Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________

PHẠM THỊ KIÊN

CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
VỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

_______________

PHẠM THỊ KIÊN

CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VỚI
Q TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:


1. TS. HỒ ANH DŨNG
2. TS. NGUYỄN ANH QUỐC
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. ĐẶNG HỮU TOÀN
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA
Phản biện 2: PGS.TS. ĐINH NGỌC THẠCH
Phản biện 3: PGS.TS. LƯƠNG MINH CỪ
TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận án này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân
tơi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hồ Anh Dũng và
TS. Nguyễn Anh Quốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu khoa học này.

Người làm luận án

Phạm Thị Kiên


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT…………………………………………………16
1.1. QUAN NIỆM VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT……………...16
1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………...16

1.1.2. Quan niệm về lực lượng sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất…………27
1.2. VAI TRỊ CỦA CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VỚI Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT………………………………………52
1.2.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là định hướng cho q trình phát triển
lực lượng sản xuất……………………………………………………………….52
1.2.2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực của quá trình phát triển lực
lượng sản xuất……………………………………………………………………54
1.2.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện của quá trình phát triển
lực lượng sản xuất ……………………………………………………………..57
1.2.4. Sự tác động trở lại của quá trình phát triển lực lượng sản xuất đối với
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa..............................................................................60
Kết luận chương 1.................................................................................................62
Chương 2: CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ THỰC TRẠNG TÁC
ĐỘNG CỦA NĨ ĐỐI VỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................64
2.1. CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............64
2.1.1. Quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................................64
2.1.2. Mục tiêu, tiêu chí, nội dung, đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam hiện nay..............................................................................................69


2.1.3. Thành tựu, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam từ 1986 - 2016............................................................83
2.2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
ĐỐI VỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY..............................................................................................................95
2.2.1. Thực trạng tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với yếu tố
người lao động trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam
hiện nay..................................................................................................................95

2.2.2. Thực trạng tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với tư liệu sản
xuất trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay ........103
2.2.3. Thực trạng về sự tác động trở lại của quá trình phát triển lực lượng sản
xuất đối với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay .....................118
Kết luận chương 2 ..................................................................................124
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………….......................................127
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....127
3.1.1. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng
sản xuất phải xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu của chiến lược phát triển đất
nước ................................................................................................................................127
3.1.2. Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản
xuất phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ và nguồn
nhân lực chất lượng cao làm động lực then chốt................................................132
3.1.3. Thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản
xuất phải trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực trong nước đồng thời thu
hút hiệu quả các nguồn lực nước ngồi.............................................................142
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA NHẰM PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY............................................................................................................147


3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách nhằm
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam hiện nay...................................................................................147
3.2.2. Thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế nhằm
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển lực lượng sản xuất
ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................153

3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
góp phần phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.............................157
3.2.4. Phát triển khoa học, công nghệ nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa góp phần phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay...........163
3.2.5. Phát triển giáo dục, đào tạo nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa góp phần phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.................168
Kết luận chương 3...............................................................................................175
KẾT LUẬN CHUNG..........................................................................................178
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................181
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC............................................190


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định. Phát triển lực lượng sản xuất chính là
phát triển hệ thống các yếu tố và phương thức kết hợp giữa các yếu tố người lao
động với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của một xã hội nhất
định. Trong đó, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trị to lớn, là nhân tố, động
lực phát triển lực lượng sản xuất.
Ở Việt Nam, cùng với những nhân tố khác, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một trong những giải pháp quyết định đưa nước ta sớm thốt khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế, tiến kịp với các nước
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời cải thiện đời sống của nhân dân, tăng
cường tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độ lập chủ quyền dân
tộc. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay không chỉ đơn thuần
phát triển cơng nghiệp mà cịn phải chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng
lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện

đại. Hơn nữa, trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta khơng
chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa mà cịn sử
dụng kết hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định, tranh thủ ứng dụng
rộng rãi những thành tựu khoa học, công nghệ.
Đặc biệt, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là đã bắt đầu từ
vài năm gần đây, đây là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các
thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ nano,… với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư sẽ mở ra cơ hội phát triển cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong q trình phát triển lực lượng sản xuất, bởi cuộc cách
mạng công nghiệp này không nhằm vào công nghiệp, là lĩnh vực mà nước ta có
khoảng cách rất lớn so với các nước phát triển, nhưng với việc chú trọng vào
cơng nghệ số thì nó cho phép nước ta phát triển về công nghệ số ở mọi lĩnh vực.


