Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Các tội tham nhũng trên địa bàn thành phố hồ chí minh thực trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2012 - 2016

CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
SINH VIÊN : ĐÀO THỊ MỸ NHẬT
MSSV : 1253801010631
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: THẠC SỸ PHẠM THÁI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của Ths. Phạm Thái – Giảng viên Khoa Luật Hình sự.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng
bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau được trích dẫn nguồn số liệu rõ ràng trong danh mục tài liệu. Trong luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ
quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ gian lận nào tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về khóa luận
của mình.
Tác giả khóa luận


Đào Thị Mỹ Nhật.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập tại trường, tác giả đã lĩnh hội được nhiều kiến
thức chuyên sâu về ngành luật để làm nền tảng cho công việc trong tương lai. Trong
quá trình học tập ấy, tác giả ln được tìm hiểu, nghiên cứu và kiểm tra các kiến
thức về pháp luật, song cơ hội để nghiên cứu một cách chuyên sâu và tổng hợp kiến
thức pháp luật một cách tồn diện khơng nhiều.
Thực hiện khóa luận tốt nghiệp thực sự là một cơ hội tốt để bản thân tác giả có
thể tổng hợp lại phần lớn các kiến thức đã học, đặc biệt là kiến thức về chuyên
ngành Tội phạm học và Luật Hình sự. Nghiên cứu về đề tài “Các tội phạm tham
nhũng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng, nguyên nhân và các giải
pháp phòng, chống” đã cho tác giả cơ hội hệ thống lại các kiến thức cơ bản của
ngành Tội phạm học và các kiến thức lý luận về tội phạm tham nhũng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả có gặp phải những khó khăn nhất
định. Song nhờ vào sự giúp đỡ rất nhiều của những người xung quanh giúp tác giả
có thể hồn thành tốt khóa luận này. Vì vậy, tác giả muốn gửi làm cảm ơn chân
thành đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh là truyền đạt
những kiến thức cơ bản làm nền tảng lý luận giúp tác giả lực chọn và thực hiện đề
tài; Cảm ơn Hội đồng khoa học và các Thầy Cơ giáo trong khoa Luật Hình sự, đặc
biệt xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Phạm Thái –
Phó trưởng khoa Luật Hình sự, người đã trực tiếp phụ trách hướng dẫn tác giả;
Thầy đã định hướng, đưa ra ý kiến sửa chữa giúp khóa luận được hồn thiện. Tác
giả cũng trân trọng cảm ơn quý Tòa án, Viện Kiệm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh; xin cảm ơn các cơ quan khảo sát xã hội, các cơ quan thống kê và báo cáo các
số liệu đã tạo điều kiện cho tác giả nắm bắt các thông tin chính xác và đưa vào
nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả xin gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả có thể hồn thành khóa
luận này.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG,
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM THỜI
GIAN VỪA QUA. .....................................................................................................1
1.1.

Khái niệm các tội phạm tham nhũng .........................................................1

1.1.1.

Khái niệm tham nhũng, tội phạm tham nhũng: ......................................1

1.1.2.

Nguồn gốc, bản chất và các đặc điểm tội phạm tham nhũng .................4

1.2. Dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội phạm tham nhũng theo quy định
của BLHS hiện hành. .............................................................................................9
1.3. Tình hình các tội phạm tham nhũng trên địa bàn TPHCM trong thời
gian vừa qua .........................................................................................................12
1.3.1.

Thực trạng .............................................................................................12

1.3.2.


Cơ cấu ...................................................................................................14

1.3.3.

Động thái ...............................................................................................16

1.3.4.

Thiệt hại ................................................................................................19

1.4.

Thơng số về tội phạm ẩn trong nhóm tội phạm tham nhũng ................22

1.5.

Đặc điểm tội phạm học của các tội phạm tham nhũng ..........................24

1.5.1.

Đặc điểm về nhân thân người phạm tội (từ nhóm tội phạm rõ) ...........24

1.5.2.

Đặc điểm về địa bàn và lĩnh vực phạm tội ...........................................26

1.5.3.

Đặc điểm về phương thức, thủ đoạn phạm tội ......................................28


CHƢƠNG II: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
PHẠM THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA ................................................................................................................31
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh giá nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm tham nhũng ...................................................................31
2.2. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm tham nhũng tiếp cận từ góc độ
nhóm .....................................................................................................................34
2.2.1. Nguyên nhân và điều kiện kinh tế - xã hội của nhóm tội phạm tham
nhũng trên địa bàn TPHCM. ..............................................................................34
2.2.2. Nguyên nhân và điều kiện chính trị - xã hội của nhóm tội phạm tham
nhũng trên địa bàn TPHCM. ..............................................................................37


2.2.3. Nguyên nhân và điều kiện tâm lý, văn hóa – xã hội của nhóm tội phạm
tham nhũng. ........................................................................................................40
2.2.4. Nguyên nhân và điều kiện về tổ chức, quản lý xã hội của nhóm tội
phạm tham nhũng trên địa bàn TPHCM. ...........................................................42
2.2.5. Nguyên nhân và điều kiện về pháp luật và cơng tác phịng chống tội
phạm trên địa bàn TPHCM. ...............................................................................46
2.3.

Ngun nhân và điều kiện xét theo góc độ tội phạm cụ thể...................49

2.3.2.

Cơ chế tâm lý tội phạm .........................................................................51

2.3.3.


Tình huống, hồn cảnh phạm tội ..........................................................53

CHƢƠNG III: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA. ......................................................................................................55
3.1. Dự báo tình hình tội phạm ...........................................................................55
3.1.1.

