lý
+ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

+ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
+ Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
+ Nghị Quyết số 62/NQ-CP ngày 23/5/2013 của Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) tỉnh Hưng Yên;
+ Báo cáo chính trị của Đảng bộ huyện Văn Lâm nhiệm kỳ 2016 - 2020;
+ Các Nghị quyết của hội đồng nhân dân về các vấn đề phát triển kinh tế
xã hội giai đoạn 2016 – 2020;
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Văn Lâm đến năm
2020;
+ Quyết định số 2137/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh Hưng
Yên về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu
công nghiệp Phố Nối A mở rộng;
+ Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND ngày 07/7/2016 của HĐND tỉnh về
việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ (2016 – 2020) tỉnh Hưng Yên.
+ Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh Hưng
Yên về việc Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Văn Lâm;
- Nghị quyết số 84/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hưng Yên về việc chấp thuận Danh mục dự án cần thu hồi đất và phê
duyệt các dự án sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh năm 2017;

3


- Nghị quyết số 124/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc chấp thuận Danh mục dự án cần thu hồi đất và

phê duyệt các dự án sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh năm 2018;
4.2. Thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
+ Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015).
+ Quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Lâm đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015).
+ Quy hoạch phát triển các ngành: Công nghiệp, thương mại dịch vụ,
nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,...
+ Các chương trình phát triển của tỉnh Hưng Yên trên địa bàn huyện Văn Lâm.
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Văn Lâm.
+ Thống kê đất đai năm 2016, kết quả thực hiện kế hoạch năm 2017.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Lâm đến năm 2020.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Lâm năm 2015.
+ Bản đồ kế hoạch sử dụng đất huyện Văn Lâm năm 2017.
+ Bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã huyện Văn Lâm.
5. Cấu trúc của báo cáo tổng hợp
Nội dung của báo cáo tổng hợp “Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện
Văn Lâm”, ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận và kiến nghị, được bố cục thành
4 phần như sau:
Phần I: Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Phần II: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đai 2018.
Phần III: Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018.
Phần IV: Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
6. Sản phẩm của kế hoạch sử dụng đất năm 2018 (04 bộ):
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 và hệ
thống bảng biểu số liệu kèm theo (Bản in và bản số);
- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Văn Lâm, tỷ lệ 1/10.000
(Bản in và bản số hệ toạ độ VN 2.000);
- Quyết định của tỉnh Phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của
huyện Văn Lâm.

- Các văn bản có liên quan.

4


PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1. Điều kiện tự nhiên
1.1.Vị trí địa lý
Văn Lâm là huyện nằm về phía bắc tỉnh Hưng Yên, với Quốc lộ 5A chạy
qua. Văn Lâm được xác định là một trong các vùng kinh tế động lực quan trọng
của tỉnh Hưng Yên, đã và đang có nhiều lợi thế phát triển trở thành huyện cơng
nghiệp, diện tích hành chính của huyện và 7.523,99 ha được giới hạn bởi:
- Phía Bắc giáp với thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh
- Phía Tây giáp huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng n
- Phía Đơng giáp tỉnh Hải Dương.

Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Lâm - tỉnh Hưng Yên
1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Văn Lâm nhìn chung độ cao thấp khơng đều nhau,
mà có sự chênh lệch, về cốt đất tương đối lún và có xu thế thoải dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam. Các xã thuộc về phía Tây Bắc địa hình đa số là vàn đến vàn
cao diện tích thấp trũng khơng đáng kể. Các xã phía Nam và Đơng Nam (dưới
đường sắt) đồng ruộng đa số là vàn thấp, thấp và trũng. Nhưng nhìn chung đất
đai của huyện đều thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.
1.3. Về khí hậu
Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Văn Lâm

chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: Gió Đơng Bắc thổi vào mùa đơng;
gió Đơng Nam thổi vào mùa hè. Hàng năm vào các tháng 5, 6, 7 thường xuất
hiện các đợt gió khơ, nóng (gió Tây) làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
5


chất lượng sản phẩm nơng nghiệp.
Nhiệt độ khơng khí: Từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng và ẩm, nhiệt độ
trung bình là 28,1oC. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau khí hậu lạnh và khơ với nhiệt
độ trung bình 21,5oC. Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm bình quân năm là 80%. Độ ẩm
dao động trong năm từ 75% đến 87%.
Lượng mưa và lượng bốc hơi: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao
động trong khoảng 1.200 - 1.500mm. Lượng mưa lớn nhất hàng năm đạt
2.500mm, thấp nhất là 1.30mm. Lượng bốc hơi trung bình năm là 889 mm. Độ
bốc hơi lớn nhất thường xảy ra vào tháng 5, 6, 7.
Văn Lâm chịu ảnh hưởng của các nguồn nước chính là lưu lượng dịng
chảy của hệ thống sơng Bắc Hưng Hải và hệ thống kênh mương, sơng ngịi
phân bố trên địa bàn huyện gồm có: sơng Đình Dù, sông Lương Tài, sông Bần
Vũ Xá, sông Bún,… cùng với hệ thống kênh mương nội đồng. Nhìn chung hệ
thống nước tưới cho cây trồng đã chủ động được như cung cấp nước tưới cho
cây về mùa khô hạn, tiêu úng trong mùa mưa lũ.
2. Các nguồn tài nguyên
2.1. Tài nguyên đất
Huyện Văn Lâm với diện tích đất tự nhiên là 7.523,99 ha trong đó đất
dùng cho sản xuất nơng nghiệp là 4040,24 ha (chiếm 53,7%), đất phi nông
nghiệp là 3464,73 ha (46,75%), đất chưa sử dụng là 19,02 ha (0,25%).
Theo kết quả điều tra nơng hố thổ nhưỡng năm 1993 của Sở Địa chính
Hải Hưng cho thấy đất đai huyện Văn Lâm chia làm 6 loại đất chính:
a. Đất phù sa khơng được bồi màu nâu tươi trung tính ít chua của hệ
thống sơng Hồng (Ph): Có 969,87 ha chiếm 23,92% so với diện tích đất nơng

nghiệp. Loại đất này phân bố tại xã Tân Quang, Đình Dù, Lạc Đạo, Lạc Hồng,
Việt Hưng, Lương Tài và thị trấn Như Quỳnh.
b. Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi trung tính, ít chua có hiện
tượng glây của hệ thống sơng Hồng (Phg): Diện tích 130,74 ha chiếm 3,22 %
so với diện tích cây hàng năm, loại đất này chiếm tỷ lệ thấp và chỉ được phân
bố tại 3 xã là: Tân Quang 62,30 ha, Trưng Trắc 53,36 ha và thị trấn Như
Quỳnh 15,08 ha.
c. Đất phù sa không được bồi màu nâu tươi, chua, có hiện tượng glây của
hệ thống sơng Hồng (Phgc): Diện tích 34,41 ha chiếm 0,85% so với diện tích cây
hàng năm. Loại đất này có tại xã Việt Hưng.
d. Đất phù sa không được bồi màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, chua của hệ
thống sông Thái Bình (Ptc): Diện tích là 1.810,67 ha chiếm 44,65 % so với diện
tích cây hàng năm. Loại đất này phân bố ở 10 xã, thị trấn. Duy nhất là xã Tân
Quang khơng có loại đất này.
đ. Đất phù sa khơng được bồi màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, chua có hiện
tượng glây của hệ thống sơng Thái Bình (Ptcg): Diện tích 1.034,55 ha chiếm
6