2

Hơn nữa, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở thế kỷ XXI sẽ thúc đẩy quá
trình phát triển lực lượng sản xuất. Do đó, Việt Nam phải đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tăng cường
củng cố an ninh - quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân cơng và hợp
tác quốc tế.
Chính vì vậy, đây là cơ hội quý báu mà Việt Nam phải nhanh chóng đón
bắt để tranh thủ đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm thực
hiện được mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên,
nếu không định hướng được rõ ràng mục tiêu, cách thức tiếp cận và tham gia
thông qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới giáo dục, phát triển khoa học,
cơng nghệ phù hợp thì sức ép đặt ra cho Việt Nam bởi cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ tư là rất lớn.
Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong q
trình phát triển lực lượng sản xuất, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ khoa học, công
nghệ hiện đại, và xem đây là trọng tâm của suốt thời kỳ q độ. Đảng xác định:
“Cơng nghiệp hóa tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới”
[23, tr.32]. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với khoa học, công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại
dựa trên sự tiến bộ khoa học, phát triển của công nghệ.
Trong ba mươi năm đổi mới đất nước, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã thu được một số thành tựu có ý nghĩa to lớn. Nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao 7 - 8%/năm và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh trên thế giới [38, tr.80]. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể; nền
kinh tế đang chuyển mạnh sang kinh tế thị trường; thể chế kinh tế thị trường đã
bắt đầu hình thành và đang trong q trình hồn thiện. Nước ta là một trong
những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, cà phê, cao su…, và là


3

một trong những nước đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ xã hội, được các tổ chức quốc tế thừa nhận có thành tích xóa đói,
giảm nghèo nhanh nhất.
Tuy nhiên, nước ta vẫn đang còn nhiều thách thức và diễn biến phức tạp.
Cụ thể như: tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây đã bị suy
giảm; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang chững lại; hiệu quả
sử dụng nguồn lực còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp so với

yêu cầu; một số vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đó, hạ
tầng kinh tế - xã hội có tốc độ phát triển chậm so với yêu cầu của nền kinh tế thị
trường trong hội nhập kinh tế quốc tế; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và vẫn cịn nặng về nơng
nghiệp và khai thác tài nguyên. Giá trị xuất khẩu tuy khá cao, nhưng hiệu quả
kém: sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là nơng sản và ngun liệu ít qua chế biến.
Năng suất lao động ở nước ta còn thấp hơn từ 2 đến 15 lần so với một số nước
ASEAN... Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài nguyên, đất đai chưa
được quản lý tốt. Tất cả những vấn đề đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với Việt Nam, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, do vậy, Việt
Nam muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, thì việc đẩy mạnh hơn nữa cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay là
một công việc cấp thiết. Từ những lý do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất
được coi là một trong những vấn đề trung tâm của sự phát triển của một hình
thái kinh tế - xã hội. Do đó, từ trước đến nay đã được khá nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu với nhiều cơng trình dưới nhiều góc độ, khía cạnh phong
phú, đa dạng nhưng khơng kém phần quan trọng và sâu sắc. Có thế khái quát


4

theo các hướng như sau:
Một là, những cơng trình nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một xu thế phát triển lớn trên thế giới nói

chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. Đề cập về vấn đề này có những hướng
nghiên cứu như sau:
Những cơng trình nghiên cứu thể hiện quan điểm về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tiêu biểu là cơng trình: Về cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, I.V.Xtalin, được Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội
ấn hành năm 1976. Cơng trình khơng đề cập đến "cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa" nhưng nó là sự tổng hợp những tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin, I.V.Xtalin để làm rõ vai trị của đại cơng nghiệp cơ khí và ý nghĩa
của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa; đường lối, phương châm và phương pháp
cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Cùng với chủ đề này, sau đây một số tác giả
khác cũng đề cập tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các nước trên thế giới,
như cơng trình: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thôn Trung Quốc Industrialization and China's rural modernization, của tác giả Dong Fureng với
được Nhà xuất bản Publisher Palgrave Macmillan ấn hành năm 1992. Cơng
trình đã hướng vào phân tích kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc về cơng
nghiệp hóa. Theo tác giả, muốn thành cơng trong cơng nghiệp hóa đất nước,
Trung Quốc phải phát triển kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hóa, cơng
nghiệp hóa phải được tiến hành theo “hai quỹ đạo”: thành thị và nông thôn,
trong đó lấy cơng nghiệp hóa thành thị để thúc đẩy cơng nghiệp hóa nơng thơn;
hay như cơng trình: Bàn về một số vấn đề cơng nghiệp hóa ở khu vực các nước
Đông Nam Á - Southeast Asia's Industrialization của K.S Jomo được Nhà xuất
bản Publisher Palgrave Macmillan ấn hành năm 2001. Trong đó, tác phẩm tập
trung làm rõ cơng nghiệp hóa ở các nước Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Indonesia, việc phân tích, đánh giá sự thành cơng của khu vực này làm bài học
kinh nghiệm cho các nước. Trong đó, các tác phẩm chỉ rõ việc cơng nghiệp hóa
ở các nước Đơng Nam Á là cần thiết, nhưng nó lại tuỳ thuộc vào điều kiện địa