Về người phạm tội. ...............................................................................55

3.1.2.

Về tính chất, mức độ, phạm vi hoạt động của tội phạm. ......................56

3.1.3.

Về thiệt hại của tội phạm. .....................................................................59

3.1.4.

Về công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm. .......................................60

3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phòng ngừa tội phạm trên địa
bàn TPHCM. ........................................................................................................61
3.2.1.

Các vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tội phạm ..............................61

3.2.2.

Thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm tham nhũng .......................62


3.3. Kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tội phạm tham nhũng trên địa bàn
TPHCM.................................................................................................................63
3.3.1.

Các giải pháp phịng ngừa tiếp cận từ góc độ của nhóm tội phạm .......63

3.3.2.

Các giải pháp phòng ngừa tiếp cận từ góc độ tội phạm cụ thể .............72

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết:
Tham nhũng là một vấn đề mang tính lịch sử - xã hội, hiện nay tham nhũng
không chỉ là vấn đề của một hay một nhóm quốc gia nào mà đã và đang trở thành
vấn đề nóng tồn cầu. Ngày 04/05/2016, sự kiện Hồ sơ Panama được cơng bố gây
chấn động trên tồn thế giới, ngay sau đó là hàng loạt những tên tuổi trong nhiều
lĩnh vựa từ kinh tế, chính trị,… vấn đề tham nhũng được toàn thế giới quan tâm. Tại
hội nghị Thượng đỉnh chống tham nhũng toàn cầu diễn ra ở Anh từ ngày 7/05/2016
đến ngày 12/05/2016 đã đưa ra “Tuyên bố toàn cầu về chống tham nhũng”, Thủ
tướng Anh David Cameron đã mô tả tham nhũng là “một trong những kẻ thù lớn
nhất trong tiến trình phát triển hiện nay”. Theo báo cáo mới nhất của Quỹ tiền tệ
Quốc tế IMF (11/05/2016) cho biết số liệu liên quan đến tham nhũng chiếm 2%
tổng tài sản toàn cầu. Tham nhũng là một rào cản đối với sự phát triển chung của
thế giới cũng như là một thách thức lớn đối với các quốc gia.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
"tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng
phí" giai đoạn 2012 – 2016 nhận định: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm
trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức
tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một
trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta.”
Đại hội XI của Đảng vừa qua đã khẳng định: “cơng tác phịng, chống tham
nhũng vừa là nhiệm vụ cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài.”.Trong kết luận 21KL/TW Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí đã nêu rõ: “Cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí vẫn chưa đạt yêu cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng
bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí”. Thực tiễn cơng tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm tham nhũng hiện nay tuy đã có những thành tựu nhất định nhưng cũng cho


thấy sự kém hiệu quả. Vì vậy nghiên cứu về tội phạm tham nhũng và công tác, hoạt
động đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một vấn đề cấp thiết đặt ra.
TPHCM là một trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa lớn của đất nước,
trong những năm gần đây đã có sự phát triển vượt trội về nhiều lĩnh vực và đạt được
những thành tựu lớn. Tuy nhiên, do môi trường kinh tế - xã hội vẫn cịn nhiều điểm
chưa hồn thiện, cùng với sự hội nhập kinh tế của thành phố, tạo ra sự phức tạp
trong tình hình chung. Chính Đây cũng chính là mơi trường, là cơ hội cho sự phát
sinh và tồn tại của nhiều loại tội phạm nguy hiểm, trong đó tội phạm tham nhũng là
một vấn đề nhức nhối. Trên địa bàn thành phố những năm gần đây đã xảy ra những
vụ án tham nhũng lớn, nghiêm trọng, gây những thiệt hại lớn về tài sản và uy tín
cho Nhà nước cũng như ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân.
Việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề cần thiết, cấp bách, đem lại nhiều ý
nghĩa trong lý luận và thực tiễn của cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm tham
nhũng trên địa bàn TPHCM nói riêng và cả nước nói chung. Đây chính là lý do tác
giả lựa chọn đề tài “Các tội phạm tham nhũng trên địa bàn TPHCM: tình hình,

ngun nhân và giải pháp phịng, chống” làm khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, trong khoa học pháp lý đã có nhiều sách, báo và cơng trình
nghiên cứu về nhóm tội phạm tham nhũng cũng như về công tác đấu tranh phịng,
chống tội phạm tham nhũng trong và ngồi khu vực thành phố. Trong tình hình
nghiên cứu tại TPHCM, có các cơng trình như:
Các cơng trình như: Khóa luận cử nhân Luật học “Định danh đối với các tội
phạm về tham nhũng theo pháp luật Việt Nam”, tác giả Nguyễn Xuân Việt: cử nhân
Luật học trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh khóa 32, năm 2011; Khóa luận cử
nhân Luật học: “Các tội phạm về tham nhũng, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,


tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền: cử nhân Luật học trường Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh khóa 36, năm 2015,… Tuy nhiên, các cơng trình này tập trung vào nghiên cứu
tội phạm tham nhũng ở khía cạnh hình sự với các lý luận, quy định và thực tiễn xử
lý tội phạm tham nhũng.
Một số đề tài nghiên cứu về khía cạnh tội phạm học, các lý luận phịng ngừa
như cơng trình “Các tội phạm về tham nhũng và đấu tranh phòng chống tội phạm
tham nhũng tại TPHCM”, luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thành
Vinh, … tuy nhiên bối cảnh của thời gian của cơng trình đã khơng cịn phù hợp với
tình hình kinh tế - chính trị - xã hội hiện nay của thành phố.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận chung về tội phạm
tham nhũng, tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm,
dự báo tình hình tội phạm và kiến nghị giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm
trên địa bàn TPHCM. Để đạt được mục đích trên
Phương pháp luận là dựa trên phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa Mác –
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà
nước và pháp luật, về công tác đấu tranh và phòng chống tội phạm, đặc biệt trong