25,51% so với diện tích cây hàng năm. Loại đất này được phân bố rộng rãi ở 11
xã, thị trấn trong huyện.
e. Đất phù sa úng nước mưa mùa hè, có hiện tượng glây mạnh (P g): Diện
tích 74,90 ha chiếm 1,85% so với diện tích nơng nghiệp. Diện tích này chiếm
một tỷ lệ ít trong các loại đất, mức độ phân bố hẹp cụ thể ở xã Tân Quang có
41,58 ha, xã Việt Hưng 33,32 ha.
Nhìn chung đất đai của huyện Văn Lâm giàu dinh dưỡng phù hợp cho
nhiều loại cây trồng phát triển đa dạng phong phú với các xã giáp quốc lộ 5 như:
Tân Quang, Trưng Trắc, Đình Dù, thị trấn Như Quỳnh và xã Lạc Đạo. Đất đai dễ
canh tác, địa hình chủ yếu là vàn cao, vàn và thấp, phù hợp rau màu, cây vụ đông.
Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ, cát pha là 640,02 ha chiếm 15,54%. Đất thịt trung

bình đến thịt nặng 3415,12 ha chiếm 84,46%, còn lại là đất thịt nặng và sét. Các xã
phía trong như: Việt Hưng, Lương Tài, Đại Đồng, Minh Hải, Lạc Hồng và xã Chỉ
Đạo. Đất đai đa số ở địa hình vàn thấp, thấp và trũng khó khăn cho làm đất và tiêu
úng về mùa mưa nên chủ yếu cây lúa là chính, diện tích làm được rau màu vụ đông
chiếm tỷ lệ thấp.
2.2 Tài nguyên nước
- Nước mặt: Chủ yếu là nguồn nước mưa được lưu lại trong các ao hồ,
kênh mương nội đồng. Ngồi ra cịn có nước từ các sơng được điều tiết qua hệ
thống thủy nông, qua các trạm bơm cùng hệ thống kênh mương nội đồng cung
cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
- Nước ngầm: huyện Văn Lâm có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn,
chất lượng tốt, có khả năng khai thác tới 100.000 m 3/ngày đêm, đáp ứng công
suất nhà máy nước khoảng 10 triệu lít/năm.
3. Thực trạng mơi trường
Là một trong những huyện có điều kiện thuận lợi nên Văn Lâm được xem
là địa phương có tiềm năng về phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp. Tuy nhiên, cơng tác bảo vệ mơi trường hiện nay cịn nhiều vấn
đề cần tập trung khắc phục đó là: cơ sở hạ tầng kỹ thuật môi trường (đường xá,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn, cây xanh, nghĩa
địa,...) phát triển chưa đồng bộ và khơng theo kịp q trình đơ thị hóa; hệ thống
thu gom và xử lý chất thải rắn chưa triệt để và còn nhiều bất cập; nước thải sinh
hoạt khu vực nơng thơn chưa được xử lý trước khi thốt ra ao, hồ, sông; chất thải
và ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất cơng nghiệp (khói thải từ các lò
gạch, bụi từ các hoạt động sản xuất và chế biến thức ăn gia súc, các nhà máy chế
biến thực phẩm...) chưa được xử lý, các bãi rác tự phát chưa được quy hoạch...
Từ nhận thức bảo vệ môi trường là quyền lợi, nghĩa vụ của mọi tổ chức,
mọi gia đình và của mọi người, là biểu hiện của nếp sống văn hố đạo đức, là
tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh. Vì vậy, việc bảo vệ mơi trường được
quan tâm và có nhiều chuyển biến, một số xã, thị trấn đã thành lập được các tổ
7



vệ sinh mơi trường trong các thơn, xóm và hoạt động có hiệu quả. Đã quy hoạch
được bãi chơn, lấp rác thải ở xã, thị trấn; các thôn đã thành lập và duy trì hoạt
động có hiệu quả của tổ thu gom rác thải; huyện đã tiến hành thu gom, vận
chuyển rác thải đi xử lý tại xã Đại Đồng. Cơ bản đã khắc phục ô nhiễm môi
trường nhất là ở những nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Giảm thiểu đáng kể ô
nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ, các khu công
nghiệp. Tỷ lệ rác thải công nghiệp được thu gom xử lý đạt cao, xây dựng được
hầm khí sinh học Biogas xử lý chất thải chăn ni, đã hạn chế được tình trạng xả
nước thải chưa qua xử lý vào các sông, kênh, mương, ao hồ.
Các công ty doanh nghiệp hoạt động sản xuất trên địa bàn huyện đã thực
hiện và tuân thủ nghiêm Luật bảo vệ môi trường, định kỳ tiến hành quan trắc ô
nhiễm môi trường và thực hiện theo những nội dung đã cam kết trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
Đánh giá chung
* Lợi thế:
- Văn Lâm có lợi thế về vị trí địa lý, gần thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế
lớn của cả nước, có quốc lộ 5A chạy dọc huyện, có tuyến đường sắt Hà Nội – Hải
Phòng chạy qua.v.v... rất thuận tiện cho việc giao lưu với các thành phố lớn Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dương và các tỉnh vùng đồng bằng sơng Hồng: Thái Bình,
Hà Nam, Bắc Ninh, Hà Tây, .vv.. Đây là yếu tố nổi trội để Văn Lâm có thể liên
kết, trao đổi và thu hút vốn, cơng nghệ, thông tin vào phát triển kinh tế huyện.
- Lợi thế về tài nguyên đất nông nghiệp màu mỡ, phù hợp với giống lúa
cao sản, đặc sản, cây thực phẩm, cây ăn quả đặc sản, cây công nghiệp,... Một
nền nông nghiệp ổn định, cơ sở đảm bảo cho an ninh lương thực và tạo đà cho
cơng nghiệp hóa nơng thơn.
* Hạn chế:
- Khí hậu một số năm gần đây biến đổi thất thường, hàng năm còn bị úng
một phần đất thấp trũng bị ngập. Nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều kiện cho sâu

bệnh phá hoại mùa màng phát triển mạnh.
- Vấn đề ô nhiễm, dịch bệnh không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến môi
trường, sức khoẻ của nhân dân.
II. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới cơ chế thị trường có sự
quản lý Nhà nước, kinh tế tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng
đã có bước phát triển rõ rệt. Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2017 đạt được như sau:
- Tốc độ phát triển kinh tế: 11,21%/năm.
- Tổng thu ngân sách thực hiện 1.119,061 tỷ đồng, đạt 134,07% kế hoạch;
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp: 5,7%.
8


+ Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 81,72%.
+ Ngành thương mại, dịch vụ: 12,58%.
- Thu nhập bình quân theo đầu người nội huyện là 74,5 triệu đồng/năm .
Cụ thể thực trạng phát triển các ngành kinh tế như sau:
1.1. Ngành sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp đã có chuyển biến tích cực cả về cơ cấu cây trồng, vật ni,
tạo ra giá trị sản lượng hàng hố cao trên một đơn vị diện tích canh tác. Tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế ước đạt 1.059 tỷ đồng; cơ cấu ngành
sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp có sự chuyển biến tích cực, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp giảm dần. Các xã ven đường quốc lộ 5A đã mở rộng diện tích
trồng hoa, cây cảnh, rau sạch để cung ứng cho thị trường Hà Nội.
1.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Tồn huyện có 459 doanh nghiệp cơng nghiệp và 2.067 cơ sở đang hoạt
động (86 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi). Doanh thu ước đạt 56.236 tỷ

đồng tăng 10,3% so với cùng kỳ, trong đó: Doanh nghiệp đạt 57.508 tỷ đồng, cá
thể đạt 2.319 tỷ đồng. Một số sản phẩm công nghiệp như: hàng thực phẩm tăng
12,86%, thùng hộp bằng giấy các loại 17,85%, sứ vệ sinh các loại tăng 8,5%, sắt
thép tăng 5,24%.
Đầu tư xây dựng tuyến huyện: Triển khai thi công xây dựng 06 cơng trình
chuyển tiếp từ năm 2016 với tổng mức đầu tư 42,281 tỷ đồng và xây dựng mới
07 công trình với tổng mức đầu tư 130,520 tỷ đồng. Tổng giá trị khối lượng thực
hiện đạt 36,943 tỷ đồng (bằng 207,2% so với cùng kỳ năm trước); trong đó xây
dựng các cơng trình giao thơng là 26,866 tỷ đồng và cá cơng trình xây dựng dân
dụng là 10,077 tỷ đồng. Hồn thành 01 cơng trình đưa vào sử dụng (cải tạo hồ
nước nghĩa trang liệt sỹ).
Đầu tư xây dựng tuyến xã: Tổng giá trị khối lượng thực hiện đạt 55,865 tỷ
đồng (bằng 91,33% so với cùng kỳ năm trước); trong đó giao thơng là 36,244 tỷ
đồng, xây dựng dân dụng là 19,621 tỷ đồng.
Xây dựng nhà ở trong dân: Tổng số xây là 683 căn hộ, trong đó 637căn
hộ mái bằng, 46 căn hộ cấp 4 với tổng diện tích sàn là 99.230m2, tổng kinh phí
xây dựng là 397,399 tỷ đồng (bằng 118,73% so với cùng kỳ năm trước). Cấp 03
giấy phép xây dựng nhà ở trong đô thị.
1.3 Thương mại-dịch vụ và khoa học cơng nghệ:
Có 313 doanh nghiệp và 6.227 cơ sở đang hoạt động trên địa bàn huyện
(có 3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi). Thương mại dịch vụ duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, hàng hóa phong phú, đa dạng, giá cả ổn định phục vụ nhu
cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng
12,11%, trong đó nhóm ngành tăng cao như: dịch vụ tăng 10,5%, hàng tiêu dùng
12,28%. Ban chỉ đạo 389 của huyện tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt
9


hàng hóa trên địa bàn, chống hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng nhất là
vào thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, tết. Phối hợp với sở Khoa học công nghệ tỉnh

đăng ký dự án “Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận rượu Lạc
Đạo dùng cho sản phẩm rượu Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”; đến
nay đã được Cục sở hữu trí tuệ-Bộ Công thương quyết định chứng nhận.
Thực hiện hỗ trợ mô hình ni cá chép lai V1 với diện tích 0,5ha; cấp 02
giấy phép sản xuất rượu thủ công với mục đích kinh doanh, cấp 01 giấy phép
bán lẻ rượu, cấp 11 giấy chứng nhận kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, 10
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm lĩnh vực cơng thương.
Phối hợp với các sở ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc sử dụng điện tiết
kiệm hiệu quả đối với các đơn vị sử dụng điện trọng điểm trên địa bàn.
1.4 Hoạt động tài chính, tiền tệ:
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, UBND huyện đã tích cực chỉ đạo
sát sao, triển khai đồng bộ các giải pháp thu ngân sách; đồng thời đẩy nhanh
tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn điều hành nhiệm vụ tài chính-ngân sách. Chi
ngân sách đảm bảo dự toán được giao, kịp thời đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm
vụ chính trị của huyện; các đơn vị đã bám sát vào kế hoạch được xây dựng từ
đầu năm, chủ động trong công tác thu, chi theo kế hoạch, đề cao quyền tự chủ
tài chính, thực hiện đúng chế độ, chính sách và tiết kiệm chi. Tổng thu ngân sách
ước thực hiện 1.438 tỷ đồng, đạt 81,5% KH. Trong đó: Thu ngân sách trên địa
bàn ước thực hiện 260,7 tỷ đồng, đạt 97,2% KH; Cục thuế thu cân đối ngân sách
ước thực hiện 1.177,3 tỷ đồng, đạt 82,6% KH. Tổng chi ngân sách ước thực hiện
308,4 tỷ đồng, đạt 121% KH. Trong đó, chi ngân sách huyện ước thực hiện
271,2 tỷ đồng, đạt 114,8% KH; chi bổ sung ngân sách xã ước thực hiện 35 tỷ
đồng, đạt 187,9% KH.
- Ngân hàng NN và PTNT: Tổng nguồn vốn huy động tại địa phương ước
thực hiện là 1.890 tỷ đồng (ước thực hiện đến 31/12/2017 1.910 tỷ) tăng 340%,
đạt 110% kế hoạch giao. Tổng dư nợ 1.020 tỷ (ước thực hiện đến 31/12/2017
1.055 tỷ), tăng 4% so với năm 2016. Trong đó cho vay phát triển nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn 910 tỷ chiếm tỷ trọng 87%/tổng dư nợ. Nợ quá hạn