5

lý, nguồn tài nguyên, lợi thế của các nước mà tiến hành cơng nghiệp hóa có thể

khác nhau. Theo tác giả, để cơng nghiệp hóa nhanh, ngồi việc sử dụng các
nguồn nội lực, thì cần có những “cú hch” từ bên ngoài như đầu tư nước
ngoài, hỗ trợ của hệ thống tài chính. Tác giả cịn đưa ra vấn đề cơng nghiệp hóa
bền vững. Cho nên, cơng nghiệp hóa khơng nên chỉ phụ thuộc vào khai thác
thiên nhiên, xây dựng nhà máy, khu công nghiệp…mà không bảo vệ môi
trường. Liên quan đến chủ đề này, cịn có cơng trình: "Cơng nghiệp hóa theo
hướng hiện đại và sự phát triển bền vững", của Nguyễn Trọng Chuẩn, đăng trên
Tạp chí Cộng sản, (827), 2001; Cơng nghiệp hóa ở Việt Nam - Phác thảo và lộ
trình, của Trần Đình Thiên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, ấn hành năm
2002; Cơng trình: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam - lý luận và thực
tiễn của tập thể tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa, Đặng Hữu
Toàn, được Nhà xuất bản chính trị quốc gia ấn hành năm 2002 tại Hà Nội. Tiếp
đến là cơng trình: Triết học với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, của tác
giả Nguyễn Thế Nghĩa, được nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 1998;
hay cơng trình: Hiện đại hóa ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thế Nghĩa, được
Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1997. Các cơng trình là tập hợp những bài viết của nhiều
tác giả tiếp cận dưới các góc độ khác nhau về q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam: văn hóa, triết học, kinh tế - xã hội…Tuy nhiên các bài viết
đều nhấn mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cần áp dụng khoa học,
công nghệ mới, tiên tiến để rút ngắn khoảng cách so với các nước đi trước,
trong đó cần chú trong phát triển nguồn nhân lực, vì đây là nguồn lực của mọi
nguồn lực được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển. Các tác giả
còn chỉ ra sự cần thiết và nội dung, vai trò cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện phát triển
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ trên thế giới. Đưa ra các giải pháp quan
trọng thúc đẩy quá trình này đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc để xây
dựng đất nước ta ngày càng hiện đại. Như cơng trình: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn qua 30 năm đổi mới về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, của Ban kinh tế trung



6

ương nghiên cứu, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội ấn hành năm
2016; Cùng với chủ đề về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có cơng trình: Một số
vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, của tập thể tác giả: Phùng Hữu Phú, Lê
Hữu Nghĩa, Vũ Văn Hiền, Nguyễn Viết Thơng được Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội ấn hành năm 2016. Cơng trình được đề cập dưới dạng tổng kết lại toàn
bộ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới. Trong
đó, tác phẩm bàn về nhiều vấn đề như: chính trị và xây dựng Đảng, về kinh tế,
về văn hóa, xã hội, con người, về quốc phịng an ninh, đối ngoại. Đặc biệt, trong
phần về kinh tế, cơng trình đề cập tới việc phát triển đất nước thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đề cập về vai trò quan trọng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta
hiện nay, có các cơng trình tiêu biểu như: cơng trình: “Cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn: Vấn đề nguồn nhân lực”, của Nguyễn Đình
Hịa, được đăng trên Tạp chí Triết học, (5), năm 1999; hay cơng trình: Con
đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam của
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2002. Nghiên cứu chủ đề này cịn có cơng
trình về: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, của Phạm Ngọc Dũng, được Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội xuất bản năm 2002. Những cơng trình trên đã làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn trong
phát triển bền vững của nước ta khi tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước;
Những nội dung này sẽ là những gợi mở để nghiên cứu sinh kế thừa và
phát triển trong quá trình thực hiện luận án. Các cơng trình trên đã đưa ra góc
nhìn lịch sử, sự đánh giá của Đảng về nhận thức và thực tiễn của cơng cuộc

cơng nghiệp hóa đất nước từ Đại hội III (1960) đến Đại hội XII (2016) là có sự
thay đổi trong từng kỳ đại hội; Đặc biệt, sau 30 năm đổi mới Đảng đưa ra cơng
trình: Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới


7

(1986 - 2016), Nxb. Chính Trị quốc gia, Hà Nội, ấn hành năm 2015.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trên, thì Đảng, Nhà Việt Nam cũng
có nhiều chủ trương, chính sách, đề án, quyết định, chỉ thị nhằm đẩy mạnh q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Cụ thể như: Quyết định số
491/2009/QĐ - TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; Thông tư số 54/2009/TT BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới; Quyết định số
2612/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 30/12/2013 về Phê duyệt Chiến
lược sử dụng cơng nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1570/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 06/09/2013 về
Phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ mơi
trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 355/QĐ TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 25/02/2013 Về việc phê duyệt điều chỉnh
Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quyết định số 879/QĐ - TTg của thủ tướng chính phủ ngày
09/06/2014 về Chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035;...
Có thể thấy, các cơng trình khoa học nêu trên đã trình bày, phân tích và
làm rõ những nội dung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, và sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam nói riêng. Quan điểm, chủ
trương và đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay. Hầu hết các tác giả đều cho rằng, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là định hướng, là động lực then chốt góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, những cơng trình về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối
cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ IV với sự thay đổi nhanh chóng trong
cơng nghệ thơng tin và công nghệ sinh học đã được các nhà khoa học đánh giá
là cuộc cách mạng khoa học, công nghệ 4.0 hiện nay thì vẫn chưa có nhiều cơng
trình tổng hợp, và cập nhật và phân tích những xu hướng phát triển của nó trong


8

tình hình hiện nay.
Lực lượng sản xuất và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những
nội dung cơ bản và quan trọng của học thuyết C.Mác về hình thái kinh tế - xã
hội, nhưng cũng là nội dung chứa đựng nhiều vấn đề còn chưa thống nhất trong
hệ thống các tri thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử. Từ nhiều năm nay, lực lượng
sản xuất đã được quan tâm nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau ở cả trong
và ngồi nước.
Hai là, những cơng trình nghiên cứu về lực lượng sản xuất và sự tác
động của lực lượng sản xuất đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu về lực lượng sản xuất có những cơng trình như: C.Mác và Ph.
Ăngghen đã thể hiện quan điểm của mình về lực lượng sản xuất thông qua rất
nhiều tác phẩm như: Tư bản, Biện chứng của tự nhiên,... những tác phẩm này đã
được C.Mác và Ph. Ănghen phân tích, đánh giá, giải thích một cách sâu sắc về
nguồn gốc, bản chất, vai trò của khoa học kỹ thuật với nhận thức, với biến đổi
và sự phát triển xã hội. Những tác phẩm này đã được nhà xuất bản chính trị
quốc gia Hà Nội đưa vào trong bộ C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, cụ thể là ở
tập 20 và tập 23, tác phẩm đã phân tích về nguồn gốc, động lực phát triển của
lực lượng sản xuất trong tiến trình phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về khoa học, cơng nghệ với tư cách là
một bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất. Tiêu biểu có các cơng trình như:

“Để cho khoa học, công nghệ trở thành sức thúc đẩy sự phát triển của đất Việt
Nam" của Nguyễn Trọng Chuẩn, được đăng trên Tạp chí Triết học, (2), 1991; hay
cơng trình: “Để cho khoa học nhanh chóng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ở
Việt Nam", của tác giả Hồ Anh Dũng, được đăng trên Tạp chí Triết học, số 2, năm
1994; tác phẩm: Khoa học và công nghệ, lực lượng sản xuất hàng đầu, của Vũ
Đình Cự, do nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản tại Hà Nội năm 1996. Cơng
trình đã làm rõ vai trị của khoa học, cơng nghệ, hoặc nguồn nhân lực với tư cách
là một bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất đã tác động tới sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.


9

Các cơng trình nghiên cứu về người lao động, với tư cách là một bộ phận cấu
thành của lực lượng sản xuất. Tiêu biểu có các cơng trình như: Yếu tố con người
trong lực lượng sản xuất và việc phát huy yếu tố đó ở nước ta hiện nay của tác giả
Hồ Anh Dũng, đây là Luận án Phó tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, năm
1994; hay tác phẩm Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Mai Quốc Chánh, được Nxb. Chính trị quốc
gia ấn hành tại Hà Nội, năm 1999. Liên quan đến chủ đề này cịn có cơng trình:
Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại của tác giả Trần Thanh Đức,
cơng trình được "Tạp chí nghiên cứu lý luận" ấn hành năm 2000; hay cơng trình:
Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, được
Nxb. Lao động - xã hội ấn hành tại Hà Nội, năm 2003. Cùng với chủ đề này cịn có
cơng trình: Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên
tri thức của Việt Nam hiện nay, của tác giả Đặng Hữu, cơng trình được Tạp chí
cộng sản ấn hành năm 2005. Các cơng trình đã làm rõ vai trị quyết định của yếu tố
người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Ở khía cạnh, lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất
cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới, trong đó có các cơng trình tiêu