đấu tranh, phòng chống các tội phạm về tham nhũng.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, phươg pháp so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp… Các phương pháp này được sử dụng một cách
linh hoạt, kết hợp với nhau để tạo hiệu quả trong quá trình nghiên cứu, giúp tác giả
nắm được nền tảng cơ bản, vừa đi sâu làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, từ đó có
được cái nhìn tồn diện mà sâu sắc về đề tài.
4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, trong khoa học
pháp lý đề tài đóng góp những quan điểm khoa học và tiếng nói về cơng tác phịng,


chống tội phạm tham nhũng. Ngoài ra từ những phân tích về tình hình tội phạm
tham nhũng, đề tài cung cấp một cái nhìn khách quan và sâu sắc hơn.
Tuy khơng phải là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về nhóm tội phạm tham
nhũng ở khía cạnh tội phạm học, nhưng đề tài luận văn đã có sự cập nhập tình hình
thực tiễn kết hợp với quá trình nghiên cứu lý luận để đúc kết những kết luận phù
hợp với giai đoạn hiện nay. Đây là cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu và tìm ra các
giải pháp thực tiễn phù hợp với tình hình. Đồng thời khóa luận cũng là một nguồn
tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và các hoạt động thực tiễn về tình
hình tội phạm và cơng tác phịng, chống tội phạm tham nhũng trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Kết cấu của Khóa luận.
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần
nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về các tội phạm tham nhũng, tình hình tội phạm
tham nhũng trên địa bàn TPHCM thời gian vừa qua.
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tham nhũng
trên địa bàn TPHCM trong thời gian vừa qua
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và một số giải pháp phòng ngừa.



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BLHS: Bộ luật hình sự năm Việt Nam.
2. LPCTN: Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005.
3. TPHCM: TPHCM.
4. CNXH: Chủ nghĩa xã hội
5. THTP: tình hình tội phạm.


1

CHƢƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG,
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM THỜI
GIAN VỪA QUA.
1.1. Khái niệm các tội phạm tham nhũng
1.1.1. Khái niệm tham nhũng, tội phạm tham nhũng:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng
nhiễu dân và lấy của” [23-Tr.1253]. Từ “tham” có thể hiểu là lòng tham của con
người, sự ham muốn một cách thái quá, “nhũng” có thể được hiểu là sự nhũng
nhiễu, lợi dụng quyền hành để hạch sách. Như vậy, hành vi tham nhũng xuất phát từ
những người có quyền hành. Tuy nhiên, khái niệm này vẫn chưa phản ánh các đặc
trưng của hành vi tham nhũng, và ở những góc độ khác nhau có những cách hiểu
khác như:
Dưới góc độ kinh tế, chính trị, xã hội có những cách định nghĩa như:
Ở góc độ lịch sử, xã hội thì “Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn liền
với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước”[29-Tr.11]. Do mối quan hệ tương
quan này mà tham nhũng đã và sẽ gây ra những tiêu cực xã hội, và sự tác động qua
lại này là một vấn đề xã hội vơ cùng khó khăn.
Ở góc độ kinh tế, xã hội tham là một sự cản trở ngầm vô cùng nguy hiểm,
nạn tham nhũng sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế trong một vòng luẩn quẩn:

“Càng nhiều tham nhũng thì càng chậm phát triển, mà càng chậm phát triển thì
tham nhũng càng dây dưa. Đó là một cái vịng luẩn quẩn” [33-Tr.1]. Vì hành vi
tham nhũng có thể là hướng đến lợi ích vật chất, đây là một yếu tố kinh tế, vì vậy
tham nhũng được bắt nguồn và cũng kết thúc vì lý do kinh tế, cuối cùng cũng gây ra
thiệt hại cho kinh tế.
Ở góc độ chính trị, xã hội thì tham nhũng thể hiện “Tình trạng suy thối về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng” [20-Tr.185]; đó tha hóa


2

của một bộ phận thuộc đội ngũ lãnh đạo đất nước, là sự lợi dụng chính quyền lực
chính trị được giao để trục lợi. Những ham muốn lợi ích cá nhân của các chủ thể
này giống như những “con sâu mọt đục khoét nhân dân” [66], làm “tổn thương đến
uy tín, thanh danh của Đảng” [22]. Vì vậy, tham nhũng có sự ảnh hưởng rất lớn đến
sự tồn tại của nền chính trị.
Dưới góc độ pháp lý, pháp luật Việt Nam từ các triều đại phong kiến đến nay
đã có quy định trong các văn bản pháp luật, mang tính pháp lý về hành vi tham
nhũng. Từ Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, khái niệm tham nhũng lần đầu
tiên được định nghĩa trong một văn bản quy phạm pháp luật. Theo Điều 1 của pháp
lệnh: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ quyền hạn đó để tham ơ, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động
đúng đắn của cơ quan, tổ chức”. Đây là cơ sở pháp lý để nhận diện hành vi phạm
tội trên thực tế, sau một thời gian áp dụng cùng với sự chuyển biến của tình hình
chung, năm 2005 Luật phịng, chống tham nhũng ra đời.
Theo qui định tại khoản 2, Điều 1, LPCTN “Tham nhũng là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.” Cũng
theo khoản 3, Điều 1 LPCTN có quy định cụ thể mang tính liệt kê về “người có

