Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.29 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẶNG VĂN VŨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN VŨ

LUẬN VĂN CAO HỌC

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NĂM 2013

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG VĂN VŨ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật hành chính. Mã số: 60 38 01 02



Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS NGUYỄN VĂN VÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Luật, chuyên ngành Luật hành chính:
“Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa
phương” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước
đây.
Tôi cũng xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Đặng Văn Vũ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
HCNN
NSNN
TW
TSNN
THADS
UBND

:

:
:
:
:
:

Hành chính nhà nước
Ngân sách nhà nước
Trung ương
Tài sản nhà nước
Thi hành án dân sự
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tài sản tư nhân, chung, công và tự do.................................................... 5
Bảng 2.1. Khái quát việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác thi hành án địa
phương giai đoạn từ 1945 đến 1993..................................................................... 28
Bảng 2.2. Định mức sử dụng trụ sở làm việc trong cơ quan thi hành án dân sự ở
địa phương .......................................................................................................... 45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Mơ hình hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự ở Việt Nam ............. 21


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành chương trình khố
học Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hành chính tại trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí
Minh và hồn thành luận văn “Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan
thi hành án dân sự ở địa phương”.

Tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến q thầy, cô, lãnh đạo
Trường Đại học Luật Tp.HCM, Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An.
Quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu, đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo quý báu của PGS. TS. Nguyễn Văn
Vân, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Long An, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức cùng
đồng nghiệp trong cơ quan, bạn đồng học và gia đình đã tận tình giúp đỡ để tơi
hồn thành việc thu thập và xử lý thông tin, số liệu phục vụ q trình nghiên cứu
của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

Đặng Văn Vũ


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu ............................. 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở ĐỊA PHƯƠNG................................................................................................... 5
1.1. Khái quát về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ..................................................... 5
1.1.1. Tài sản nhà nước ...................................................................................................... 5
1.1.2. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.......................................................................... 11
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ................................ 12
1.1.4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý tài sản nhà nước ........................................................ 13

1.1.5. Quản lý công sản ở một số nước ............................................................................ 16
1.2. Khái quát hoạt động quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành
án dân sự ở địa phương ................................................................................................. 20
1.2.1. Khái quát các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương ......................................... 20
1.2.2. Đặc điểm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương ............................................................................................................................ 23
1.2.3. Chủ thể quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương ............................................................................................................................ 25
1.2.4. Nội dung và phương thức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành
án dân sự địa phương....................................................................................................... 26

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở ĐỊA PHƯƠNG.................. 28
2.1. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
qua các thời kỳ............................................................................................................... 28
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1993 .................................................................... 28
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến 1998............................................................................ 29
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1998 đến nay.............................................................................. 30
2.1.4. Tổng quan hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương hiện nay .......................................... 32
2.2. Thực tiễn quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở
địa phương ..................................................................................................................... 34
2.2.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước ...................................................................................................... 34


2.2.2. Phân cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu
hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước tại các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương ......................................................................................... 37

2.2.3. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước, chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan thi hành án dân sự địa phương .................................................. 45
2.2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn ngân sách, mua sắm
tài sản, bảo quản, sử dụng, khấu hao, thanh lý tài sản nhà nước ....................................... 48
2.2.5. Kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các
cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương ........................................................................ 55
2.3. Kết quả và hạn chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành
án dân sự ở địa phương ................................................................................................. 58
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................................... 58
2.3.2. Tồn tại hạn chế ...................................................................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................................... 62

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Ở ĐỊA PHƯƠNG................................................................................................. 64
3.1. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương ............................................................................ 64
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ....................................................... 64
3.1.2. Các yêu cầu đổi mới công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan thi hành
án dân sự địa phương....................................................................................................... 65
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương ........................................................ 65
3.2.1. Các giải pháp pháp lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương ................................................................. 66
3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan thi hành án dân sự ở địa phương .............................................................................. 68
3.2.3. Các giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương 75


Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 77
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. i
PHỤ LỤC...................................................................................................... v
Phụ lục 1: Phân biệt giữa cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và cơ sở tư nhân................. v
Phụ lục 2: Định mức trang thiết bị làm việc trong cơ quan THADS ở địa phương............ vii
Phụ lục 3: Khái quát quy định về bảo hiểm mọi rủi ro tài sản của các của một số công ty
bảo hiểm ở Việt Nam ........................................................................................................ x


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài sản nhà nước là điều kiện vật chất cơ bản, giữ vị trí quan trọng đảm bảo
hoạt động của bộ máy nhà nước, an ninh, quốc phòng, sự nghiệp kinh tế - xã hội của
đất nước. Riêng trong lĩnh vực Thi hành án dân sự, trong những năm qua, Đảng,
Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết và các luật liên quan đến cải cách tổ chức
và hoạt động của cơ quan tư pháp nói chung và cơ quan thi hành án dân sự nói
riêng. Đặc biệt chú trọng đến việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương, như: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của
Bộ Chính trị về những nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới;
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020; Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự; Chỉ thị
số 21/2001/CT-TTg ngày 01/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân dân sự; Pháp lệnh Thi hành án
dân sự sửa đổi năm 2004; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và hàng loạt các văn
bản pháp luật liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Từ 01/7/1993 đến nay, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương được tăng

cường đầu tư cơ sở vật chất như cấp kinh phí hoạt động, kinh phí xây mới trụ sở
làm việc, xây kho vật chứng, mua sắm xe ôtô, xe mơtơ, cơng cụ hỗ trợ, máy
photocopy, vi tính và các trang thiết bị phục vụ cơng tác khác. Phải nói rằng, hiện
nay cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của các cơ quan thi hành án dân sự ở địa
phương có thể nói ngang tầm với các cơ quan nhà nước khác ở địa phương, trụ sở
làm việc bề thế, khang trang; trang thiết bị, phương tiện làm việc cơ bản đáp ứng
được nhu cầu công việc. Tuy nhiên, qua khảo sát công tác quản lý, sử dụng tài sản
tại các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương
nói riêng cho thấy việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay cịn nhiều bất
cập, hạn chế. Vì vậy, cần phải có những định hướng và giải pháp mang tính khoa
học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các Cơ quan thi
hành án dân sự ở địa phương.
Từ tất cả những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương” để làm đề tài luận văn
Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu


2

Tài sản nhà nước có vai trị rất quan trọng, do vậy luôn là vấn đề được xã hội
hết sức quan tâm. Cho đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau nên có những
mục tiêu, quan điểm, cách đánh giá khác nhau.
Riêng trong lĩnh vực thi hành án dân sự, cho đến nay, chưa có một cơng
trình khoa học hay bài viết nào về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Mặc dù vậy,
các cơng trình nghiên cứu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các tác giả trước
đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và hồn thành luận
văn này:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Cho đến thời điểm hiện tại, vấn đề quản lý tài sản nhà nước thu hút sự quan
tâm không chỉ các nhà quản lý mà cả giới nghiên cứu kinh tế, luật gia. Nhiều cơng
trình nghiên cứu đã được xuất bản, hoặc bảo vệ thành cơng. Trong đó có thể kể đến:
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước” của PGS.TS. Nguyễn Ngơ Thị Hồi Thu tại
Trường Đào tạo cán bộ tài chính;
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Quản lý công sản trong các cơ quan hành
chính - sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam” thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc
gia do TS. Trần Văn Giao làm chủ nhiệm;
- Ngồi ra, giáo trình Quản lý công sản của các tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị
Bất, PGS.TS. Nguyễn Văn Xa cùng sự tham gia cộng tác của nghiên cứu sinh được
xuất bản làm giáo trình giảng dạy môn quản lý công sản của Trường Đại học Kinh
tế quốc dân.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã khái quát thực trạng quản lý tài sản
nhà nước của nước ta, đưa ra những đánh giá và giải pháp nhưng chủ yếu mang tính
khuyến nghị và chưa bao quát, chưa dựa trên những chuẩn mực quản trị tài sản nhà
nước mang tính quốc tế.
Giáo trình Quản lý cơng sản cũng mới đề cập có tính khoa học và hệ thống
nguyên tắc đặc điểm và nội dung quản lý cơng sản nói chung. Giáo trình khơng có
lý thuyết chung về quản lý trụ sở làm việc cơng nói chung và trụ sở của cơ quan
hành chính nói riêng. Bên cạnh đó, đề tài cần một hệ thống các nguyên tắc chung và
giải pháp tổng thể định lượng trong quản lý nhưng các cơng trình nêu trên chưa giải
quyết được mà mới dừng lại ở định tính.
Trong lĩnh vực kinh tế, có các cơng trình khoa học như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, bảo vệ năm 2005
với đề tài “Công sản và sử dụng công sản ở Việt Nam hiện nay”;
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, bảo vệ năm


3


2006 với đề tài “Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”.
Cả hai luận văn này thực hiện trong thời điểm chưa có Luật quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước, nên các tác giả chỉ đi sâu phân tích tính hiệu quả kinh tế của việc
quản lý, sử dụng công sản mà ít chú trọng đến tính pháp lý của việc quản lý, sử
dụng cơng sản.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Việc nghiên cứu về quản lý cơng sản tại các quốc gia trên thế giới được chú
trọng đặc biệt. Các nhà nghiên cứu, nhà quản lý đã tổng hợp và đúc kết kinh nghiệm
làm cẩm nang để tham khảo, áp dụng cho các tổ chức quốc tế khi tư vấn chính sách
cho các quốc gia.. Tiêu biểu trong số đó là:
- Các cơng trình: “Managing Government Property Assets: Sharing
International Experiences”1, “Central Government Asset Management Reforms”1
và “Property- Related Public-Private Partnerships” của hai tác giả là Olga
Kaganova2 và James Mc Kellar3.
Hai tác giả này đã đưa ra rất nhiều kinh nghiệm tham khảo cho Việt nam
thông qua tài liệu trao đổi kinh nghiệm với Cục quản lý công sản, Bộ Tài chính. Lý
thuyết chung về cải cách và quản lý bất động sản công, trụ sở làm việc được hệ
thống hoá qua kinh nghiệm cải cách của các nước trong đó có những nước với
nhiều nét tương đồng Việt Nam như Trung quốc, Nga…
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là:
- Xây dựng các luận cứ khoa học về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nói
chung cũng như tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương;
- Khảo sát hệ thống các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản tại các
cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương nói
riêng;
- Kết luận về thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương;

- Đề xuất các định hướng và giải pháp mang tính khoa học nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các các cơ quan thi hành án dân sự ở
địa phương.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
1

Olga Kaganova; James McKellar, Managing government property assets: Sharing international
experiences, ", 448 pages, ISBN 978-0-87766-730-8 Urban Institute Press 2006, Washington, D.C.
2
Professor of The Urban Institute.
3
Associate Dean, External Relations, Schulich School of Business, York University, and Professor and
Academic Director of the Program in Real Property in the Schulich School.