biểu như: “Góp vào vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay”,
của Nguyễn Trọng Chuẩn, đăng trên Tạp chí Triết học, (2), 1990; cũng liên
quan đến chủ đề này cịn có cơng trình: Biểu hiện đặc thù của quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, của Nguyễn Tĩnh Gia, với Luận án tiến
sĩ Triết học, Hà Nội, 1998; bên cạnh đó cịn có cơng trình, “Ưu tiên phát triển
lực lượng sản xuất”, của Lê Xuân Đình, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 5, năm
1999;
Liên quan tới những vấn đề về lực lượng sản xuất có cơng trình Giáo trình
triết học Mác - Lênin, của Hội đồng Trung ương biên soạn giáo trình quốc gia
các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, được Nxb. Chính trị
quốc gia, ấn hành tại Hà Nội, năm 1999,. Những cơng trình trên đã phân tích và
làm rõ những vấn đề lý luận chung về lực lượng sản xuất với những đặc trưng


10

và yếu tố cầu thành của nó.
Nghiên cứu về quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay,
cịn có những cơng trình tiêu biểu sau: cơng trình: Từng bước xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lạng Sơn, của
Nông Thị Mồng, với Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, 2000; hay cơng trình: Nguồn lực con người trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Đồn Văn Khái, cơng trình là luận án tiến sĩ
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000; liên quan tới chủ đề này cịn
có: Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở miền núi phía Bắc Việt Nam, của Vi
Thái Lang, đây là luận án tiến sĩ triết học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, năm 2002; tác phẩm: Phát huy nguồn nhân lực để cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa - kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam của Vũ

Bá Thể với Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, năm 2005. Liên quan đến vấn đề
này, cịn có các cơng trình nghiên cứu: Lực lượng sản xuất mới và kinh tế tri
thức, của Vũ Đình Cự và Trần Xuân Sầm, được Nxb. Chính trị quốc gia, ấn
hành tại Hà Nội, năm 2006 đã khẳng định nói đến kinh tế tri thức khơng thể
khơng nói đến các ngành công nghệ cao: công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu tiên tiến - công nghệ nano, cơng nghệ năng lượng mới,
với máy móc thơng minh có trình độ vượt hẳn so với các máy móc cơ khí cổ
điển. Những cơng trình trên đã phân tích và chỉ ra thực trạng q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với việc phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, chính
trị của đất nước trong giai đoạn hiện nay và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam hiện nay có giá trị
hết sức thiết thực. Tuy nhiên, các cơng trình trên chưa tập trung phân tích kỹ về
đặc điểm, vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong việc góp phần phát
triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Những nội dung này sẽ là những
gợi mở để đề tài kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện luận án.
Những cơng trình trên đã phân tích, làm rõ những vấn đề việc thúc đẩy quá
trình phát triển lực lượng sản xuất. Cũng như làm rõ lực lượng sản xuất với tư


11

cách là một bộ phận cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các
cơng trình trên chưa phân tích cũng như làm rõ vai trị của lực lượng sản xuất
với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia dân tộc. Đặc biệt là trong q
trình tồn cầu hóa, phát triển khoa học, công nghệ trên thế giới hiện nay. Đây là
cơ sở để luận án tiếp tục tổng hợp, phân tích và làm rõ việc phát triển lực lượng
sản xuất trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng khoa học, cơng nghệ trên thế
giới hiện nay.
Thứ ba, những cơng trình nghiên cứu về vai trị của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đối với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam

hiện nay
Nghiên cứu về lĩnh vực vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
phát triển lực lượng sản xuất được thể hiện thông qua những cơng trình tiêu
biểu sau: Cơng trình: Lý luận hình thái kinh tế - xã hội với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay của Phạm Văn Dần, đây là luận
án Tiến sỹ triết học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh vào năm
2000; tác phẩm: Chủ nghĩa Mác - Lênin và cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam, của
Đặng Hữu Tồn với cơng trình được Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội ấn hành
năm 2002; cơng trình: “Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thôn”, của tác
giả Lê Văn Dương, được đăng trên Tạp chí Triết học, (1), 2002; cơng trình: Học
thuyết Mác với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam của Đại học Quốc gia Hà Nội,
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, khoa triết học, được Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Cơng trình đã phân tích và làm rõ nội dung, mục tiêu
của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải thực hiện phát
triển nguồn nhân lực, trên cơ sở phát triển giáo dục, đào tạo ở Việt Nam hiện
nay; Cơng trình đã xác định cơ sở khoa học của đường lối đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay gồm 7 đặc điểm cơ bản để chỉ ra sự
khác nhau của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay với các kiểu
cơng nghiệp hóa đã có trong lịch sử; 4 điều kiện cơ bản thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Qua đó nêu lên những nội dung cụ thể của việc vận dụng các