2,8%/tổng dư nợ, tăng 0,3% so với cùng kỳ (giảm 0,37% so với kế hoạch).
- Ngân hàng chính sách xã hội: Tổng nguồn vốn huy động 34,8 tỷ đồng,
đạt 100% kế hoạch. Tổng dư nợ 194,5 tỷ đồng, tăng 16,3 tỷ đồng, tăng 9,1% so
với năm 2016, trong đó nợ quá hạn 0,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,05%; với 11.051
hộ vay vốn, gồm các chương trình: cho vay hộ nghèo: 21,8 tỷ đồng; hộ cận
nghèo: 38,1 tỷ đồng; hộ mới thoát nghèo 27,2 tỷ đồng; giải quyết việc làm: 7,6
tỷ đồng; HSSV có hồn cảnh khó khăn: 13,4 tỷ đồng; nước sạch và vệ sinh môi

10


trường nông thôn: 82,9 tỷ đồng; doanh nghiệp vừa và nhỏ: 0,5 tỷ đồng; lao động
nước ngoài 0,05 tỷ đồng; hộ nghèo về nhà ở: 2,9 tỷ đồng.
- Quỹ tín dụng nhân dân: Tổng nguồn vốn của 05 Quỹ tín dụng nhân dân
là 447,469 tỷ đồng, tăng 6,77% so với năm 2016. Các quỹ tín dụng đã tập trung
cho nhân dân vay vốn để sản xuất và tiêu dùng với tổng dư nợ là 259,153 tỷ
đồng; nợ xấu là 133 triệu đồng, chiếm 0,05% tổng dư nợ.
2. Thực trạng phát triển văn hóa, xã hội
2.1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Tính đến năm 2017 dân số huyện Văn Lâm là 126.795 người trong đó
dân số nơng thơn 106.879 người; dân số thành thị là 19.916 người. Như vậy, chỉ
trong vòng 15 năm (2000 - 2015) dân số huyện Văn Lâm đã tăng 25.724 người,
trong đó dân số nông thôn tăng 20.061 người; dân số thành thị tăng 5.663 người.
Tốc độ tăng tương đối cao, nguyên nhân là do trên địa bàn huyện đã có
nhiều nhà máy, cơng ty đi vào hoạt động, do đó một số lao động nông nghiệp
trên địa bàn huyện đã chuyển sang làm công nghiệp và lao động từ các địa
phương khác chuyển đến làm việc tại các KCN này. Mặt khác, có nhiều làng
nghề phát triển trở lại cũng thu hút một lượng lao động đáng kể, một phần lao
động sẽ chuyển từ nơng nghiệp sang thủ cơng nghiệp cũng góp phần làm tăng tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp.

Khởi đầu cho q trình phát triển cơng nghiệp huyện Văn Lâm bắt đầu từ
năm 1995 với sự xuất hiện của Công ty TNHH LG SELELECTRONICS Việt
Nam xây dựng nhà máy chuyên sản xuất tivi màu và lắp ráp các linh kiện điện tử;
diện tích đất nơng nghiệp thu hồi là 1,95 ha. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2000 đến
nay quá trình phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện mới thực sự
phát triển.
Tính đến năm 2017 tồn huyện Có 313 doanh nghiệp và 6.227 cơ sở
đang hoạt động trên địa bàn huyện, thuộc các xã, thị trấn trong huyện, đã có
nhiều dự án đi vào hoạt động, thu hút trên 30.000 lao động vào làm việc.
Thời gian gần đây, bên cạnh các khu công nghiệp thu hút nhiều doanh
nghiệp, thì các cụm cơng nghiệp cũng đang dần hình thành, tạo điều kiện đầu tư,
mở rộng và phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp. Đồng thời, các cụm công
nghiệp tạo điều kiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong các làng nghề
ra khỏi khu vực dân cư, đô thị, bước đầu khẳng định hiệu quả, góp phần tích cực
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng tầm cạnh tranh về môi trường đầu tư
của huyện. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng các cụm cơng nghiệp trên địa bàn
huyện hiện cịn mang tính tự phát, thiếu đồng bộ, quy mơ diện tích nhỏ nên chưa
thuận lợi trong bố trí mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp cũng như thu hút
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực tế này đòi hỏi cần sớm có sự quy hoạch, tạo
tḥn lợi trong cơng tác thu hút đầu tư và quản lý các cụm công nghiệp.
Một số cụm công nghiệp đã và đang khẳng định có vai trị quan trọng
11


trong việc tạo việc làm cho người lao động, thu hút đầu tư, khoa học công nghệ
hiện đại, kéo theo sự phát triển các ngành dịch vụ, tăng thu ngân sách, góp phần
nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Mức sống của phần lớn nhân dân đã được cải thiện một bước, thu nhập
bình quân đầu người năm 2017 là 74,5 triệu đồng/năm . Trong sản xuất do
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sự phát triển nhanh của cơ chế sản xuất

hàng hoá trong các thành phần kinh tế nên đời sống nhân dân trong huyện cơ
bản ổn định và ngày một nâng cao.
2.2. Giáo dục - đào tạo
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được củng cố ngày càng hoàn thiện cả về
số lượng và chất lượng. Hệ thống trường lớp ổn định với đủ các cấp học,
ngành học. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành giáo dục được quan tâm
đúng mức.
Toàn ngành đã hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2016-2017 với 15/15
chỉ tiêu công tác. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học đạt 100%, tốt nghiệp THCS đạt 98,46% (tăng
0,07% so với năm học trước), có 178 học sinh giỏi cấp tỉnh, 13 học sinh giỏi
cấp quốc gia; 66 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 05 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Tồn huyện có 437 em đỗ Đại học, trong đó có 99 em đạt 24 điểm trở lên
(khơng tính điểm ưu tiên).
Quy mơ trường, lớp, học sinh phát triển; tồn huyện có 39 trường,
trong đó mầm non có 13 trường cơng lập/350lớp/ 9015 trẻ (tăng 8 lớp và 265
trẻ), 01 trường tư thục/9 lớp/ 190 trẻ; Tiểu học có 13 trường/302 lớp/11085
học sinh (tăng 11 lớp và 592 học sinh); THCS có 12 trường/167 lớp/6539 học
sinh (tăng 05 lớp và 502 học sinh); TTGDNN-GDTX có 06 lớp/262 học sinh.
Tồn ngành có 1.247 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, trong đó về trình
độ chun mơn đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 85%. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học, trường chuẩn quốc gia được tăng cường theo hướng đồng bộ, hiện
đại và từng bước chuẩn hóa ở từng cấp học. Tồn huyện có 807 phịng học
văn hóa và phịng học bộ mơn (tăng 39 phịng so với năm 2016), trong đó có
728 phịng học kiên cố đạt 90,2% ( tăng 2,6% so với năm 2016); 78 phịng
học cấp 4 tỷ lệ 9,8%; có 29/37 trường đạt chuẩn quốc gia, trường THCS Lạc
Hồng đã được Sở GD&ĐT kiểm tra kỹ thuật trường chuẩn quốc gia. Duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS và xóa mù chữ; các trung tâm
học tập cộng đồng duy trì và hoạt động có hiệu quả. Cơng tác khuyến học