4

* Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là một nội dung có tính khái quát cao, nội
dung rất rộng, phong phú và phức tạp, có liên quan nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều
các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Vì vậy, trong khn khổ luận văn thạc sĩ luật
học này, ngồi những vấn đề lý luận chung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương, tác giả giới hạn tập trung nghiên cứu
về quản lý (quản lý vi mô) và sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án
dân sự ở địa phương hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những lý luận cơ bản về tài sản và tài sản nhà nước, luận văn sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh để đánh giá hệ thống các quy định pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan thi
hành án dân sự ở địa phương nói riêng; thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý, sử

dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Thông qua quá trình phân tích, so sánh, luận văn sẽ đưa ra những bình luận,
nhận định và kết luận về thực trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan thi hành án dân sự ở địa phương; và từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp
mang tính khoa học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
các các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương.
Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để
khái quát lên được những lý luận cơ bản về quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương; đánh giá ưu và nhược điểm của các quy định pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương.
Qua q trình phân tích và so sánh, tác giả sẽ rút ra những nguyên nhân tồn
tại, hạn chế của các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan
thi hành án dân sự ở địa phương ở Việt Nam, từ đó định hướng các giải pháp chủ
yếu có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
các các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày thành 03 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương
Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan thi
hành án dân sự ở địa phương
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại các cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương


5

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ

DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1.1.1. Tài sản nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một
trong các nguồn nội lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do
các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài sản do thiên
nhiên ban tặng con người. Trong phạm vi một đất nước, tài sản quốc gia có thể
thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành viên và có thể là sở hữu
chung của tất cả thành viên trong cộng đồng quốc gia. Nhà nước là chủ sở hữu đối
với những tài sản quốc gia thuộc sở hữu chung của tất cả thành viên (thường gọi là
tài sản nhà nước hay công sản).
Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều cách hiểu khác nhau về
tài sản nhà nước.
- Đối với các nước theo hệ thống Thông luật, tài sản (property) có thể chia
thành 4 loại theo bảng sau:
Bảng 1.1. Tài sản tư nhân, chung, cơng và tự do4
Chủ sở
hữu

Ví dụ

Truy cập

Thu hồi

Quản lý

Loại trừ




Tư nhân

“Fee simple
title to land”5

Kiểm soát bởi
chủ sở hữu

Bởi chủ sở
hữu

Bởi chủ sở
hữu

Bởi chủ sở
hữu

Chung

Nhóm

Đất cơng cộng

Kiểm soát bởi
Bởi chủ sở
chủ sở hữu chung hữu chung


Bởi chủ sở
hữu chung

Bởi chủ sở
hữu chung

Cơng

Nhà nước

Cơng viên
quốc gia

Kiểm sốt bởi
Nhà nước

Không

Bởi Nhà
nước

Bởi Nhà
nước

Tự do

Không của
bất cứ ai

Bãi đánh

bắt cá

Không ai kiểm
sốt

Khơng

Khơng

Khơng

Như vậy, tài sản nhà nước (cịn được hiểu là tài sản công hay công sản) là
tài sản được sở hữu bởi tất cả mọi người nhưng được truy cập và sử dụng bởi nhà
nước ví dụ như cơng viên quốc gia. 6 7
4

Kevin Guerin (2004), Property Rights and Environmental Policy: A New Zealand Perspective, New
Zealand Treasury Working Paper 03/02, page 2.
5
Nhà đất thuộc quyền sở hữu tuyệt đối của chủ sở hữu; Fee simple, />6
State property, />7
Kevin Guerin (2004), tlđd, page 2.


6

Theo Luật hành chính Cộng hịa Pháp thì cơng sản (domanine) là “tập hợp
hữu hình, động sản hay bất động sản, thuộc Nhà nước hoặc thuộc các đơn vị hành
chính lãnh thổ”8 và có thể hiểu theo hai khía cạnh:
- Domaine public (Công sản thông dụng): “Phần tài sản của nhà nước hoặc

các đơn vị hành chính – lãnh thổ, của các pháp nhân cơng quyền, dùng cho lợi ích
cơng cộng hoặc các dịch vụ công (như đường quốc lộ, đường sắt...)” 9.
- Domaine privé (Công sản tư dụng): “Phần tài sản các đơn vị hành chính
lãnh thổ, các cộng đồng công cộng, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội: nhưng
không phải là công dụng và tuân thủ theo các quy tắc của luật tư (như rừng, bãi
chăn thả, đất của xã...” 10
Theo Tự điển Tiếng Việt thì: “công sản gồm tất cả tài sản (động sản và bất
động sản) của quốc gia, của mỗi tỉnh, huyện, xã, mỗi cơng sở dùng vào mục đích lợi
ích chung. Đó là tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước là người đại diện.
Nó cịn được hiểu là tài sản xã hội chủ nghĩa”11
Xuất phát từ tính chất sử dụng có thể nói cơng sản gồm hai bộ phận: 12
“1. Bộ phận công sản tư dụng bao gồm tài sản của người chết không ai thừa
kế, tài sản vô chủ, tài sản ở phịng lục sự, phịng cơng quản quá hạn không ai đến
nhận, tài sản gửi ở bưu điện quá hạn không người lĩnh... được sung công. Về
nguyên tắc, nó theo quy tắc và thuộc thẩm quyền pháp luật tư (tư pháp).
2. Bộ phận công sản công dụng của các pháp nhân công quyền, được dùng
chủ yếu cho lợi ích cơng. Bộ phận tài sản này thuộc phạm vi luật công (công pháp)
và được xử lý theo Luật hành chính do Nhà nước quy định.”
Ở Việt Nam, cơng sản công dụng chủ yếu là tài sản thuộc sở hữu nhà nước
tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992 đã ghi rõ: “Đất đai, rừng, núi, sông, hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành, lĩnh vực
kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng
các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu tồn
dân”.
Để cụ thể hố quy định nêu trên, tại Điều 200 của Bộ Luật Dân sự Việt Nam
năm 2005 đã quy định: “Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai,
rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sơng hồ,

8


Viện nghiên cứu hành chính (2000), Một số thuật ngữ hành chính, NXB Thế giới, tr.83.
Viện nghiên cứu hành chính (2000), tlđd, tr.83.
10
Viện nghiên cứu hành chính (2000), tlđd, tr.83.
11
Viện nghiên cứu hành chính (2000), tlđd, tr.84.
12
Viện nghiên cứu hành chính (2000), tlđd, tr.84.
9