12

quy luật cơ bản của lý luận hình thái kinh tế - xã hội để thực hiện thành công sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở nhóm chủ đề nghiên cứu về vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối
với sự phát triển của lực lượng sản xuất, song chỉ nghiên cứu một trong số các
yếu tố cấu thành nên lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay có những cơng trình

tiêu biểu như: cơng trình, Nghiên cứu nguồn lực con người trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Đồn Văn Khái, với Luận án tiến sĩ Triết học,
Viện Triết học, Hà Nội, 2005; cùng nghiên cứu về chủ đề này cũng có rất nhiều
những tài liệu, ấn phẩm khoa học như những cơng trình tiêu biểu như: Phát
triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, của tác
giả Nguyễn Thanh, được Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; hoặc cơng
trình: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, của Vũ Văn Phúc và TS. Nguyễn Duy Hùng đồng chủ
biên, được Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, ấn hành năm 2012.
Bên cạnh đó, các văn kiện đại hội đại biểu lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI,
XII do nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành; Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển 2011) đều
nhấm mạnh tầm quan trọng của việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của nước ta hiện nay. Trong 30 năm đổi mới, các văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nước ta cũng đã ngày càng hoàn thiện hơn. Việt Nam đã ban hành trên
300 bộ luật, gần 200 pháp lệnh (kể cả sửa đổi và bổ sung) có liên quan để việc
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nghị quyết như: Nghị
quyết số 26 - NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2006 của Ban chấp hành Trung ương
khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân. hay Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 ban hành theo
quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 - 2 - 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 theo quyết định số
597/QĐ - TTg ngày 22- 7-2011 của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, các văn
kiện, cương lĩnh, nghị quyết cũng đề cập tới những chính sách, định hướng,


13

chiến lược, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học, công

nghệ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chưa phân tích, làm rõ vai trị
của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng sản xuất
trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay như thế nào.
Với việc tìm hiểu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, lực lượng sản xuất hiện
đã có nhiều cơng trình quan tâm nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau.
Song việc nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển
lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ triết học thì vẫn chưa có
những cơng trình. Luận án tiến hành nghiên cứu trực tiếp và hệ thống về vai trị
tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với q trình phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, nên những cơng trình nghiên cứu trên là
nguồn tài liệu quý báu để tác giả kế thừa, tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn và sẽ được trình bày trong luận án.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án là: Luận án nhằm tập trung nghiên cứu, làm rõ về
vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng sản
xuất ở Việt Nam; từ đó luận án đưa ra một số phương hướng và giải pháp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất hiện
nay.
Nhiệm vụ của luận án: Để thực hiện mục đích đó, luận án có những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: trình bày, luận giải làm rõ những vấn đề lý luận chung về cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lực lượng sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất,
vai trò của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với q trình phát triển của lực
lượng sản xuất.
Thứ hai: trình bày, phân tích làm rõ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam và thực trạng tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình
phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.



14

Thứ ba: đề xuất một số phương hướng, giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng của luận án là: tập trung nghiên cứu về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, về lực lượng sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất; vai trị của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận án là những nội dung
cơ bản về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, cũng
như vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng
sản xuất ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Luận án tập trung nghiên cứu về
phương phướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp
phần vào phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam từ 2016 đến 2030, phấn đấu
Việt Nam sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học
- Cơ sở lý luận: Để thực hiện mục đích và hồn thành nhiệm vụ nêu trên,
luận án được thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
lực lượng sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện bằng việc sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp,
quy nạp và diễn dịch, phương pháp thống nhất lơgíc và lịch sử, so sánh và đối
chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa,... đồng thời luận án cũng sử dụng các
phương pháp thống kê,... để nghiên cứu và trình bày luận án.
6. Tính mới của luận án
Một là, luận án góp phần làm rõ vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

với q trình phát triển lực lượng sản xuất hiện nay; thực trạng tác động của
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay.