khuyến tài ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng được nhiều tổ
chức, cá nhân, gia đình, dịng họ và cộng đồng quan tâm; đã tổ chức thành
công Đại hội khuyến học huyện lần thứ III, nhiệm kỳ 2017-2022.
12


2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tình hình sức khoẻ của nhân dân trong huyện được đảm bảo. Công tác
quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân đã đi vào hoạt động nề nếp
đạt hiệu quả cao. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và phát triển mạnh, đáp
ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân.
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hoá trong hoạt động y tế. Trung tâm Y tế đã
khám bệnh cho 65.146/36.000 lượt, đạt 180,9% tăng 19% so với cùng kỳ năm
2016, số bệnh nhân điều trị nội trú là 7.056/6.570 bệnh nhân, đạt 107,4%
vượt 7,4% so với cùng kỳ năm 2016, số ngày điều trị nội trú là 50.184/32.850
ngày, đạt 152,7% tăng 52,7% so với kế hoạch. Các chương trình mục tiêu y tế
quốc gia đã đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao; các trạm y tế xã, thị trấn duy
trì Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác BHXH, BHYT
đến năm 2020, huyện đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo các phòng, ngành, đơn vị
tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia BHXH tự nguyện
và BHYT hộ gia đình; đến nay tồn huyện đã có 91% số người tham gia
BHYT đạt chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực
hiện tốt công tác DS-KHHGĐ; tổ chức các chiến dịch truyền thơng lồng ghép
dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ tại một số xã, thị trấn. Công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phịng
chống suy dinh dưỡng trẻ em được được triển khai đồng bộ tại các địa
phương. Tổng dân số của huyện là 126.795 người; tổng số sinh mới: 1.428
người. Tỷ lệ phát triển dân số: 0,81%, giảm 0,11%; tỷ lệ các cặp vợ chồng
thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 68,2%, giảm 0,8%; tỷ lệ sinh con thứ 3 +

là 21% tăng 1,6% so với cùng kỳ; tỷ số giới tính khi sinh: 124,2nam/100 nữ
(năm 2016 là 142,7/100).
2.4. Về văn hóa - thơng tin - thể thao, truyền thanh và truyền hình
Năm 2017, có 27.315/29.666 hộ gia đình đăng ký đạt danh hiệu "Gia đình
văn hóa"; có 27 làng đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu "Làng văn hóa" giai đoạn
2015-2017; có 22 cơ quan, đơn vị đề nghị công nhận lại danh hiệu “Cơ quan đạt
chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” giai đoạn 2013-2017. Tính đến hết
31/10/2017, có 75/85 làng duy trì và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa" (tăng 03
làng so với cùng kỳ năm 2016).
Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, cổ động, văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị trên địa bàn.

13


Huyện có thư viện với 5.400 cuốn sách bước đã vào hoạt động, thu
hút đông đảo độc giả, các di tích lịch sử văn hóa, các cơng trình văn hố trong
huyện được quản lý, và khai thác tốt. Tỉnh đã quy hoạch thêm 4 khu di tích
văn hố: “Chùa Ơng, Pháp Vân, Hương Lãng và Chùa Nôm”.
Quản lý Nhà nước về tơn giáo đã kiện tồn được cán bộ phụ trách tơn
giáo ở cơ sở. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ban tôn giáo với các cấp, các ngành
và cơ sở. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, ngăn chặn và hạn chế ở mức thấp
nhất các vi phạm xảy ra trên địa bàn có liên quan đến lĩnh vực tôn giáo.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh, rộng khắp, có
nhiều đối tượng tham gia như: nông dân, cán bộ công chức, thanh thiếu niên,
học sinh.
2.5. An ninh, quốc phịng
Cơng tác quốc phịng – qn sự địa phương được đảm bảo. Duy trì thường
xuyên và thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phịng chống lụt bão,

tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai. Thực hiện đạt kết quả tốt công tác xây
dựng, huấn luyện lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên. Công tác giáo dục,
bồi dưỡng kiến thức quốc phịng, an ninh được thực hiện thường xun. Hồn
thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đảm bảo 100% chỉ
tiêu, chất lượng theo kế hoạch. Hoàn thành kế hoạch diễn tập chỉ huy tại cơ quan
quân sự huyện và diễn tập chiến đấu trị an tại các xã.
Cơng tác an ninh, trật tự an tồn xã hội, an ninh chính trị, an ninh nơng thơn
được duy trì ổn định. Song có một số loại tội phạm như trộm cắp, đánh người gây
thương tích và tình hình tai nạn giao thơng vẫn cịn diễn biến phức tạp. Tình hình
tội phạm, vi phạm trật tự an tồn xã hội vẫn còn diễn biến phức tạp.
* Nhận xét chung
Từ những phân tích trên có thể thấy những lợi thế và hạn chế của Văn Lâm
như sau:
+ Những lợi thế
- Nền kinh tế trong tỉnh ổn định có sự tăng trưởng khá, có tích luỹ; cơng
cuộc đổi mới đang mở ra triển vọng thu hút vốn đầu tư trong nước, nước ngồi vào
Hưng n, trong đó có Văn Lâm.
Trên địa bàn huyện nền kinh tế chưa mang tính chất tập trung nhưng do sự
chi phối của nền kinh tế thị trường nên đã hình thành những tụ điểm có ưu thế hơn
về phát triển kinh tế, là nơi giao lưu hàng hoá của nhiều cụm dân cư và các vùng
lân cận, mang sắc thái đô thị nhỏ. Những năm gần đây ở các khu dân cư đã có thêm
các cơng trình xây dựng mới kiên cố, hiện đại phù hợp với kiến trúc kiểu đô thị, các
trụ sở cơ quan cơng trình sự nghiệp được xây dựng mới khang trang đã góp phần
tạo nên cảnh quan mang tính chất đơ thị.
- Là một huyện có vị trí gần các trung tâm cơng nghiệp, thủ đơ Hà Nội; có
Quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua.
14


