Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Đảng bộ tỉnh đồng tháp lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1998 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 251 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG

PHẠM HIẾU NGHĨA

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG THÁP LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 1998 - 2015
GVHD: TS. NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 7
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 8
4.2.1. Về mặt thời gian ............................................................................................ 8
4.2.2. Về mặt không gian ......................................................................................... 8
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ................................................................ 9
6.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9


6.2. Nguồn tư liệu ..................................................................................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 10
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN, PHÁT
HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................... 11
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa ......................................................................................................................... 11
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Tháp và công tác bảo tồn, phát huy giá
trị các di tích lịch sử - văn hóa trước năm 1998 .......................................................... 21
1.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp ..................................................... 21
1.2.2. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trước năm
1998 .......................................................................................................................... 32
1.3. Đặc điểm các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đồng Tháp ....................................... 35
1.3.1. Nhóm di tích lịch sử cách mạng ..................................................................... 36
1.3.2. Nhóm di tích tơn giáo tín ngưỡng .................................................................. 37
1.3.3. Nhóm di tích kiến trúc nghệ thuật .................................................................. 39
* Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 40


CHƯƠNG II: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG THÁP LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC BẢO
TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA GIAI ĐOẠN
1998 - 2015 ...................................................................................................................... 42
2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp về bảo tồn, phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa ......................................................................................... 42
2.1.1. Về bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa ......................................................... 56
2.1.2. Về phát huy các di tích lịch sử - văn hóa ....................................................... 65
2.2. Các biện pháp chỉ đạo ........................................................................................... 81
2.2.1. Biện pháp chung ............................................................................................. 81
2.2.2. Biện pháp chỉ đạo cụ thể đối với một số di tích trọng điểm .......................... 86
2.2.3. Biện pháp bảo tồn tôn tạo gắn với khai thác, phát huy tác dụng ................... 96
* Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 100

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG THÁP TRONG CÔNG TÁC BẢO
TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA GIAI ĐOẠN
1998 - 2015 .................................................................................................................... 102
3.1. Những thành quả đạt được của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp trong công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ......................................................... 102
3.2. Nhận xét về sự lãnh đạo của Đảng bộ ................................................................ 105
3.2.1. Những ưu điểm............................................................................................. 105
3.2.2. Những hạn chế ............................................................................................. 110
3.2.3. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp trong việc
bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ............................................ 116
3.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp trong
công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ................................. 118
3.4. Những giải pháp ................................................................................................. 122
3.4.1. Giải pháp chung cho Đảng bộ, chính quyền các cấp trên lĩnh vực văn hóa 122
3.4.2. Giải pháp cho Đảng bộ tỉnh về bảo tồn và phát huy giá trị di tích .............. 125
3.4.3. Giải pháp cho ngành văn hóa tỉnh trong bảo tồn và phát huy giá trị di tích 129
*Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 155
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 156
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 159
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 168
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................... 193
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................... 194
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................................... 230



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Đền thờ Thiên Hộ Dương – Đốc Binh Kiều tại di tích Gị Tháp ..................... 230

Hình 2. Đồng sen Tháp Mười ....................................................................................... 230
Hình 3. Chùa Kiến An Cung ......................................................................................... 230
Hình 4. Khung cảnh bên trong chùa Kiến An Cung ..................................................... 230
Hình 5. Di tích Xẻo Quýt .............................................................................................. 230
Hình 6. Đền thờ Trần Văn Năng ................................................................................... 230
Hình 7. Sếu đầu đỏ Vườn quốc gia Tràm Chim ........................................................... 230
Hình 8. Bia tưởng niệm tại Di tích vụ thảm sát Bình Thành ........................................ 230
Hình 9. Di tích Chiến thắng Giồng Thị Đam - Gị Quản Cung .................................... 230
Hình 10. Lăng Cụ Phó Bảng Nguyễn Sinh Sắc ............................................................ 230
Hình 11. Di tích lịch sử Địa điểm cơ quan giao bưu Thơng tin vơ tuyến điện Nam bộ .. 2306
Hình 12. Làng Hoa Tân Quy Đông (Thành phố Sa Đéc) ............................................. 230
Hình 13. Làng Hoa Tân Quy Đơng (Thành phố Sa Đéc) ............................................. 230