15

Hai là, luận án đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu để đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở những quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, về lực lượng sản xuất và phát triển lực lượng sản xuất, luận án đã làm
sáng tỏ vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Những đánh giá về thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa với quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay và những
phương hướng, giải pháp mà luận án đưa ra sẽ góp phần giúp cho các ban,
ngành, cơ quan trong cả nước nói chung và một số địa phương tỉnh, thành trên
cả nước nói riêng tham khảo trong việc hoạch định chủ trương, và giải pháp để
phát huy hơn nữa vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình phát
triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho
việc nghiên cứu và giảng dạy về triết học, về chính trị học, xã hội học, về cơng tác xã
hội, về khoa học, công nghệ luận, khoa học chính sách,... ở các viện, trung tâm nghiên
cứu, các trường Cao đẳng và Đại học ở Việt Nam hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có 3
chương, 6 tiết.



16

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

1.1. QUAN NIỆM VỀ CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quan niệm về cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là quá trình phát triển tất yếu trong xã hội lồi người. Đây
là q trình chuyển biến từ lao động thủ cơng với cơng cụ, phương tiện, quy
trình sản xuất giản đơn, năng suất, hiệu quả thấp lên trình độ sản xuất cao với
công cụ, phương tiện, trang thiết bị hiện đại, dựa trên trình độ khoa học, cơng
nghệ tiên tiến, hiện đại, sự phân công lao động ngày càng chun mơn hóa sâu,
làm cho năng suất lao động ngày càng cao, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
thấp. Đồng thời, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa sẽ càng thúc đẩy sự phát triển của
nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vì thế, cơng nghiệp hóa góp phần và làm
cho tư liệu sản xuất và người lao động phát triển, thúc đẩy sự phát triển của xã
hội. C.Mác cũng đã khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải
ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tư liệu lao động nào” [75, tr.269].
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua vài trăm năm, vào giữa
thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc
cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ cơng
sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng
nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm cơng nghiệp
hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù
sau cách mạng cơng nghiệp ở Anh, cơng nghiệp hóa đã diễn ra trên quy mô

rộng ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Đến nay, cơng nghiệp hóa đã
lan rộng khắp các châu lục trên thế giới, cho nên công nghiệp hóa tác động làm
chuyển biến tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất và phi vật chất của xã hội.


17

Cơng nghiệp hóa có thể hiểu là q trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông
nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang
nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng
bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Cơng nghiệp hóa thay thế kỹ
thuật thủ cơng bằng máy móc trên quy mơ tồn bộ nền kinh tế, đẩy mạnh sự
phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa, tạo ra bước ngoặt trong việc
nâng cao năng suất lao động xã hội, biến đổi một xã hội nông nghiệp lạc hậu
thành một xã hội công nghiệp tiên tiến. Cơng nghiệp hóa cũng đã làm thay đổi
căn bản phương thức sản xuất với kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất
truyền thống. Cơng nghiệp hóa là một giai đoạn phát triển mà mọi quốc gia
muốn nhanh chóng vươn tới trình độ phát triển cao, đều tất yếu phải trải qua.
C.Mác cho rằng: "Cái máy, điểm xuất phát của cuộc cách mạng công nghiệp, đã
thay thế người lao động chỉ sử dụng có mỗi một dụng cụ, bằng một cơ cấu sử
dụng ngay một lúc nhiều công cụ như nhau hoặc cùng loại và do một động lực
làm cho chuyển động" [72, tr.542]. Vậy là: "Nền đại công nghiệp phải nắm lấy
những tư liệu sản xuất đặc trưng của nó, tức là bản thân máy móc, và dùng máy
móc để sản xuất ra máy móc. Nhờ thế, nó đã tạo ra được cho mình một cơ sở kỹ
thuật thích hợp và đứng vững trên đơi chân của mình" [71, tr.554].
Dựa trên cơ sở phân tích sự phát triển của máy móc tự động, C.Mác đã chỉ
rõ vai trị ngày càng quan trọng của khoa học, công nghệ, khẳng định trong xã
hội cơng nghiệp máy móc sẽ dần thay thế cho lao động cơ bắp, lao động trực
tiếp trở thành lao động thứ yếu. Từ đó rút ra những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn
về tăng năng suất lao động xã hội, xã hội hóa lao động, cách mạng kỹ thuật

trong quá trình chuyển biến của nền sản xuất xã hội từ sản xuất nhỏ, thủ công,
phân tán lên sản xuất lớn, cơ khí hóa, tập trung.
Hiện nay có nhiều quan niệm về cơng nghiệp hóa khác nhau. Theo từ điển
tiếng Việt của Hồng Phê thì: “Cơng nghiệp hóa là q trình xây dựng nền sản
xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt
trong công nghiệp, dẫn tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động
và nâng cao năng suất lao động” [95, tr.57].