7

nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa
và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các
ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định”.
Tiếp đó tại các Điều 239, 240, 241, 644 của Bộ Luật Dân sự năm 2005 đã
quy định cụ thể các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước bao gồm: (công sản tư
dụng)
- Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người phát hiện vật vơ chủ là bất động sản thì bất động sản đó thuộc Nhà nước.
- Vật bị chơn dấu, chìm đắm được tìm thấy mà khơng có hoặc khơng xác
định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ đi chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở
hữu đối với vật đó được xác định theo những quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp khơng có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc
có nhưng khơng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản cịn lại sau
khi thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà khơng có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước cịn bao

gồm: (cơng sản cơng dụng)
- Tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, biếu, tặng, cho, đóng
góp, giao lại cho Nhà nước, tài sản viện trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính
phủ.
- Tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Tài sản dự trữ của Nhà nước.
- Tài sản Nhà nước giao cho các công ty nhà nước quản lý và vốn nhà nước
đầu tư vào các doanh nghiệp khác thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Từ những luận điểm nêu trên ta có thể đưa ra cách hiểu thống nhất cho thuật
ngữ tài sản nhà nước là công sản, bao gồm tất cả tài sản (động sản và bất động
sản) thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý để sử dụng vào mục
đích phục vụ lợi ích của nhà nước, lợi ích của tồn dân.
1.1.1.2. Đặc điểm tài sản trong các cơ quan nhà nước
Tài sản nhà nước rất phong phú về số lượng chủng loại, mỗi loại tài sản có
đặc điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau. Tài sản tại cơ quan nhà nước là bộ phận
tài sản quan trọng trong toàn bộ tài sản nhà nước và cũng bao gồm nhiều loại tài sản


8

có đặc điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác
nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau:
Thứ nhất: Tài sản trong cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng, mua sắm
bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.
Trừ một số tài sản đặc biệt như: đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà
nước, sau đó được chuyển giao cho cơ quan hành chính quản lý sử dụng; cịn lại đại
bộ phận tài sản dùng trong các cơ quan nhà nước là những tài sản được hình thành
từ kết quả đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn từ ngân sách nhà nước (thừa kế của thời kỳ trước). Ngay cả những tài sản
thiên nhiên ban tặng như đất đai, tài nguyên, các cơ quan nhà nước muốn sử dụng

được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền của ngân sách nhà nước cho các cơng việc
khảo sát, thăm dị, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền trưng mua đất (tiền bồi thường
đất)... Cơ quan nhà nước là những đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí hoạt động. Do vậy, tồn bộ vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cũng như các
chi phí để hình thành, chi phí trong q trình sử dụng tài sản trong các cơ quan nhà
nước đều do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ khơng hồn
lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước. Đối với tài sản này, ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và
mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các tài sản này trước
khi giao cho các cơ quan hành chính sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu Nhà
nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì giá trị của các
tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, suy cho cùng các tài sản
được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, tài sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân
đóng góp giao cho các cơ quan hành chính sử dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ
ngân sách nhà nước.
Từ sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo và
được hình thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các
nguồn tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì tài sản trong cơ quan nhà
nước đều được đầu tư, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ
ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan.
Tài sản trong cơ quan nhà nước là cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động của
các cơ quan. Hoạt động của mỗi cơ quan nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng tài sản trong các cơ
quan nhà nước tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, cụ thể là:


9


Đối với cơ quan quản lý nhà nước, tài sản chỉ đơn thuần là điều kiện vật chất,
là phương tiện để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng. Tài sản của các cơ quan này lớn nhất là trụ sở làm việc (công
đường), các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công tác, các trang thiết
bị, máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng tài sản cần phải có tuỳ thuộc vào cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của mỗi cơ quan, đơn
vị.
Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tài sản chỉ đơn thuần
là phương tiện để các tổ chức này thực hiện các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ của mình nhằm phát huy vai trị của tổ chức này. Tài sản của tổ chức này cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước là công sở, phương tiện giao thơng vận tải phục
vụ cơng tác và các máy móc, trang thiết bị văn phòng và các tài sản khác. Số lượng
tài sản cần phải có tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ, công
nhân viên trong các tổ chức.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản nhà nước không thu hồi
được trong quá trình sử dụng tài sản nhà nước.
Thực tế ở Việt Nam và các nước trên thế giới cho thấy phần lớn chi ngân
sách nhà nước là chi chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh tốn, được hồn
trả trực tiếp. Khác với doanh nghiệp kinh doanh, tài sản trong cơ quan nhà nước chủ
yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực
sản xuất kinh doanh; trong q trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ để đưa ra thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mịn vào giá thành của
sản phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, trong q trình sử dụng, tuy tài sản bị hao
mịn nhưng khơng trích khấu hao được (đối với tài sản cố định), vì giá trị của nó
khơng được chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ
phận giá trị mới cần phải thu hồi. Do khơng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định,
nên nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản khơng thu hồi được trong q
trình sử dụng và khơng có nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước trong việc sử
dụng. Mức độ hao mòn của tài sản nhà nước trong quá trình sử dụng nhanh hay

chậm khơng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan nhà nước, Nhà nước khơng
sử dụng địn bẩy trích khấu hao tài sản cố định để thúc đẩy các cơ quan bảo vệ tài
sản nhà nước như đối với các tổ chức kinh tế sử dụng tài sản vào sản xuất kinh
doanh. Nhà nước chỉ có thể buộc các cơ quan này quản lý và sử dụng tài sản công
tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công, cùng với biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu
về duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước để buộc các cơ quan hành chính sử
dụng tài hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Nhà nước phải nắm chính xác giá trị và giá trị