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di tích lịch sử - văn hóa chứa đựng những giá trị truyền thống đặc sắc. Do đó,
cần thiết phải củng cố và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp ấy. Các di tích lịch
sử - văn hóa chất chứa bao tâm tư, khát vọng và ý chí của một quốc gia, dân tộc. Vì
thế, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa là định hướng đúng đắn
khơng thể thiếu góp phần vào nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc. Nhận thức tầm quan trọng đó, trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, tại Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII)
đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/07/1998 về xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, trong công tác bảo tồn,
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, Chính phủ ban hành Nghị định số
98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa và Nghị định số 70/2012/NĐ-CP
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh đã tạo sự thuận lợi thúc đẩy công

tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa. Theo tinh thần của Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP, Nghị định số
70/2012/NĐ-CP, Đảng bộ Đồng Tháp ban hành nghị quyết số 06 về xây dựng và phát
triển văn hóa của tỉnh, bám sát Nghị quyết số 03-NQ/TW. Đồng thời chỉ đạo UBND,
các Sở, ban ngành thực hiện nghiêm túc chức năng, nhiệm vụ của mình trên lĩnh vực
bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa. UBND tỉnh đã cụ thể hóa bằng quyết định số
18/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Đến năm
2015 tiếp tục ban hành quyết định số 01/2015/QĐ-UBND về quy chế quản lý di tích
quốc gia đặc biệt và di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc Tây Nam bộ, có vị trí tiếp giáp với Tiền Giang,
Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ và có đường biên giới giáp một phần Campuchia,
Đồng Tháp có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp ổn định và bền
vững. Hai dịng sơng Tiền, sơng Hậu và nhiều kệnh, rạch mang phù sa, cá tôm dồi dào,
quanh năm mưa nắng thuận hòa mang đến cho Đồng Tháp những mùa vụ tốt tươi.
1


Cũng vì thế văn hóa nơi đây có dấu ấn riêng mang hơi thở của vùng Đồng Tháp Mười
xưa. Tính đến năm 2015, Đồng Tháp có 01 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 14 di tích cấp
quốc gia, 55 di tích cấp tỉnh được cơng nhận, đó chính là kết quả của quá trình bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh với vai trò nòng cốt
của Đảng bộ và sự đồng hành mọi lúc của nhân dân. Quán triệt tinh thần của Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp luôn quan tâm sâu sắc công tác tôn tạo, phát
huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh, đồng thời coi văn hóa vừa
là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội. Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp ra Nghị quyết
số 06-NQ/TU, các chương trình hành động và chỉ đạo các sở, ban ngành thống nhất
tinh thần của Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và tiếp tục phát huy tinh thần Nghị
quyết 33 về xây dựng và phát triển văn hóa. Các cấp, các ngành thuộc tỉnh Đồng Tháp
đã khơng ngừng phấn đấu để hoàn thành mục tiêu chung, đồng thời qua công tác bảo

tồn và phát huy giá trị các di tích mà giáo dục truyền thống yêu nước, giữ gìn nét văn
hóa địa phương hịa cùng dịng chảy nền văn hóa dân tộc. Để từ đó, thấy được ý nghĩa
của việc bảo tồn, phát huy giá trị các di tích như một nhiệm vụ thường xuyên với
những quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, từ đó có hướng đi và biện
pháp phù hợp trong từng thời điểm, nhất là lúc đất nước đang trong quá trình hội nhập
quốc tế. Góp phần giới thiệu hình ảnh và con người Việt Nam tới bạn bè thế giới.
Chính vì thế, tơi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 1998 - 2015”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đại hội VI của Đảng được xem là Đại hội của đổi mới, ngoài đổi mới tư duy về
kinh tế thì đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển văn hóa cũng được xem là một
bước đi quan trọng trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc. Một bước tiến lớn
trong tư duy về văn hóa phải kể đến Cương lĩnh chính trị năm 1991 với quan điểm nền
văn hóa Việt Nam mang đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiếp nối tư duy
tiến bộ ấy, từ Đại hội VII đến nay với nhiều Nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác
định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Do đó, văn hóa đã trở
2