- Là một huyện có lợi thế cho phát triển cơng nghiệp, lại có vị trí gần các

trung tâm cơng nghiệp, đặc biệt là Hà Nội; gần các khu công nghiệp phát triển trên
Quốc lộ 5A. Văn Lâm sẽ có cơ hội chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, đặc biệt cơ
cấu nội bộ ngành.
- Có nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu khoa học và cơng nghệ.
Khơng khí phấn khởi, đồn kết, tin tưởng trong cán bộ và nhân dân là yếu tố quan
trọng cho sự phát triển nhanh trong thời gian tới.
+ Những mặt hạn chế, tồn tại:
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa mạnh, quy hoạch vùng sản
xuất đã hình thành nhưng chưa rõ nét; áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
còn hạn chế, chưa tạo được sản phẩm cây trồng có thương hiệu và tính cạnh tranh
cao. Hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp chưa thật đồng bộ, hệ thống tiểu
thủy lợi nội đồng chưa thường xuyên được nạo vét, cải tạo làm giảm hiệu quả tưới
tiêu.
- Đề án xây dựng làng nghề, phát triển ngành nghề nơng thơn cịn nhiều bất
cập chưa được giải quyết, tiến độ triển khai chậm.
- Mặc dù thực trạng của các khu dân cư đã bắt đầu phát triển nhưng vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập: Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy đã được đầu tư xây dựng, song
thiếu đồng bộ, mang tính chắp vá do nguồn kinh phí hạn hẹp. Hệ thống thoát nước
thải sinh hoạt chủ yếu là chảy xuống các ao, hồ đã phần nào gây ô nhiễm môi
trường sống; kiến trúc không gian khu dân cư còn bất hợp lý, hầu hết các khu nhà
đều do nhân dân tự xây dựng bám dọc theo các trục đường chính, diện tích chiếm
đất lớn và cịn có vi phạm hành lang giao thơng. Trong tồn huyện việc lập, phê
duyệt, công bố và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn
chưa hồn thành. Đây là những vấn đề cần phải được tập trung giải quyết trong
chiếm lược phát triển kinh tế lâu dài của huyện.
- Hạ tầng giao thông đang dần bị xuống cấp, một số tuyến đường có lưu
lượng xe vận tải chở vật liệu lớn. Vi phạm an tồn giao thơng còn nhiều hơn trước.
- Quản lý việc xây dựng các trạm thu phát sóng thơng tin di động trên địa
bàn huyện cịn chưa chặt chẽ.
- Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội cịn diễn biến phức tạp. Cơng tác tiếp

dân, giải quyết đơn thư vẫn cịn tình trạng đùn đẩy giữa các cấp, các ngành làm
kéo dài thời gian giải quyết. Vi phạm về quản lý đất đai, sử dụng đất đai, bảo vệ
hành lang giao thông, đê điều, cơng trình thủy lợi, vệ sinh mơi trường, an tịan lưới
điện tuy có giảm nhưng vẫn cịn nhiều tồn tại chậm được khắc phục.
+ Những mặt cần tiếp tục cải thiện
- Cần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

15


- Giá trị gia tăng trong giá trị sản xuất nông nghiệp tăng chậm. Chú trọng lựa
chọn phát triển những giống cây trồng, vật ni có tính cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế cao, phù hợp với từng vùng.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ huyện về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông
thôn, làng nghề và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp
tập trung phù họp với địa phương. Chú trọng công tác quy hoạch xây dựng; sớm
hoàn thành phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch chung xây dựng thị trấn Như
Quỳnh, quy hoạch các điểm dân cư nông thôn trong toàn huyện.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ chưa cao, loại hình dịch vụ đơn điệu.
chất lượng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ còn hạn chế. Nhiều lĩnh vực dịch vụ
chưa được hình thành và chưa được khai thác có hiệu quả, chưa đáp ứng tốc độ
cơng nghiệp hố, đơ thị hố của huyện. Nên tập trung vào lĩnh vực dịch vụ cung
ứng vật tư nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; nhất là dịch vụ bao tiêu sản phẩm
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để phát triển và phục vụ đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng, huy động tối đa các nguồn vốn đáp ứng cho
vay phát triển sản xuất và thực hiện các chính sách xã hội.
- Cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng, gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất

và đời sống của nhân dân trong huyện.
- Huyện có nguồn lao động dồi dào, nhưng trình độ cịn thấp nhất là trình
độ nghề phục vụ cho phát triển công nghiệp, gây cản trở cho ứng dụng khoa học,
kỹ thuật, công nghệ.
III. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai tính đến 31/12/2017 và các dự án đã thực
hiện được trong năm 2017, tổng diện tích đất trong đơn vị hành chính của huyện
Văn Lâm là 7.523,99 ha, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Lâm năm 2017
STT
(1)
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2

Chỉ tiêu sử dụng đất
(2)
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất trồng lúa
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nơng nghiệp khác
Đất phi nơng nghiệp

16



Tổng diện
tích (ha)

Cơ cấu
(%)

(3)
NNP
NNP

(4)
7.523,99
3.986,42

100,00
52,98

LUA

3.076,63

40,89

LUC
HNK
CLN

NTS
NKH
PNN

3.076,63
137,24
389,77
203,86
178,92
3.518,55

40,89
1,82
5,18
2,71
2,38
46,76




Tổng diện
tích (ha)

CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD

SKC
SKS

0,41
2,20
316,30
0,00
165,08
7,95
475,32
0,00

0,01
0,03
4,20
0,00
2,19
0,11
6,32
0,00

DHT

1.246,28

16,56

2.9.1
2.9.2
2.9.3

2.9.4

Đất quốc phịng
Đất an ninh
Đất khu cơng nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
Đất xây dựng cơ sở y tế

DGT
DTL
DVH
DYT

765,73
357,35
4,42
3,43

10,18
4,75
0,06

0,05

2.9.5

Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

DGD

60,71

0,81

2.9.6
2.9.7
2.9.8
2.9.9
2.9.10
2.9.11
2.10
2.11

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
Đất cơng trình năng lượng
Đất cơng trình bưu chính, viễn thơng
Đất chợ
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất danh lam thắng cảnh


DTT
DKH
DXH
DNL
DBV
DCH
DDT
DDL

24,25
0,00
0,00
25,82
1,23
3,34
2,95
0,00

0,32
0,00
0,00
0,34
0,02
0,04
0,04
0,00

2.12

Đất bãi thải, xử lý chất thải


DRA

13,91

0,18

2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

ONT
ODT
TSC
DTS
TON

721,75
128,94
11,39
0,22
22,81

9,59
1,71
0,15
0,00
0,30


NTD

86,47

1,15

2.19
2.20

Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất cơ sở tôn giáo
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
NHT
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng

SKX
DSH

22,49
8,69

0,30
0,12

2.21


Đất khu vui chơi, giải trí cơng cộng

DKV

0,16

0,00

2.22
2.23
2.24
2.25
3

Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

TIN
SON
MNC
PNK
CSD

15,69
113,08
155,44

1,02
19,02

0,21
1,50
2,07
0,01
0,25

STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9

2.18

Chỉ tiêu sử dụng đất

17

Cơ cấu
(%)



1. Đất nơng nghiệp
Tính hết năm 2017, diện tích đất nông nghiệp của huyện Văn Lâm là
3.986,42 ha, chiếm 52,98% tổng diện tích đất trong địa giới hành chính.
Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp gồm:
- Đất trồng chuyên trồng lúa nước: 3.076,63 ha, chiếm 40,89% so với
tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất trồng cây hàng năm khác là 137,24 ha, chiếm 1,82% so với tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm là 389,77 ha, chiếm 5,18% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Đất ni trồng thuỷ sản là 203,86 ha, chiếm 2,71% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Đất nơng nghiệp khác là 178,92 ha, chiếm 2,38% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
2. Đất phi nơng nghiệp
Tính hết năm 2017, diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Văn Lâm là
3.518,55 ha, chiếm 46,76% so với diện tích đất trong địa giới hành chính, được
sử dụng vào các mục đích sau:
- Đất quốc phòng: 0,41 ha.
- Đất an ninh: 2,2 ha.
- Đất khu công nghiệp: 316,30 ha.
- Đất cụm công nghiệp: 165,08 ha
- Đất thương mại, dịch vụ: 7,95 ha.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 475,32 ha.
- Đất phát triển hạ tầng quốc gia, cấp tỉnh, huyện xã: 1.246,28 ha.
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: 2,95 ha.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: 13,91ha.
- Đất ở tại nơng thơn có 721,75 ha.
- Đất ở tại đơ thị có 128,94 ha.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 11,39 ha.

- Đất xây dựng tổ chức sự nghiệp: 0,22 ha.
- Đất cơ sỏ tôn giáo: 22,81 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 86,47 ha.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; 22,49 ha.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: 8,69 ha.
- Đất vui chơi giải trí cơng cộng: 0,16 ha.
18


- Đất cơ sở tín ngưỡng; 15,69 ha.
- Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối : 113,08 ha.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: 155,44 ha.
- Đất phi nông nghiệp khác: 1,02 ha.
3. Đất chưa sử dụng
Năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng của huyện là 19,02 ha, chiếm 0,25%
tổng diện tích trong địa giới hành chính huyện.
Nhìn chung qua số liệu trên cho thấy hiện trạng sử dụng đất của huyện
vẫn chưa đáp ứng được với mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện, diện tích đất
nơng nghiệp vẫn cịn lớn. Diện tích đất chưa sử dụng vẫn cịn. Giai đoạn tới cần
có điều chỉnh hợp lý giữa các loại đất. Có như vậy mới thúc đẩy nhanh sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện.
* Áp lực đối với đất đai
Thực trạng phát triển KT –XH trong thời gian qua cho thấy áp lực đối với
đất đai của huyện ngày càng gia tăng đặc biệt là trong giai đoạn cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Áp lực đối với đất đai thể hiện trên các mặt sau:
- Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay đang dần chuyển dịch theo hướng
cơng nghiệp. Do đó cần phải sắp xếp lại cơ cấu sử dụng đất đai của mỗi ngành
và dành đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đơ thị.
- Văn Lâm có quy mơ dân số rất lớn, đất chật, người đông. Việc lấy đất
dùng vào xây dựng nhà cửa và cơng trình phục vụ đời sống là việc tất yếu.

- Để thu hút được số lao động dư thừa ở khu vực nông thôn sử dụng vào
các lĩnh vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ thì hệ thống các đơ thị và điểm dân cư
đã và sẽ hình thành cũng tiếp tục mở rộng với tốc độ lớn. Do đó cần phát triển
các khu dân cư tập trung để tiết kiệm đất.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện nay đã có, nhưng đã xuống cấp như: Hệ
thống giao thông, bến bãi, kho tàng.... phải được xây dựng, sửa chữa, cải tạo, mở
rộng các trụ sở làm việc, các cơng trình cơng cộng: sự nghiệp văn hoá, giáo dục,
y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, đều phải giành một quỹ đất nhất định
không thể thiếu được.
- Nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng mà
chủ yếu là lấy vào đất nông nghiệp, do đó cần lựa chọn cơ cấu sử dụng đất hợp
lý; hạn chế sử dụng đất chuyên trồng lúa nước; tiết kiệm, có hiệu quả trong từng
lĩnh vực. Đồng thời đầu tư khai thác đất chưa sử dụng, đất có hiệu quả kinh tế
thấp để bù lại diện tích đất nơng nghiệp đã chuyển sang mục đích khác.

19


PHẦN II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC
2.1. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 đã được
phê duyệt tại Quyết định số 3194/QĐ – UBND ngày 28/12/2016 của UBND
tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện
Văn Lâm; Quyết định số 1500/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của UBND tỉnh
Hưng yên về việc chấp thuận bổ sung danh mục dự án cần thu hồi đất,
danh mục dự án sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha; Quyết định số 2249/QĐUBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Hưng n về việc chấp thuận bổ
sung các cơng trình, dự án để thực hiện năm 2017 của các huyện, thành phố
Một số dự án đã thực hiện được ước tính đến ngày 31/12/2017 như sau:
1. Dự án đầu tư mở rộng Nhà máy sản xuất ống và phụ kiện nhựa PPR
của công ty TNHH thiết bị điện nước Phúc Hà (nằm trong cụm cơng nghiệp Tân