chức vụ, quyền hạn”. Cách định nghĩa này hỗ trợ cho việc xác định chủ thể của
hành vi tham nhũng trên thực tế. Đồng thời quy định tại khoản 2, Điều 1 của
LPCTN là định nghĩa chính thức hiện nay, có giá trị để xác định hành vi tham
nhũng trên thực tế, do vậy chúng ta sẽ hiểu hành vi tham nhũng theo quy định của
LPCTN.
So sánh với các quy định, định nghĩa về tham nhũng từ góc độ pháp luật
Quốc tế: theo tài liệu của Liên Hợp Quốc về “Cuộc đấu tranh quốc tế chống tham
nhũng” năm 1969 thì “Tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực Nhà nước để trục lợi
riêng”, cách định nghĩa này đã khái quát được bản chất của hành vi tham nhũng là
sự lợi dụng quyền lực Nhà nước nhằm mục đích trục lợi bất chính cho bản thân.


3

Tổ chức Minh bạch quốc tế1 cũng có định nghĩa: “Tham nhũng bao gồm
những hành vi từ phía các quan chức Nhà nước, là chính trị gia hay cơng chức
nhằm làm giàu cho bản thân mình hay những người thân cận một cách bất chính và
phi pháp bằng cách lạm dụng quyền lực mà họ được giao”. Cách định nghĩa này đã
xác định chủ thể của hành vi tham nhũng là những người có vị trí cao trong xã hội,
là những người làm việc trong cơ quan công quyền; và sử dụng quyền lực một cách
bất chính, phi pháp để làm giàu cho chủ thể hoặc người thân cận.
Nhìn chung, LPCTN đã có quy định định nghĩa hành vi tham nhũng phù hợp.
Tuy nhiên, khái niệm “tham nhũng” khác với “tội phạm tham nhũng”. Vì theo
khoản 1, Điều 8 BLHS: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong Bộ luật hình sự” cho nên chỉ những hành vi tham nhũng được quy định trong
BLHS mới thuộc phạm trù của tội phạm tham nhũng. Tham nhũng nói chung, hay
cịn gọi là nạn tham nhũng sẽ được xác định dựa trên những hành vi được quy định
tại LPCTN, còn tội phạm tham nhũng cũng là một phần của nạn tham nhũng nhưng
ở phạm vi hẹp hơn và được quy định cụ thể thành các tội danh độc lập trong nhóm
tội phạm tham nhũng đượ BLHS quy định tại Mục A, chương XXI. Số tội danh của

nhóm tội phạm tham nhũng là bảy tương ứng với bảy hành vi, còn số hành vi tham
nhũng theo LPCTN là mười hai hành vi, theo đó nhà làm luật đã giới hạn và cụ thể
hóa từng tội phạm cụ thể trong nhóm tội phạm tham nhũng.
Từ sự giao thoa giữa BLHS và LPCTN, chúng ta rút ra kết luận: “tội phạm
tham nhũng là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
hình sự do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện một cách cố ý xâm phạm đến tài
sản, uy tín của cơ quan, tổ chức; xâm phạm đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.”

1

Tên viết tắt là TI, là Tổ chức phi Chính phủ, dẫn đầu trong phong trào đấu tranh chống tham nhũng trên thế
giới


4

1.1.2. Nguồn gốc, bản chất và các đặc điểm tội phạm tham nhũng
Nghiên cứu về nguồn gốc, bản chất và các đặc điểm của tội phạm tham
nhũng giúp hoạt động đấu tranh phịng chống tội phạm có cái nhìn vào tận gốc rễ
của vấn đề, từ đó có những giải pháp phù hợp trong cơng tác phịng chống tội phạm.
Thứ nhất, nguồn gốc của tham nhũng là những yếu tố tiền đề để phát sinh
tham nhũng, đó chính là yếu tố quyền lực xã hội mà cụ thể hơn là quyền lực Nhà
nước. “Tham nhũng là hiện tượng gắn liền với quyền lực và sử dụng quyền lực Nhà
nước” [29-Tr.15]. Hiện tượng tham nhũng có sau khi có Nhà nước và nó bắt nguồn
từ quyền lực Nhà nước. Ở hình thái kinh tế- xã hội đầu tiên của loài người, chế độ
cộng sản nguyên thủy chưa có giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật và xã hội đặt
dưới sự quản lý của Hội đồng thị tộc trong thị tộc. Đặc trưng của giai đoạn này là
chế độ sở hữu chung, mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, khơng
ai có tài sản riêng, khơng có tình trạng chiếm đoạt tài sản, do đó cũng chưa có tình

trạng tham nhũng.
Khi xã hội phát triển ở một trình độ nhất định, xuất hiện chế độ tư hữu, cùng
với các nguyên nhân phát sinh làm xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, Nhà nước
dần ra đời với tư cách là cơ quan quyền lực nhằm quản lý trật tự xã hội. Khi quyền
lực Nhà nước được trao cho giai cấp cầm quyền, họ cũng là những con người trong
xã hội đó, vậy nếu một người hoặc một nhóm người trong số họ có những tư lợi
mâu thuẫn với lợi ích chung thì các chủ thể này có thể lợi dụng quyền lực được giao
để chiếm đoạt các giá trị chung trong xã hội. Những hành vi này của họ có thể được
che đậy, bảo vệ bởi một thế lực hoặc những thủ đoạn, đồng thời xã hội khơng thể
kiểm sốt được tất cả nên hiện tượng này có cơ hội sinh sơi, phát triển, và đó chính
là hiện tượng tham nhũng.
Bên cạnh đó, khi Nhà nước ra đời đã sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý
trật tự xã hội, khi đó họ mới quy định về tội phạm tham nhũng, ở mỗi giai đoạn lịch
sử xã hội khác nhau, mỗi Nhà nước có các tư tưởng khác nhau về tội phạm tham