10

cịn lại của tài sản để phục vụ cho cơng tác quản lý tài sản thông qua việc quy định
chế độ tính hao mịn tài sản cố định trong khu vực hành chính sự nghiệp.
1.1.1.3. Phân loại
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước, vấn đề phân loại một các
khoa học và hợp lý các loại tài sản nhà nước có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng
trong công tác quản lý và sử dụng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Trong thực tế,
tài sản nhà nước đa dạng về hình thức tồn tại, công năng sử dụng và đối tượng sử
dụng. Để nhận biết và có các biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả, tài sản nhà
nước được phân loại như sau:
Phân loại tài sản nhà nước theo thời gian sử dụng:
- Các tài sản có thời gian sử dụng nhất định và sẽ bị hao mịn dần trong q
trình khai thác, sử dụng như: Tài nguyên, khoáng sản và các tài sản nhân tạo khác
nhau: nhà cửa, cơng trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng...
- Các loại tài sản có thể sử dụng vĩnh viễn không mất đi như tài ngun, đất,
tài ngun nước, khơng khí... Tuy nhiên, việc phân loại này chỉ là tương đối, vì
ngay tài nguyên đất nếu khơng có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ tốt sẽ bị xói
mịn, cằn cỗi; khơng khí có thể bị ơ nhiễm...
Phân loại tài sản nhà nước theo nguồn gốc hình thành:

- Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình
thành và tồn tại trong tự nhiên như: đất đai, rừng tự nhiên, biển, vùng trời, sơng
ngịi, khống sản trong lịng đất, những danh lam thắng cảnh, khơng khí...
- Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và được duy trì
qua các thế hệ như: hệ thống cơ sở hạ tầng, các cơng trình văn hoá, các cổ vật, nhà
cửa, phương tiện đi lại, thiết bị máy móc....
Phân loại tài sản nhà nước theo đối tượng quản lý, sử dụng tài sản:
- Tài sản cơng thuộc khu vực hành chính sự nghiệp – là những tài sản của
Nhà nước giao cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tài sản nhà nước được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
- Tài sản dự trữ Nhà nước.
- Tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng.
- Đất đai và các tài nguyên khác.
Phân loại tài sản nhà nước theo khả năng khai thác:
- Tài sản hiện có: Là loại tài sản có thể khai thác được ngay để phục vụ cho
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
- Tài sản tiềm năng: Bao gồm các tài sản đã hoặc sẽ phát hiện và phục vụ
nhu cầu công tác trong tương lai.


11

Phân loại tài sản nhà nước theo tính chất sử dụng:
- Tài sản cố định: Là những tài sản có thể là động sản hoặc bất động sản, có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, Trong đó có những tài sản cơ định được coi
là hữu hình khi những tài sản đó được biểu hiện bằng những hình thái vật chất cụ
thể trong quá trình hình thành và sử dụng của các đơn vị tổ chức được Nhà nước
giao cho nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. Ngồi ra cịn có những
tài sản cố định vơ hình là những tài sản tuy khơng biểu hiện bằng hình thái vật chất
song nó có giá trị không nhỏ, đặc biệt là những tài sản của các doanh nghiệp và đơn

vị kinh tế của Nhà nước hiện nay.
- Tài sản lưu động: Là những tài sản có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng
không lâu dài.
1.1.2. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước trong các cơ quan nhà nước được quản lý, sử dụng qua các
khâu: (1) Hình thành tài sản nhà nước; (2) Khai thác, sử dụng tài sản nhà nước; (3)
Kết thúc sử dụng tài sản nhà nước. Cụ thể:
1.1.2.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản nhà nước trong cơ quan nhà
nước
Một là, khi cơ quan được thành lập, cùng với quy định chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức, cơ quan được cấp một số tài sản ban đầu nhất định để làm công sở và
phương tiện làm việc bao gồm: đất đai, nhà cửa, phương tiện đi lại phương tiện làm
việc…Cơ quan được giao có tồn quyền sử dụng các tài sản này để thực hiện nhiệm
vụ.
Bên cạnh tài sản được cấp, cơ quan có kế hoạch mua sắm tài sản ban đầu từ
nguồn ngân sách cơ quan. Những tài sản này được quản lý theo quy chế do cơ quan
xây dựng trên cơ sở chế độ của Nhà nước và đặc thù hoạt động của cơ quan. Quy
chế này được thảo luận dân chủ, công khai.
Từng loại tài sản được giao cho các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm trực
tiếp phụ trách quản lý, khai thác sử dụng cần được công bố công khai cho tất cả
công chức trong cơ quan biết để thực hiện kiểm tra, giám sát.
Hai là, việc mua sắm bổ sung tài sản. Tài sản cơ quan được mua sắm bổ
sung, hằng năm đều thực hiện thông qua kế hoạch hằng năm. Theo quy trình kế
hoạch, các đơn vị trong cơ quan lập dự trù đề nghị mua sắm. Cơ quan tập hợp dự trù
của các đơn vị đưa vào kế hoạch ngân sách hằng năm.
Căn cứ vào kế hoạch ngân sách để tổ chức mua sắm tài sản của cơ quan.
Trong công tác quản lý cần chú ý là chỉ được mua sắm tài sản đã được ghi vào kế
hoạch. Tuyệt đối khơng thực hiện các nhu cầu ngồi kế hoạch. Trừ các trường hợp
được cấp chủ quản bổ sung, các tổ chức quốc tế tài trợ, có quà biếu, tặng…