thành yếu tố tinh thần không thể thiếu được trong q trình xây dựng xã hội mới, con
người mới, chính vì vậy vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
được Đảng, Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Gắn liền với mục tiêu chung về xây dựng
và phát triển văn hóa mang đặc trưng Việt Nam, Đảng bộ cùng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp luôn đảm bảo thực hiện tốt các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong cơng tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh góp
phần vào cơng cuộc xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam.
Nhất qn quan điểm ấy đã có nhiều cơng trình, bài viết liên quan đến các di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng,

mang phong cách riêng, nêu lên thực trạng các di tích cũng như đặc điểm, giá trị văn
hóa tinh thần của các di tích, giải pháp bảo vệ. Tất cả đều thấy được tâm huyết của
người nghiên cứu dành cho vấn đề.
Các di tích ở tỉnh Đồng Tháp đã được truyền thông đưa tin, được khái quát
trong quyển “Đồng Tháp di tích lịch sử danh lam thắng cảnh” do Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch Đồng Tháp và Bảo tàng Đồng Tháp thực hiện. Trong đó có ba di tích được tổ
chức nghiên cứu thành chuyên đề, hội thảo khoa học (di tích lịch sử - văn hóa mộ cụ
Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, khu di tích Gị Tháp và đền thờ Trần Văn Năng) nhằm phục
vụ nhân dân và khách tham quan gắn với những giá trị truyền thống hết sức thiêng liêng
của dân tộc. Quan trọng hơn, qua các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh, Đảng bộ Đồng Tháp đưa
ra phương hướng nhiệm vụ phát triển các mặt kinh tế - xã hội của tỉnh đều có nhắc tới
vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh.
Cụ thể:
Trong văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ
1996 – 2000, phương hướng nhiệm vụ có nêu rõ phải xây dựng, tơn tạo khu di tích Gị
Tháp, khu căn cứ Xẻo Qt, mộ cụ Phó bảng, khu Tràm Chim đủ điều kiện phục vụ
khách du lịch trong và ngồi nước. Tơn tạo các di tích lịch sử, cách mạng, các danh
lam thắng cảnh của tỉnh.
Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VII Đảng bộ Đồng Tháp nhiệm kỳ 2001 - 2005
tiếp tục đưa ra phương hướng nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa, trong đó nhấn mạnh
phải tiếp tục huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất - kĩ
3


thuật, phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, tơn tạo các di tích văn hóa, du lịch, lịch sử
và danh lam thắng cảnh.
Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII Đảng bộ Đồng Tháp nhiệm kỳ 2005 2010 Đảng bộ tiếp tục phương hướng nhiệm vụ trong phát triển văn hóa, trong đó tiếp
tục thúc đẩy mạnh đầu tư các khu du lịch trọng điểm: Xẻo Quýt, Gáo Giồng, khu di
tích mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, vườn quốc gia Tràm Chim đồng thời tăng
cường trùng tu, tơn tạo các di tích lịch sử văn hóa của tỉnh.

Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng bộ Đồng Tháp nhiệm kỳ 2010 - 2015
nêu rõ nhiệm vụ đối với công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
ưu tiên cho việc nâng cấp, mở rộng di tích Nguyễn Sinh Sắc, tiến hành xây dựng một
số cơng trình văn hóa - lịch sử tại khu di tích Gị Tháp. Phát huy các khu bảo tồn sinh
thái và di tích lịch sử ở Đồng Tháp, đồng thở mở rộng thư viện tỉnh, công viên Văn
Miếu, Bảo tàng tỉnh, nhà trưng bày Xứ ủy Nam bộ tại Gò Tháp.
Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ Đồng Tháp nhiệm kỳ 2015 - 2020
tiếp tục nhiệm vụ xây dựng và nâng cấp các cơng trình văn hóa, di tích lịch sử văn hóa
phục vụ cơng tác bảo tồn và phát huy di tích, phục vụ phát triển du lịch. Khai thác hiệu
quả các khu du lịch trọng điểm như: Khu sinh thái Gáo Giồng, vườn quốc gia Tràm
Chim, di tích Nguyễn Sinh Sắc, di tích khảo cổ Gị Tháp, Di tích lịch sử cách mạng Xẻo
Quýt.
Như vậy, qua các nhiệm kì Đại hội, Đảng bộ Đồng Tháp ln quan tâm sâu sắc
tới công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh. Đó được
xem như tiền đề để chỉ đạo cho mọi hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích
lịch sử - văn hóa ở Đồng Tháp.
Ngồi ra, cịn các cơng trình nghiên cứu, tác phẩm liên quan tới việc bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa được các cá nhân, tổ chức, học sinh, sinh viên
sưu tầm và biên soạn.
Công trình nghiên cứu “Tìm hiểu khu di tích lịch sử văn hóa Nguyễn Sinh Sắc ở
Cao Lãnh, Đồng Tháp” của tác giả Đặng Thị Mai n năm 2013, cơng trình cho thấy
kể từ khi được xây dựng, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc gồm khu mộ phần và nhà lưu
4