5

nhũng nói chung, do vậy sự ra đời của tội phạm tham nhũng cũng xuất phát từ hệ tư
tưởng của Nhà nước.
Thứ hai, bản chất của tham nhũng là những ham muốn, lòng tham của con
người trong xã hội, bắt nguồn từ đời sống xã hội. Có thể thấy, trong xã hội cộng sản
nguyên thủy cũng có quyền lực nhưng sau đó khi xuất hiện nhà nước mới tạo ra mơi
trường phát sinh tham nhũng, nên khơng hẳn có quyền lực xã hội là có tham nhũng,
nói cách khác “chỉ quyền lực ở xã hội có giai cấp, có Nhà nước mới là nguồn gốc
phát sinh tội phạm” [29-Tr.18]. Chỉ khi có Nhà nước pháp luật mới ra đời chính
thức, và pháp luật quy định thể hiện tư tưởng của giai cấp thống trị đối với hành vi
tham nhũng. Tùy theo tư tưởng và điều kiện lịch sử khác nhau mà Nhà nước ghi
nhận hay không đối với hành vi tham nhũng. Điều này cũng là lý do thể hiện sự gắn
liền của hành vi tham nhũng với các yếu tố quyền lực Nhà nước.

Tuy nhiên, bản chất của hành vi tham nhũng vốn dĩ không phụ thuộc vào sự
ra đời của yếu tố quyền lực Nhà nước. Khi gia cấp ra đời, các vấn đề tư hữu và tài
sản đã làm thay đổi cách ứng xử của con người thì bản chất của tham nhũng cũng
dần được biểu hiện.
Chủ nghĩa Mác – Lenin cho rằng vật chất quyết định ý thức, ý thức của con
người bị quyết định bởi đời sống xã hội. Đúng như vậy, từ khi tư hữu xuất hiện,
những yếu tố vật chất đã chi phối mạnh mẽ đến ý thức của con người. Sự xuất hiện
của tư hữu có những giá trị thúc đẩy sự phát triển của xã hội, nhưng ở khía cạnh
khác nó làm nảy sinh lòng tham của con người, ý thức muốn dành của cải cho riêng
mình hình thành. Những ham muốn này tích lũy dần thành sự ham muốn, tham
vọng; ban đầu chỉ là về tài sản, vật chất sau đó dần nảy sinh thêm lịng tham về
quyền lực, địa vị hay những giá trị khác.
Thêm vào đó là sự vận động của xã hội, thúc đẩy những ham muốn của con
người và dần trở thành động cơ của tham nhũng. Đời sống xã hội cũng tạo ra những
mắc xích, những chất xúc tác khác để tham nhũng sinh tồn. “Tham nhũng có thể
được xem như một thói hư tật xấu của con người và nó sẽ phát tác khi có điều kiện


6

và điều kiện đó khơng có gì thích hợp hơn là nắm giữ trong tay quyền hành, của
cải.” [42].
Tham nhũng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng về bản
chất đây là một hiện tượng xã hội vì vậy nó cũng mang thuộc tính xã hội. Để đảm
bảo cho sự phát triển văn minh, ổn định xã hội đã trao quyền quản lý cho một nhóm
người. Khi lợi ích của xã hội mâu thuẫn với lợi ích của các nhân, những người có
quyền lực xã hội có thể sử dụng bất kỳ một khía cạnh nào của quyền lực đó để làm
lợi cho bản thân mình và bỏ qua những lợi ích chung của cộng đồng, bỏ qua những
giá trị chung của xã hội.
Cần có sự phân biệt giữa bản chất và nguồn gốc của tham nhũng, nguồn gốc

của tham nhũng là từ quyền lực Nhà nước còn bản chất của tham nhũng lại là lòng
tham trong đời sống xã hội. Về điều kiện để hình thành tham nhũng có thể cịn bao
gồm các yếu tố khác như: mơi trường hành chính khơng trong sạch, kẻ hở trong
quản pháp luật, thiếu kiểm soát trong các hoạt động mang tính quyền lực Nhà
nước,... Ở mỗi một thời kỳ Nhà nước khác nhau, với những điều kiện lịch sử xã hội
và tư tưởng khác nhau có những các quy định và ghi nhận khác nhau.
Suy cho cùng thì đó là hiện tượng đó là hành vi của những kẻ nắm quyền
hành trong tay và lại có bản chất tham lam, vì thế đã lợi dụng những quyền lực có
được để kết hợp hoặc điều chỉnh các điều kiện khác tạo cơ hội để đạt được ham
muốn.
Thứ ba, các đặc điểm đặc trưng của tội phạm tham nhũng.
Tội phạm về tham nhũng có những điểm đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, tội phạm về tham nhũng phải do người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện.
Theo quy định tại Điều 277 BLHS hiện hành, người có chức vụ, quyền hạn
được định nghĩa là: “Người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình


7

thức khác, có hưởng lương hoặc khơng hưởng lương, được giao thực hiện một cơng
vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ”.
Để xác định người có chức vụ, quyền hạn thơng qua cơ chế tuyển dụng, chế
độ làm việc và trách nhiệm khi thực hiện cơng vụ được giao. Như vậy cũng có thể
hiểu là những chủ thể này có thể có chức vụ ở một công ty, doanh nghiệp do được
bầu cử hoặc bổ nhiệm ở doanh nghiệp. Như vậy có thể hướng đến cách hiểu về tội
phạm tham nhũng không chỉ là ở trong khu vực cơng mà cịn có thể tồn tại ở khu
vực tư. Tuy nhiên, đây không phải là căn cứ để xác định yếu tố “chức vụ, quyền
hạn” của chủ thể của tội phạm tham nhũng vì theo quy định hiện hành, nhà làm luật
vẫn chưa thể hiện quan điểm thừa nhận tội phạm tham nhũng trong lĩnh vực tư.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng 2005 thì người có chức
vụ, quyền hạn được liệt kê bao gồm: “a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ
thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó.”
Với phương pháp liệt kê này, việc xác định người có chức vụ, quyền hạn trở
nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Bởi người có chức vụ, quyền hạn là những ai thì đã
được thể hiện một cách rõ ràng trong các khoản cụ thể của điều luật. Ngoài các cán
bộ, nhân viên làm việc trong các cơ quan, tổ chức, những người do hợp đồng hoặc
do một hình thức khác, được các cơ quan, tổ chức thuê làm một công việc nhất định
thường xuyên hoặc theo thời vụ thì cũng được coi là “người có chức vụ, quyền
hạn”. Tuy nhiên, họ chỉ có thể thực hiện một số hành vi phạm tội nhất định.
Như vậy, yếu tố về chức vụ, quyền hạn của chủ thể thực hiện tội phạm là dấu
hiệu đặc trưng đầu tiên và cũng là dấu hiệu đặc trưng cơ bản nhất của nhóm các tội
phạm về tham nhũng.


8

Thứ hai, khi thực hiện hành vi tham nhũng thì người có chức vụ, quyền hạn
phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
Trong chương các tội phạm về chức vụ có sự phân định giữa tội phạm tham
nhũng và tội phạm chức vụ khác, sự phân biệt này cũng dựa vào đặc điểm này.
Người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi phạm tội nhưng không sử dụng
chức vụ, quyền hạn như một công cụ, phương tiện để tiến hành tội phạm thì hành vi
đó khơng phải là hành vi tham nhũng mà tuỳ từng trường hợp sẽ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo các tội danh khác nhau. Khi người có chức vụ, quyền hạn sử

dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một cơng cụ để thực hiện tội phạm nhằm
mục đích trục lợi riêng thì người có chức vụ, quyền hạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo một trong số các tội danh thuộc nhóm tội phạm về tham nhũng.
Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật không nhất thiết là hành vi vi phạm do
họ thực hiện liên quan trực tiếp đến chức vụ quyền hạn đó, mà cịn bao gồm cả việc
lợi dụng ảnh hưởng của chức vụ quyền hạn hay vị trí cơng tác để thực hiện.
Thứ ba, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội phải có “động cơ vụ lợi” hoặc
“động cơ cá nhân khác”.
Theo quy định của LPCTN “động cơ vụ lợi” được hiểu là “lợi ích vật chất,
tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thơng qua
hành vi tham nhũng”. Như vậy, động cơ thúc đẩy khi thực hiện hành vi tham nhũng
có thể là các lợi ích vật chất như tiền, tài sản, v.v... cho bản thân người thực hiện
hành vi hoặc cho người khác; hay là các lợi ích về mặt tinh thần như uy tín, địa vị,
v.v... Trên thực tế việc xác định động cơ xuất phát từ các lợi ích về mặt tinh thần là
cực kì khó khăn. Các quy định của pháp luật hiện hành cũng chưa có hướng dẫn cụ
thể cho trường hợp này.
Đây cũng là một đặc điểm làm cơ sở để phân biệt giữa tội tham nhũng và tội
phạm về chức vụ khác trong chương XII, những trường hợp chủ thể đáp ứng điều


9

kiện về chủ thể vụ và sử dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội nhưng lại khơng có
động cơ vụ lợi thì khơng thuộc nhóm tội phạm tham nhũng mà có thể bị xử lý nếu
đáp ứng các dấu hiệu pháp lý của tội phạm khác.
1.2. Dấu hiệu pháp lý hình sự của các tội phạm tham nhũng theo quy định
của BLHS hiện hành.
Tại Mục A, chương XXI, BLHS qui định về các tội phạm tham nhũng gồm 7
tội:

Mỗi tội phạm đều có những dấu hiệu riêng, tuy nhiên các tội phạm tham
nhũng đều có những đặc điểm chung được thể hiện ở bốn dấu hiệu của cấu thành tội
phạm:
Thứ nhất: khách thể loại của nhóm tội phạm tham nhũng là những quan hệ
xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn và uy tín
của các cơ quan, tổ chức nhà nước [18-Tr.216]. Hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức được bảo đảm bởi Hiến pháp và pháp luật, là hoạt động phù hợp với lợi ích
của xã hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức, phù hợp với lợi ích hợp
pháp của cơng dân. Phạm vi của các cơ quan, tổ chức bao gồm: các cơ quan Nhà
nước; các tổ chức gồm: các tổ chức chính trị như Đảng; các tổ chức chính trị xã hội
như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,…; các tổ chức kinh tế mà Nhà nước có vốn góp
và tham gia quản lý. Nội dung hoạt động của các cơ quan, tổ chức bao gồm: việc tổ
chức con người, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc; kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện; bảo vệ lợi ịch của Nhà nước, bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
Trong một số tội phạm cụ thể, hành vi phạm tội còn xâm phạm quan hệ sở
hữu của Nhà nước, tổ chức và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ hai: mặt khách quan của các tội phạm tham nhũng là những biểu hiện
bên ngoài của tội phạm gồm các dấu hiệu: hành vi khách quan, hậu quả, mối quan
hệ giữa hành vi và hậu quả, các điều kiện khác. Đa số có cấu thành vật chất, riêng