12

1.1.2.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng, bảo quản tài sản
Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hết hiệu quả của tài
sản nhà nước. Quản lý ở khâu này cần tập trung xử lý một số vấn đề chủ yếu sau:
- Giao tài sản cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng, bảo quản.
- Xây dựng và ban hành nội quy, quy chế sử dụng tài sản nhà nước.
- Có sự kiểm kê đột xuất và định kỳ đối với tài sản nhà nước trong cơ quan.
Qua kiểm kê, đánh giá số lượng, chất lượng tài sản nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng, bảo quản tài sản nhà nước.
- Xử lý các trường hợp rủi ro xảy ra có liên quan đến tài sản nhà nước của
các cơ quan.
Tài sản cần được sửa chữa, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật và đặc điểm sử
dụng. Mọi sự sửa chữa, bảo dưỡng phải có kế hoạch và theo lịch trình kỹ thuật sử
dụng. Tránh mọi sự tuỳ tiện trong sửa chữa, bảo dưỡng tài sản. Đồng thời cần tuân
thủ quy định chặt chẽ về quản lý tài chính đối với hoạt động này.
1.1.2.3. Quản lý kết thúc quá trình sử dụng tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước hết kỳ sử dụng, đã khấu hao hết hoặc đổi mới kỹ thuật
được tiến hành thanh lý. Quá trình thanh lý phải tuân thủ đúng các quy định pháp
luật như sau:
- Thành lập ban quản lý.
- Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật, giá trị tài sản còn lại để lựa chọn phương
thức thanh lý phù hợp:
+ Thanh lý theo hình thức bán đấu giá. Thường được áp dụng đối với các tài
sản có giá trị lớn như máy móc, thiết bị phương tiện vận tải được đổi mới kỹ thuật.
+ Thanh lý theo hình thức quy định giá. Thường được áp dụng đối với các
tài sản có giá trị thấp, đã khấu hao hết son`g cịn sử dụng được. Hình thức thanh lý
này thường được dùng cho cán bộ công chức trong nội bộ cơ quan.

Dù hình thức nào cũng phải được cơng bố và thực hiện công khai. Đồng thời
phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ quản lý tài chính. Ở đây cần tránh tình trạng đặc
quyền, đặc lợi của một số cán bộ lãnh đạo cơ quan khi thanh lý tài sản nhà nước.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Quản lý tài sản nhà nước là quá trình tác động và điều chỉnh vào sự hình
thành và vận động của tài sản nhà nước nhằm khai thác, sử dụng tài sản nhà nước
một cách có hiệu quả nhất vì lợi ích của đất nước.
Quản lý tài sản nhà nước là một tất yếu, thể hiện qua một số điểm sau đây:
- Một là, tài sản nhà nước là tài sản của đất nước, của nhân dân, do đó việc
quản lý tốt để tạo lập, khai thác và sử dụng tài sản nhà nước hiệu quả là đòi hỏi


13

khách quan trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đó là nhiệm vụ quan
trọng của Nhà nước ở mọi quốc gia.
- Hai là, tài sản nhà nước (đặc biệt là cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội) phản ánh sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi vùng. Nhà nước
cần có kế hoạch tạo lập, quản lý, khai thác phần tài sản nhà nước này một cách hợp
lý, đồng đều, nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối các vùng, miền, lãnh thổ.
- Ba là, tài sản nhà nước, đặc biệt là phần tài sản nhà nước trong các cơ quan
nhà nước, là phần vốn hiện vật của cơ quan, được hình thành từ nguồn chi tiêu
cơng. Đó là điều kiện bảo đảm cho các cơ quan nhà nước thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao. Quản lý tốt phần tài sản nhà nước trong các cơ quan nhà
nước qua việc mua sắm, sử dụng, bảo quản tài sản nhà nước, chống thất thốt lãng
phí là địi hỏi đồng thời là trách nhiệm, nghĩa vụ của tất cả mọi cán bộ công chức
trong các cơ quan nhà nước.
- Cuối cùng, quản lý tài sản nhà nước là yêu cầu mong muốn của mọi công
dân. Tạo lập, khai thác, sử dụng tài sản nhà nước có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội to lớn. Uy tín của Nhà nước, cán bộ công chức Nhà nước, một phần rất lớn được

công dân đánh giá thông qua việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Trong tiến
trình, cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến
quản lý tài sản nhà nước. Luật phòng, chống tham nhũng, pháp lệnh cán bộ công
chức quy định rất rõ yêu cầu, điều kiện sử dụng tài sản nhà nước của cán bộ công
chức Nhà nước.
1.1.4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý tài sản nhà nước
1.1.4.1. Nguyên tắc
Mục tiêu quản lý tài sản nhà nước là nhằm tạo lập, khai thác, sử dụng tài sản
nhà nước một cách hợp lý, hiệu quả tốt nhất cho quá trình thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố và phát triển đất nước, xây dựng nền hành chính quốc gia vững
mạnh. Để đạt được mục tiêu nêu trên, tài sản nhà nước đựơc quản lý theo các
nguyên tắc sau đây:
Một là, tập trung thống nhất: Tài sản nhà nước là tài sản quốc gia phải được
tập trung theo quy định pháp luật thống nhất của Nhà nước. Việc phân cấp quản lý
tài sản nhà nước hiện nay là nhằm phân công trách nhiệm, nghĩa vụ cho các ngành,
các cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc ngành, địa phương theo luật pháp thống nhất
của Nhà nước. Tuyệt đối không phân chia tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước,
Nhà nước giao quyền quản lý tài sản nhà nước cho các ngành, đơn vị là để thực hiện
tốt nhiệm vụ chức năng được giao. Mọi sự chiếm dụng tài sản nhà nước làm của
riêng đều là vi phạm pháp luật.


14

Hai là, theo kế hoạch: Quản lý tài sản nhà nước phải trên cơ sở kế hoạch đã
lập ra. Điều đó có nghĩa là việc khai thác tài sản nhà nước hiện có, tạo lập tài sản
nhà nước mới, sử dụng tài sản nhà nước đều theo kế hoạch. Quản lý tài sản nhà
nước theo nguyên tắc kế hoạch cho phép việc khai thác, sử dụng tài sản nhà nước
phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân, tạo lập sự cân đối, hài hoà trong quản
lý tài sản nhà nước, đặc biệt đối với tài nguyên khoáng sản, các cơng trình thủy lợi,