niêm tại Cao Lãnh, Đồng Tháp không chỉ là nơi để Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tri
ân những đóng góp to lớn của Cụ Phó bảng đối với lịch sử dân tộc, mà cịn là “địa chỉ
đỏ”, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng cho các thế hệ mai sau.
Theo đó, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc với những giá trị di sản vô giá, cần được quan
tâm trong việc kết hợp giữa bảo tồn di tích và phát triển du lịch để làm nổi bật những ý

nghĩa của khu di tích, biến những tiềm năng du lịch thành hiện thực, góp phần làm
giàu đẹp thêm cho quê hương, đất nước. Từ đó, cần đẩy mạnh việc nghiên cứu, trao
đổi kinh nghiệm thực tiễn và đầu tư có chiều sâu cho việc bảo tồn, phát huy những giá
trị lịch sử - văn hóa của Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc.
Tác phẩm “Đồng Tháp di tích lịch sử danh lam thắng cảnh” do Sở Văn hóa thể
thao và Du lịch, Bảo tàng Đồng Tháp phát hành năm 1997, tác phẩm nêu sơ lược đặc
điểm các di tích, giới thiệu đến người dân và du khách về văn hóa và con người Đổng
Tháp thơng qua các di tích - lịch sử ở tỉnh.
Theo Ngơ Văn Bé, bài viết về “Di tích kiến trúc nghệ thuật Bửu Hưng Tự
(chùa Cái Cát) thuộc xã Long Thắng, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”, trong
“Đặc san Lai Vung” UBND huyện Lai Vung xuất bản năm 1995 nêu những nét
nghệ thuật tiêu biểu của chùa Bửu Hưng, nét tâm linh Phật giáo và là điểm đến tinh
thần của người dân Đồng Tháp và du khách.
Theo “Báo cáo khảo cổ học qua các đợt khảo sát, khai quật tại các di tích (đặc
biệt là di tích Gị Tháp)” của Trung tâm nghiên cứu khảo cổ, Viện khảo cổ học tại
thành phố Hồ Chí Minh cho biết tình hình tiến độ cơng tác khảo cổ, những giá trị từ
các hiện vật được thu thập để đánh giá, nhìn nhận về một trình độ văn hóa cần được
làm sáng tỏ.
Theo tác giả Nguyễn Đắc Hiền, tác phẩm “Tiếng sấm đầu mùa (Chiến thắng
Giồng Thị Đam - Gò Quản Cung 26/09/1959)”, Nxb Tổng hợp Đồng Tháp; Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy Đồng Tháp, xuất bản năm 2000, tác phẩm đề cập tới chiến công Giồng
Thị Đam - Gò Quản Cung như một dấu ấn thành quả đấu tranh của quân và dân Đồng
Tháp dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, một niềm tự hào về lịch sử hào hùng của
dân tộc.

5


Cũng theo tác giả Nguyễn Đắc Hiền với bài viết “Khu di tích căn cứ Xẻo Quýt”
đăng trên Báo Văn nghệ Đồng Tháp số 7 (371), ngày 05/04/2008, tr.8, bài viết giới thiệu,