10

“Tội giả mạo trong cơng tác” (Điều 284) có cấu thành hình thức, hai tội: “Tội nhận
hối lộ”(Điều 279) và “Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi” (Điều 283) có cấu thành hỗn hợp.
Dấu hiệu đặc trưng trong mặt khách quan của tội phạm là hành vi có liên
quan đến trách nhiệm, cơng vụ mà mình được giao. Người có chức vụ, quyền hạn
thực hiện hành vi trái quy định, trái pháp luật mà không trực tiếp hoặc gián tiếp liên

quan đến chức vụ, quyền hạn đó thì cũng khơng bị xem là hành vi phạm tội.
Những hành vi khách quan của các tội phạm tham nhũng có những dấu hiệu
đặc trưng:
Chủ thể của tội phạm thực hiện hành vi thông qua việc sử dụng chức vụ,
quyền hạn ở hai mức độ: thứ nhất là lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để
phạm tội, ví dụ hành vi giả mạo trong công tác (Điều 284),…; thứ hai là lạm dụng
chức vụ, quyền hạn được giao để thực hiện những hành vi vượt ra khỏi phạm vi
thẩm quyền được giao để thực hiện hành vi phạm tội, lợi dụng địa vị hay uy tín do
cơng tác để phạm tội mà khơng trực tiếp thực hiện những hành vi thuộc thẩm quyền
công tác của mình, ví dụ như hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều
282).
Chủ thể của tội phạm đã sử dụng chức vụ quyền hạn thực hiện hành vi trái
với công vụ được giao. Công vụ được hiểu là những công việc theo sự phân công,
ủy quyền nhằm thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức đó [18-Tr.220].
Hành vi trái cơng vụ là hành vi trái công vụ là hành vi trái với những quy
định về hoạt động cơng tác cửa người có chức vụ, quyền hạn hoặc trái với thẩm
quyền được giao ví dụ: hành vi mâu thuẫn với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
chung; hành vi vi phạm nguyên tắc, hình thức hoặt động của bộ máy nhàn nước, vi
phạm nguyên tắc pháp chế; hành vi trái với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Hành vi khách quan của tội phạm tham nhũng có thể được thực hiện dưới
dạng hành động hoặc không hành động, những hành vi này trực tiếp hoặc gián tiếp
làm gián đoạn, phương hại đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.


11

Hậu quả của các tội phạm tham nhũng là những dấu hiệu phức tập vì có thể
bao gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật chất, có những thiệt hại về tài sản có
thể tính tốn được nhưng có trường hợp khơng thể xác định được. Những thiệt hại
phi vật chất như về an ninh, chính trị, tư tưởng, lòng tin của nhân dân vào chế độ.

Hậu quả của tội phạm thường được đánh giá qua các mức độ: nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Cách đánh giá những thiệt hại phi vật chất
căn cứ vào hình thức lỗi, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thiệt hại cụ
thể gây ra hoàn cảnh chính trị xã hội trong từng giai đoạn,…
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả là dấu hiệu bắt buộc
trong các tội có cấu thành vật chất.
Thứ ba, mặt chủ quan của các tội phạm tham nhũng là những dấu hiệu bên
trong của tội phạm gồm: lỗi, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội.
Các tội phạm tham nhũng đều có dấu hiệu lỗi cố ý, động cơ là dấu hiệu bắt
buộc của nhóm tội phạm tham nhũng. Động cơ của tội phạm tham nhũng được hiểu
là tham muốn thu lợi ích bất chính bằng mọi cách, có thể là nhận hoặc ham muốn
nhận những lợi ích phi vật chất như thăng chức, thành tích,…
Thứ tư, chủ thể của các tội phạm tham nhũng ngoài các dấu hiệu về năng lực
TNHS và độ tuổi còn phải đáp ứng thêm dấu hiệu đặc biệt là có chức vụ, quyền
hạn. Theo quy định của BLHS2, người có chức vụ, quyền hạn có các đặc điểm:
Người có chức vụ, quyền hạn được các cơ quan, tổ chức giao thường xuyên
hoặc tạm thời, được hưởng lương hoặc không, được giao việc thơng qua các hình
thức như: quyết định bổ nhiệm, từ hoạt động bầu cử, hợp đồng, hình thức khác;
thực hiện một công vụ và công vụ được giao thể hiện tính chất, chức năng mà người
có chức vụ, quyền hạn thực hiện.

2

Đoạn 2, Điều 277, Bộ luật hình sự sự năm 1999, sửa đổi bổ sung 2009


12

Người có chức vụ, quyền hạn có quyền năng trong việc thực hiện công vụ
như quyền giải quyết hoặc tham gia vào giải quyết công ciệc của cơ quan, tổ chức,

có quyền đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác.
Để cụ thể về chủ thể của tội phạm tham nhũng Điều 1 LPCTN có quy định
chủ thể của hành vi tham nhũng gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp cảu Nhà nước; cán
bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện cho phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp; người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó.
BLHS hiện hành quy định bảy tội danh về tham nhũng tại Mục A, chương
XXI với bảy hành vi tương ứng với bảy tội danh như sau:
Tội tham ô tài sản, Điều 278
Tội nhận hối lộ, Điều 279
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, Điều 280
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, Điều 281
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, ĐIều 282
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi, Điều 283
Tội giả mạo trong cơng tác, Điều 284
1.3. Tình hình các tội phạm tham nhũng trên địa bàn TPHCM trong thời
gian vừa qua
Các thông số dưới đây được thống kê từ số vụ án, số bị cáo đã bị phát hiện,
xử lý trong thời gian vừa qua, do vậy đây là những thơng số của tình hình tội phạm
rõ. Đối với các vấn đề về tội phạm ẩn tác giả sẽ làm rõ các vấn đề về lý luận ở phần
sau.
1.3.1. Thực trạng