thuỷ điện… Tính kế hoạch cho phép các cơ quan, đơn vị chủ động sử dụng có hiệu
quả, hợp lý tài sản quốc gia. Nguyên tắc này chống khuynh hướng tuỳ tiện, tự do
khai thác, tạo lập cũng như sử dụng tài sản nhà nước.
Ba là, nguyên tắc tiết kiệm: Tài sản nhà nước phải được quản lý tốt nhằm
bảo đảm sử dụng một cách tiết kiệm. Tiết kiệm ở đây cần nhận thức theo hai khía
cạnh:
- Tiết kiệm phải đáp ứng tính hợp lý khi tạo lập, khai thác và sử dụng tài sản
nhà nước.
- Tiết kiệm phải đảm bảo hiệu quả của tài sản nhà nước. Việc quản lý tài sản
nhà nước phải tạo điều kiện để tài sản nhà nước phục vụ hợp lý và hiệu quả nhất
cho quá trình xây dựng, phát triển đất nước, phục vụ tốt quá trình cải cách nền hành
chính quốc gia và phục vụ cho việc quản lý và điều hành đất nước của Nhà nước.
1.1.4.2. Yêu cầu
Việc quản lý tài sản nhà nước phù hợp phải thực hiện các yêu cầu chủ yếu
sau:
Một là, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng
như các ngành, địa phương.
- Đối với nhóm tài sản nhà nước là tài ngun khống sản, đất đai, sơng ngịi,
ao hồ, vùng biển, vùng trời…việc khai thác, sử dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành và địa phương . Điều đó cho phép khai
thác sử dụng tài sản nhà nước hợp lý, hài hoà, cân đối giữa các vùng, các ngành
trong cả nước.
- Đối với nhóm tài sản nhà nước phục vụ cho cộng đồng như đường sá, cầu
cống, cơng trình thủy lợi, thuỷ điện, cơng trình văn hoá xã hội …việc tạo lập đầu tư
xây dựng cũng như khai thác sử dụng phải theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
từng thời kỳ, ở từng địa phương. Thực tế đã chứng minh rằng sự không phù hợp với
kế hoạch tạo nên sự lãng phí, thất thoát, xuống cấp của tài sản nhà nước.
- Đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan nhà nước – là yếu tố vật chất để
các cơ quan này thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao - việc quản lý tài sản
nhà nước phải phù hợp với kế hoạch hoạt động của đơn vị. Việc quản lý tài sản nhà

nước theo kế hoạch cho phép tài sản nhà nước phát huy tốt vai trị của mình; ngược


15

lại đây sẽ là nguồn gốc tham nhũng, tiêu cực, thất thốt, lãng phí tài sản của Nhà
nước. Kế hoạch mua sắm và sử dụng tài sản nhà nước là một bộ phận trong kế
hoạch của đơn vị, của ngành, địa phương và của nền kinh tế quốc dân.
Hai là, việc quản lý tài sản nhà nước phải được xác định cụ thể, chi tiết từ
chủ thể đến đối tượng quản lý. Khi xác định đối tượng quản lý phải cụ thể về phạm
vi, thời gian, không gian, số lượng, khối lượng. Đồng thời khi phân công cụ thể cho
các đơn vị, ngành quản lý cũng phải quy định rõ ràng, cụ thể về trách nhiệm quản
lý. Yêu cầu này cho phép xố bỏ tình trạng nhiều đơn vị, cá nhân cùng quản lý một
đối tượng tài sản nhà nước .
u cầu cụ thể địi hỏi khi phân cơng quản lý cần xem xét cụ thể năng lực
của từng đơn vị, cá nhân. Điều đó, cho phép giao tài sản nhà nước cho cơ quan, đơn
vị hay cá nhân nào phải phù hợp với khả năng quản lý của cơ quan, đơn vị hay cá
nhân đó. Thực tế cho thấy rằng, nếu không cụ thể, chi tiết khi phân công trong quản
lý tài sản nhà nước sẽ tạo điều kiện cho sự lãng phí trong sử dụng tài sản nhà nước,
làm hư hỏng, thất thoát tài sản nhà nước.
Ba là, quản lý tài sản nhà nước phải gắn với trách nhiệm vật chất của cá
nhân quản lý. Tài sản nhà nước là tài sản của đất nước, của nhân dân. Trong quá
trình khai thác, sử dụng, tài sản nhà nước được giao cho từng cơ quan, cá nhân phụ
trách. Nhằm nâng cao trách nhiệm của cá nhân, cần thông qua pháp luật để gắn
trách nhiệm vật chất đối với cá nhân, đơn vị thực hiện quản lý. Việc sử dụng, khai
thác tài sản nhà nước phải theo pháp luật, chế độ và quy chế của cơ quan. Bên cạnh
đó, đề cao trách nhiệm vật chất đối với cá nhân được giao quyền quản lý trực tiếp
cũng như cơ quan, đơn vị được giao quản lý.
Gắn liền với trách nhiệm vật chất cần có chế độ khen thưởng bằng vật chất
thoả đáng nhằm kích thích tính tích cực, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của cơ

quan, cá nhân trực tiếp quản lý tài sản nhà nước.
Thực hiện yêu cầu này cho phép tránh được hai khuynh hướng:
- Tài sản nhà nước là của chung không ai chịu trách nhiệm, dẫn đến việc sử
dụng, khai thác bừa bãi gây nên hư hỏng, thất thoát.
- Biến tài sản nhà nước thành của riêng cá nhân. Đây là hiện tượng đặc
quyền, đặc lợi sử dụng tài sản nhà nước bừa bãi trong cán bộ công chức Nhà nước .
Bốn là, quản lý tài sản nhà nước phải đáp ứng yêu cầu công khai. Yêu cầu
công khai trong quản lý tài sản nhà nước phải thực hiện các vấn đề chủ yếu:
- Công khai về luật pháp, chế độ, quy chế khai thác sử dụng tài sản nhà nước
từ những tài sản lớn như tài nguyên đến những tài sản nhỏ như máy tính, máy fax,
bàn làm việc…
- Cơng khai chế độ tài chính về khai thác sử dụng tài sản nhà nước. Chẳng