quảng bá hình ảnh về một căn cứ cách mạng thuộc huyện Cao Lãnh đến du khách, thể
hiện tinh thần can trường của quân và dân trong chiến đấu vì nền độc lập của dân tộc.
Theo báo cáo “Đặc điểm di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia ở tỉnh Đồng Tháp,
giải pháp bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng”, báo cáo tổng kết đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ của tác giả Ngô Văn Bé, Đồng Tháp, công bố năm 2010, báo cáo
tập trung phân tích đặc điểm các di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp bao
gồm: Di tích lịch sử văn hóa - khảo cổ Gị Tháp, di tích kiến trúc Kiến An Cung, di
tích lịch sử căn cứ kháng chiến tỉnh ủy Kiến Phong, di tích lịch sử mộ cụ Phó bảng
Nguyễn Sinh Sắc, di tích lịch sử đền thờ Trần Văn Năng, di tích lịch sử chiến thắng
Giồng Thị Đam - Gò Quản Cung, di tích lịch sử vụ thảm sát Bình Thành, di tích kiến
trúc nghệ thuật chùa Bửu Hưng và di tích lịch sử Địa điểm cơ quan Giao bưu Thông
tin vô tuyến điện Nam bộ. Báo cáo nêu rõ đặc điểm từng di tích một cách cụ thể, khái
quát được các giải pháp cơ bản cũng như sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan ban
ngành.
Theo báo cáo “Nhận diện và phát huy các giá trị lịch sử - văn hóa phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững” báo cáo tổng kết đề tài
nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Trọng Minh, Đồng Tháp, cơng bố năm 2014,
báo cáo trình bày một cách bao trùm các vấn đề đặc điểm lịch sử - văn hóa Đồng Tháp
qua các thời kì, thấy được những đặc điểm ấy chính là cá tính trong đời sống kinh tế - xã
hội và đời sống tâm linh của người dân Đồng Tháp. Báo cáo cho thấy những giá trị xoay
quanh truyền thống vừa là nét riêng, vừa góp chung vào dịng chảy lịch sử văn hóa dân
tộc. Báo cáo đưa ra các giải pháp phát huy giá trị văn hóa - lịch sử phục vụ phát triển
kinh tế Đồng Tháp theo hướng bền vững trên cơ sở đánh giá việc khai thác và sử dụng
các di chỉ khảo cổ, di tích văn hóa và lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Nhìn chung, có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề liên quan tới các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, mỗi tác giả tiếp cận với một đặc điểm riêng tâm
huyết. Trên cơ sở kế thừa những thành quả nghiên cứu đã có, khi thực hiện đề tài này,
tác giả mong muốn được góp phần vào việc phân tích, đánh giá, chỉ ra những thành tựu
6



cũng như những hạn chế của công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn
hóa ở tỉnh Đồng Tháp dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, làm nổi bật giá trị vật chất lẫn
tinh thần của các di tích lịch sử - văn hóa nơi đây. Khẳng định và làm rõ những quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp trong việc bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích. Góp phần vào việc thực hiện tốt tinh thần của Nghị quyết
33 của Trung ương Đảng năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nhằm làm rõ q trình Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo
cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh giai
đoạn (1998 -2015). Đề tài có trình bày các đặc điểm kinh tế - xã hội để thấy các yếu tố
văn hóa cốt lõi tác động tới q trình lãnh đạo công tác bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích lịch sử của Đảng bộ tỉnh. Từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế,
nguyên nhân hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Trên cơ sở đó, luận
văn đúc kết những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp
phần thúc đẩy cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa đạt hiệu
quả hơn nữa.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh về bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa cũng như q trình lãnh đạo thực hiện và những kết quả
đạt được trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.
- Đánh giá những thành cơng, hạn chế trong q trình lãnh đạo công tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh. Từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho Đảng bộ, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, cụ thể
là những chủ trương, biện pháp, cách thức tổ chức thực hiện của Đảng bộ, các cấp
7



chính quyền cùng các cơ quan chức năng ở tỉnh Đồng Tháp nhằm bảo tồn và phát huy
giá trị các di tích lịch sử - văn hóa tại Đồng Tháp.
Mặc dù luận văn có trình bày cơng tác bảo tồn di tích trước năm 1998 ở Đồng
Tháp nhưng đây chỉ là kiến thức nền tảng để hiểu rõ hơn về q trình Đảng bộ tỉnh
Đồng Tháp lãnh đạo cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn
hóa của tỉnh từ năm 1998 đến năm 2015.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Về mặt thời gian
Đề tài nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, cụ thể là các quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, cách thức tổ
chức thực hiện của Đảng bộ, các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng trong việc
bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa từ năm 1998 đến 2015.
4.2.2 Về mặt khơng gian
Các di tích lịch sử - văn hóa địa bàn tỉnh Đồng Tháp liên quan trực tiếp đến
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, biện pháp, cách tổ chức thực hiện
của Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn trình bày một cách có hệ thống những chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước nói chung và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của các cơ quan ban,
ngành tỉnh Đồng Tháp nói riêng trong việc bảo tồn và huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa.
- Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, đề tài góp thêm tư liệu vào việc tổng kết, đánh
giá ưu điểm, hạn chế đồng thời rút ra những kinh nghiệm khơng chỉ có ý nghĩa hiện tại
mà cịn góp phần hoạch định những chủ trương, chính sách cho cơng tác bảo tồn và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trong thời gian tiếp theo.
- Đề tài cung cấp những luận cứ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa của địa phương. Những kết quả đạt