18

Song theo cách hiểu của từ điển Bách Khoa thì cơng nghiệp hóa là:
Q trình chuyển đổi căn, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến của công nghiệp và tiến bộ khoa
học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [52, tr.587].
Nhìn chung, các quan niệm trên về cơng nghiệp hóa đều được hiểu đó là
q trình trang bị cơng nghệ và thiết bị cơ khí hóa cho tất cả các ngành kinh tế
quốc dân. Cơng nghiệp hóa đã làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất với
kỹ thuật, công nghệ và tổ chức sản xuất truyền thống. Cơng nghiệp hóa là một
giai đoạn phát triển mà mọi quốc gia, muốn nhanh chóng vươn tới trình độ phát
triển cao, đều nhất định phải trải qua để chuyển một nước có nền kinh tế lạc hậu
thành một nước cơng nghiệp có khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm cơng nghiệp hóa hiểu theo
nghĩa hẹp là q trình chuyển dịch từ kinh tế nơng nghiệp (hay tiền công
nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động
nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Còn hiểu ttheo nghĩa rộng, cơng nghiệp hóa là q trình
chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công

nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nơng nghiệp
lên văn minh cơng nghiệp. Nó không chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế
mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng thái nông nghiệp lên
xã hội cơng nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn. Vì thế, cơng nghiệp hóa
là sự chuyển hóa, biến đổi xã hội theo hướng công nghiệp, mang nội dung công
nghiệp. Do đó, cơng nghiệp hóa là con đường tất yếu và là nội dung của q
trình phát triển cơng nghiệp, nằm trong q trình phát triển cơng nghiệp.
Như vậy, cơng nghiệp hóa là q trình tất yếu khách quan. Do những điều
kiện tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau, mà các quốc gia bước vào q
trình cơng nghiệp hóa sớm, muộn, nhanh, chậm, và có lộ trình, phương pháp
khác nhau. Cơng nghiệp hóa ln kết hợp chặt chẽ với khoa học, kỹ thuật nên


19

các công nghệ ngày càng hiện đại, tiên tiến, phát triển lên trình độ cao. Cơng
nghiệp hóa phản ánh được quy luật phát triển của nền kinh tế tiểu nông lên nền
kinh tế sản xuất công nghiệp hiện đại; mặt khác, nó phải thể hiện được vai trị
của cơng nghiệp, khoa học, cơng nghệ trong đời sống xã hội nói chung và cơng
nghiệp hóa nói riêng; đồng thời nó tất yếu đến đến q trình hiện đại hóa.
Từ những quan niệm trên, có thể kết luận, cơng nghiệp hóa là quá trình hình
thành, phát triển và thâm nhập của sản xuất công nghiệp vào tất cả các lĩnh vực
của sản xuất và đời sống, chuyển từ lao động thủ công lên lao động sử dụng máy
móc theo hướng ngày càng có hàm lượng trí tuệ cao hơn, làm biến đổi cơ cấu kinh
tế - xã hội, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của hành động sản xuất vật chất
và phi vật chất trong từng quốc gia và toàn bộ thế giới.
Tuy nhiên, cơng nghiệp hóa cũng nảy sinh những vấn đề đặt ra cần phải
giải quyết như: nguồn tài nguyên thiên nhiên được sử dụng cho công nghiệp
ngày càng nhiều và có xu hướng cạn kiệt dần, những vấn đề về ơ nhiễm mơi
trường, biến đổi khí hậu, sự bùng nổ dân số, đơ thị hóa,... Để khắc phục những

tác động khơng tốt thì cơng nghiệp hóa phải gắn liền với việc phát triển, ứng
dụng những tiến bộ của khoa học, công nghệ nhằm phát triển kinh tế - xã hội
một cách ổn định, bền vững.
Quan niệm về hiện đại hóa
Hiện đại hóa có mối quan hệ biện chứng và kết hợp chặt chẽ với cơng
nghiệp hóa và cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Hiện đại hóa gắn
liền với những phát minh và ứng dụng ngày càng rộng rãi của công nghệ điện tử
- tin học cùng hàng loạt các công nghệ hiện đại vào trong sản xuất và đời sống,
làm chuyển biến nền kinh tế - xã hội của các quốc gia sang quá trình tự động
hóa tổng hợp. Hiện đại hóa đã tạo điều kiện để biến đổi về chất của lực lượng
sản xuất, tăng năng suất lao động.
Hiện có nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau về hiện đại hóa.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Hiện đại hóa” được hiểu là làm cho một cái gì đó
mang tính chất hiện đại, tiên tiến, mang tính chất của thời đại ngày nay [109,
tr.545]. Ví dụ như người ta dùng từ hiện đại để chỉ về mốc thời gian của các


×