16

hạn cơng khai về thuế tài ngun, thuế đất, phí đường bộ, phí cầu phà…Việc cơng
khai này nhằm tạo điều kiện cho mọi cơng dân, tổ chức có liên quan hiểu biết để
chủ động thực hiện.
- Công khai về chế độ sử dụng tài sản nhà nước trong cơ quan nhà nước.
Chẳng hạn chế độ xe công, điện thoại, nhà cửa… đối với từng đối tượng cán bộ
công chức. Việc cơng khai này cho phép hạn chế tình trạng tham nhũng, đặc quyền,
đặc lợi của cán bộ khi sử dụng tài sản nhà nước.
Yêu cầu công khai trong quản lý tài sản nhà nước cho phép thực hiện được
cơ chế “dân biết, dân kiểm tra” trong quản lý tài sản nhà nước. Đây cũng là yếu tố
đảm bảo dân chủ trong cơng tác quản lý Nhà nước nói chung và quản lý tài sản nhà
nước nói riêng.
1.1.5. Quản lý cơng sản ở một số nước
Để thực hiện tốt công tác quản lý công sản, các nhà nghiên cứu, cơ quan
quản lý Việt Nam cũng đã nghiên cứu và vận dụng nhiều mơ hình ưu việt của các

nước trên thế giới vào thực tế công tác quản lý tài sản nhà nước ở nước ta.
Chính vì vậy trong luận văn này cũng nghiên cứu một số mơ hình của các
nước có ảnh hưởng từ trước và các quốc gia khác trên thế giới như Trung Quốc,
Thổ Nhĩ Kỳ, Canada để từ đó rút kinh nghiệm và so sánh với cơ chế quản lý tài sản
nhà nước của Việt Nam
1.1.5.1. Trung Quốc 13
Tháng 8/1989 Cục Quản lý tài sản quốc hữu trực thuộc Quốc vụ viện được
thành lập. Cục quản lý tài sản quốc hữu đồng thời chịu sự lãnh đạo về Đảng của
Đảng ủy Bộ Tài chính. Tài sản do Cục quản lý bao gồm: Tài sản nhà nước trong các
doanh nghiệp; Tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp; Tài nguyên.
Cục Quản lý tài sản quốc hữu Nhà nước Trung Quốc được Quốc vụ viện
giao thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản:
(1) Đại diện quyền sở hữu tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp có 100%
vốn Nhà nước, các doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước chi phối, các Cơng ty cổ
phần, xí nghiệp liên doanh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn có vốn nhà nước tham gia.
Đại diện chủ sở hữu tài sản nhà nước tại tất cả các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương kể cả tài
sản của Trung Quốc ở nước ngoài. Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tài sản Nhà
nước tại các cơ quan và doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngăn chặn mọi trường
hợp hư, hao tổn, mất mát tài sản bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật.
13

Phạm Hữu Nghị - Luận văn “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”


17

(2) Xây dựng trình Quốc hội, Quốc vụ viện ban hành luật và các chính sách
chế độ dưới luật, trực tiếp ban hành các chế độ, văn bản hướng dẫn các vấn đề liên
quan đến tài sản quốc hữu nhà nước, đảm bảo cho việc xúc tiến chuyển đổi cơ chế

quản lý doanh nghiệp phù hợp với công cuộc cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị
trường đúng đường lối của Đảng và Chính phủ.
(3) Quản lý các doanh nghiệp, cơ sở bằng các biện pháp nhằm sử dụng tốt tài
sản, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng tích lũy, bảo tồn và tăng
trưởng vốn nhà nước.
Hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến quản lý cơng sản: Bộ Tài chính
và Ủy ban cải cách phát triển trung ương ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng cho từng loại công sản như trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị
… áp dụng thống nhất trong cả nước. Trong đó quy định rõ tiêu chuẩn sử dụng làm
việc cho từng chức danh cụ thể.
1.1.5.2. Thổ Nhĩ Kỳ 14
Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ có Bộ luật về Quản lý cơng sản và hệ thống văn bản
pháp luật do Bộ Tài chính ban hành để quản lý đạt hiệu quả và phù hợp với nền
kinh tế của đất nước; có trách nhiệm ngăn chặn những trường hợp sử dụng không
hợp lý dẫn đến thất thoát. Pháp luật cũng trao quyền quản lý, quyền quyết định cho
những cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh việc quản lý, sử dụng. Công sản được
báo cáo công khai và được Quốc hội cho phép mua sắm thơng qua việc xây dựng dự
tốn hàng năm…
(1) Về phạm vi quản lý công sản
Tài sản quốc gia là những tài sản, vật dụng được sử dụng tại cơ quan nhà
nước (bao gồm cả những tài sản không dùng được, khi bị mất, tài sản có thể điều
chuyển cho đơn vị khác, hết hạn phải thanh lý, hoặc nằm ngoài hệ thống như tài sản
biếu, tặng) như: giấy, bút, mực, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…(gọi chung
là động sản) đến tài nguyên quốc gia: Nhà, xưởng, đất đai, tài nguyên thiên nhiên,
(gọi chung là tài sản cố định) đều được đăng nhập, theo dõi, kiểm soát bằng phần
mềm.
(2) Phân cấp quản lý công sản
Phân cấp quản lý ở Trung ương: Có hai đơn vị thuộc Bộ Tài chính phụ trách:
(1) Tổng vụ Kế tốn cơng quản lý tài sản là động sản; (2) Tổng vụ Quản lý tài sản
quốc gia quản lý tài sản là bất động sản (đất, nhà). Hai đơn vị này có trách nhiệm

quản lý hồ sơ, thủ tục bán tài sản, cho thuê tài sản, điều chuyển quyền sử dụng tài
14

Cục Quản lý Cơng sản – Bộ Tài chính, Kinh nghiệm quản lý công sản tại Thổ Nhĩ Kỳ;
/>ails=1


×