13


Bảng số liệu dưới đây tổng hợp từ “Báo cáo tình hình xét xử sơ thẩm hình sự
của Tịa án nhân dân TPHCM” sẽ cho thấy số lượng các vụ án, số bị cáo trong
nhóm tội phạm tham nhũng được thụ lý, xét xử trên địa bàn TPHCM trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 [57, 58, 59]:
Năm

Thụ lý

Xét xử

Tỷ lệ xét xử

Vụ

Bị cáo

Vụ

Bị cáo

Vụ

Bị cáo

2011

34

76


20

53

58,8%%

69,7%

2012

24

65

13

27

54,2%

41,5%

2013

24

104

14


45

58,3%

43,3%

2014

23

74

12

29

52,2%

39,2%

2015

31

94

10

25


32,3%

26,6%

Tổng cộng

136

413

69

179

50,7%

43,3%

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH THỤ LÝ ÁN THAM
NHŨNG VÀ TỶ LỆ XÉT XỬ QUA CÁC NĂM (giai
đoạn 2011-2015)
120
100
80
60
40
20
0
2011


2012

2013
số vụ

2014

2015

số bị cáo

Thông qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy số các vụ án và số bị cáo biến
động không đồng đều qua các năm.
Cụ thể: năm 2011 có 34 vụ và 76 bị cáo, vào năm 2012 giảm còn 24 vụ và 65
bị cáo, trong năm 2013 số vụ vẫn giữ nguyên nhân và điều kiện là 24 nhưng số bị
cáo lại tăng lên 104 (cao nhất trong 5 năm); đến năm 2014 số vụ chỉ giảm 1 còn 23


14

nhưng số bị cáo giảm còn 74 người; trong năm 2015 lại tăng lên đến 31 vụ và 94 bị
cáo.
Về tỷ lệ xét xử qua các năm cũng có sự biến động theo xu hướng của số vụ
và bị cáo, trong giai đoạn 2011-2013, tuy nhiên sự biến động này khơng q rõ rệt
và có xu hướng giảm xuống trong những năm sau, đặc biệt có sự giảm mạnh từ năm
2014 là 52,2% còn 32,3% vào năm 2015.
1.3.2. Cơ cấu
Mối tương quan giữa các tội danh trong nhóm tội phạm
Từ “Báo cáo tình hình xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân
TPHCM” hằng năm thống kê số lượng các vụ án trong nhóm tội phạm tham nhũng

qua sẽ cho thấy tỷ lệ tương quan giữa các tội danh trong THTP chung của nhóm này
như bảng sau:
Năm

2011

2012 2013 2014 2015 Tổng Tỷ lệ

Tội danh (điều)

cộng

Tham ô tài sản (278)

32

10

37

15

7

101

56,5%

Nhận hối lộ (279)


1

14

3

11

12

41

22,9%

2

2

1

2

21

11,7%

1

3


2

4

14

7,8%

0

0

0

0

0

0

0%

CVQH 0

0

0

0


0

0

0%

Giả mạo trong công tác (284) 2

0

0

0

0

2

1,1%

Tổng các tội

27

45

29

25


179

100%

Lạm dụng CVQH

CĐTS 14

(280)
Lợi dụng CVQH TKTHCV 4
(281)
Lạm quyền TKTHCV (282)
Lợi

dụng

GAHVNKĐTL (283)

53

Chú thích thêm các từ viết tắt chức vụ quyền hạn (CVQH); chiếm đoạt tài sản
trong các tội danh

(CĐTS); trong khi thi hành công vụ (TKTHCV);


15

gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi
(GAHVNKĐTL).


BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU TỘI PHẠM TRONG NHÓM TỘI PHẠM
THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM (giải đoạn 2011-2015)

Tham ô tài sản (điều 278)
Lạm dụng CVQH CĐTS (điều 280)
Lạm quyền TKTHCV (điều 282)
Giả mạo trong công tác (điều 284)

Nhận hối lộ (điều 279)
Lợi dụng CVQH TKTHCV (điều 281)
Lợi dụng CVQH GAHVNK để trục lợi (điều 283)

Qua các số liệu trên cho thấy, tuy nhóm tội phạm tham nhũng có tới bảy tội
danh, tương ứng với bảy hành vi, nhưng trên thực tế trên địa bàn TP HCM trong
giai đoạn gần đây chỉ có 1 tội danh chiếm tỷ lệ lớn, là tham ô tài sản chiếm tới
56,5% trong tổng số các vụ án; các tội còn lại là nhận hối lộ chiếm tỷ lệ 22,9%; tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản chiếm 11,7%; tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ chiếm 7,8%. Các tội danh cịn lại chiếm rất ít
như tội giả mạo trong công tác chỉ chiếm 1,1% hoặc các tội lạm quyền trong khi thi
hành công vụ và tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để
trục lợi là khơng có, điều này có nghĩa là số vụ án về các tội danh này rất khó phát
hiện, xử lý.
Mối tương qua về tỷ lệ tính chất nghiêm trọng của các hành vi tham nhũng
qua công tác xét xử giai đoạn 2011-2015.
Căn cứ vào quá trình phân tích kết quả xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm về
các tội phạm tham nhũng, thơng qua mức hình phạt mà cá bị cáo nhận được thể hiện
tính chất nguy hiểm của hành vi:



×