Quang) với tổng diện tích 1,96 ha trên địa bàn xã Tân Quang.
2. Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất linh phụ kiện, sản phẩm nhựa Tân
Quang của Công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp Tân Quang (nằm trong
cụm công nghiệp Tân Quang) với tổng diện tích 1,40 ha trên địa bàn xã Tân
Quang.
3. Dự án đầu tư nhà máy sản xuất cơ khí và bao bì thép của Cơng ty
TNHH Hồng Kim Hưng (nằm trong cụm công nghiệp Tân Quang) với tổng
diện tích 1,55 ha trên địa bàn xã Tân Quang.
4. Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và kinh doanh
thương mại nguyên vật liệu, vật tư và máy móc, thiết bị của Cơng ty cổ phần
thức ăn chăn ni Pháp Việt (đã có QĐ thu hồi đất đang chi trả tiền đền bù) với
tổng diện tích 4,41 ha trên địa bàn xã Trưng Trắc.
5. Dự án xưởng xử lý ắc quy, chì, phế thải và tái chế nhựa, kim loại mầu
của Công ty TNHH Làng Nghề Đơng Mai (thuộc CCN Chỉ Đạo) với tổng diện
tích 2,60 ha trên địa bàn xã Chỉ Đạo.
6. Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Hùng Vương Hưng Yên với tổng
diện tích 2,96 ha trên địa bàn xã Lạc Đạo.
7. Kho chứa hàng và dịch vụ lưu giữ, phân phối hàng hóa của Cơng ty TNHH
Thương mại XNK Việt Trung, tổng diện tích 0,43 ha trên địa bàn xã Lạc Đạo.
8. Xưởng chế biến lương thực, thực phẩm của cơng ty Tân Thịnh Hưng
n, tổng diện tích 0,60 ha trên địa bàn xã Chỉ Đạo.
9. Đường dây và TBA 110kV Văn giang 2, tỉnh Hưng Yên với tổng diện
tích 0,09 ha trên địa bàn huyện Văn Lâm.

20


10. Trạm điện 110KV với tổng diện tích 0,90 ha trên địa bàn xã Tân
Quang.
11. Các xuất tuyến trung thế 22, 35 kV sau TBA 110kV Tân Quang với

tổng diện tích 0,18 ha trên địa bàn xã Tân Quang và TT Như Quỳnh.
12. Giảm cường độ phát thải trong cung cấp năng lượng điện khu vực miền
Bắc (khu tái thiết Đức) với tổng diện tích 0,03 ha Xã Lạc Hồng, Trưng Trắc.
13. Xuất tuyết 110 kV 4 mạch Phố Nối - Minh Hải ) với tổng diện tích
0,75 ha Xã Minh Hải, Việt Hưng, Lương Tài.
14. Đường dây và TBA 110kV Minh Hải, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích
1,25 ha Xã Minh Hải.
15. Cải tạo chuyển đổi các phụ tải 35kV cụm công nghiệp Tân Quang
sang vận hành cấp điện áp 22 kV và xây dựng ĐZ 35kV nhánh 130A Văn Giang
với tổng diện tích 0,01 ha Xã Tân Quang.
16. Xuất tuyến 22kV sau TBA 110kV Văn Giang tạo mạch vòng liên lạc
với TBA 110kV 110kV Tân Quang và 110kV Lạc Đạo với tổng diện tích 0,02 ha
Xã Tân Quang.
17. Đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Đại Đồng (4
vị trí: Đường bê tông ra cổng trường học cấp 2, Vườn cây UBND xã, Cạnh
trường cấp 1, vân ổ vị trí số 1) với tổng diện tích 1,14 ha Xã Đại Đồng.
18. Đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Đình Dù (1
vị trí: Ngải dương số 02) với tổng diện tích 0,66 ha Xã Đình Dù.
19. Đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Minh Hải
(Thơn Hồng Nha, Ao) với tổng diện tích 0,63 ha Xã Minh Hải.
20. Đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Chỉ Đạo (5
vị trí: Ao sỏi, dốc nghĩa, Bãi rùa, Trại Đông, Đường sân kho đi 385) với tổng
diện tích 1,48ha Xã Chỉ Đạo.
21. Đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại xã Tân Quang
(Thơn Chí Trung, Ngọc Đà, Khu Địa Chất, Khu Trung Tâm, vị trí quy hoạch số
16, 09, 20, 21) với tổng diện tích 1,41 ha Xã Tân Quang.
22. Chuyển mục đích từ đất nơng nghiệp khác sang đất ở của hộ gia đình
ơng Vũ Văn Khương với tổng diện tích 0,09 ha Xã Chỉ Đạo.
23. Dự án chuyển mục đích Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển Hùng
Vương Hưng Yên (từ đất giáo dục sang khu nhà ở liền kề) với tổng diện tích 1,85

ha Xã Lạc Đạo.
24. Nâng cấp và cải tạo đường 19 cứu hộ, cứu nạn huyện Văn Lâm nay là
đường tỉnh 385 với tổng diện tích 0,48 ha Xã Đình Dù.
21


Sau khi phương án kế hoạch sử dụng đất huyện Văn Lâm năm 2017 được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 28/12/2016. UBND
huyện đã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Kết quả thực hiện
ước tính đến ngày 31/12/2017 cụ thể như sau:
2.1.1. Kết quả thực hiện các cơng trình, dự án kế hoạch sử dụng đất năm
2017 huyện Văn Lâm
Bảng 02: Kết quả các cơng trình dự án đã thực hiện
kế hoạch sử dụng đất năm 2017

STT

Diện tích
(ha)

Cơng trình, dự án

Địa điểm

I

Đất sản xuất kinh doanh

15,91


1

Dự án đầu tư mở rộng Nhà máy sản xuất ống
và phụ kiện nhựa PPR của công ty TNHH
thiết bị điện nước Phúc Hà (nằm trong cụm
công nghiệp Tân Quang)

1,96

Xã Tân Quang

1,40

Xã Tân Quang

1,55

Xã Tân Quang

4

Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi và kinh doanh thương mại nguyên vật
liệu, vật tư và máy móc, thiết bị của Cơng ty
cổ phần thức ăn chăn ni Pháp Việt (đã có
QĐ thu hồi đất đang chi trả tiền đền bù)

4,41

Xã Trưng Trắc


5

Dự án xưởng xử lý ắc quy, chì, phế thải và
tái chế nhựa, kim loại mầu của Công ty
TNHH Làng Nghề Đông Mai (thuộc CCN
Chỉ Đạo)

2,60

Xã Chỉ Đạo

6

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Hùng
Vương Hưng Yên

2,96

Lạc Đạo

7

Kho chứa hàng và dịch vụ lưu giữ, phân phối
hàng hóa của Cơng ty TNHH Thương mại
XNK Việt Trung

0,43

Lạc Đạo


2

3

Dự án đầu tư Nhà máy sản xuất linh phụ
kiện, sản phẩm nhựa Tân Quang của Công ty
TNHH đầu tư phát triển công nghiệp Tân
Quang (nằm trong cụm công nghiệp Tân
Quang)
Dự án đầu tư nhà máy sản xuất cơ khí và bao
bì thép của Cơng ty TNHH Hồng Kim
Hưng (nằm trong cụm công nghiệp Tân
Quang)

22


×