8


được và những giải pháp, kiến nghị có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơng
trình nghiên cứu về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
ở các địa phương khác.
Luận văn còn cho thấy ý thức của người dân trong việc gìn giữ, bảo tồn, phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp dưới sự chỉ đạo và quan
tâm của Đảng bộ tỉnh cùng các cơ quan ban ngành có liên quan.
Luận văn làm rõ quá trình bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh.
Nêu bật những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Đồng
Tháp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Cụ thể luận văn sẽ làm rõ các
vấn đề sau:
- Luận văn khái quát điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Đồng Tháp nhằm làm rõ
sự hình thành các di tích lịch sử - văn hóa ở tỉnh. Làm bật lên phong cách, cá tính
người dân Nam bộ nói chung và người dân Đồng Tháp nói riêng.
- Luận văn làm rõ quá trình bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích từ năm 1998
đến năm 2015 của Đảng bộ và nhân dân Đồng Tháp. Q trình đó là xun suốt và
liên tục, thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
- Luận văn trình bày những thành tựu cũng như chỉ ra những kinh nghiệm và bài
học trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp.
- Luận văn nêu lên các giải pháp để bảo tồn và phát triển giá trị truyền thống,
đồng thời gắn với mục đích giáo dục truyền thống, củng cố và phát huy nền văn hóa
dân tộc. Những thành tựu đã đạt được, song cũng còn hạn chế và tương lai sẽ định
hướng tiếp tục cho việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Góp phần giới thiệu
hình ảnh và con người Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
6.1 Phương pháp nghiên cứu
Trên Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

9


Để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng
phương pháp lịch sử, phương pháp logic. Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, điền dã… nhằm làm sáng tỏ và cụ thể hóa nội dung luận văn.
6.2 Nguồn tư liệu
Tài liệu được sử dụng để thực hiện luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau:
- Các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề về di tích lịch sử - văn hóa.
- Các cơng trình nghiên cứu về di tích lịch sử - văn hóa có liên quan đến đề tài.
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, những chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước về phát triển văn hóa.
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp, các báo cáo, chương trình, các
chính sách cụ thể hóa chỉ đạo của Trung ương và cụ thể hóa chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
liên quan trực tiếp đến đề tài. Đây là nguồn tài liệu quan trọng nhất và được tác giả vận
dụng nhiều nhất trong luận văn.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn chia làm 3
chương như sau:
Chương I: Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa và đặc điểm các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đồng Tháp
Chương II: Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo công tác bảo tồn, phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa giai đoạn 1998 - 2015
Chương III: Nhận xét và bài học kinh nghiệm rút ra từ sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Đồng Tháp trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa
giai đoạn 1998 -2015


10


CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN,
PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VÀ ĐẶC
ĐIỂM CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bảo tồn, phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa
Do hiểu rõ tầm quan trọng của văn hóa và xác định di sản văn hóa là tài sản vật
chất tinh thần của quốc gia, ngay từ thời vận động Cách mạng tháng Tám, Đảng cộng
sản Việt Nam đã ban hành bản Đề cương văn hóa trong đó nêu rõ quan điểm Dân tộc Khoa học và Đại chúng trong đường lối văn hóa của Đảng. Ngày 23/11/1945, hơn hai
tháng sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa vào ngày 02 tháng 09, tuy đang đối phó với những khó khăn do nạn đói, thù trong,
giặc ngoài và vận nước ở thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc
lệnh số 65/SL về việc bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam.
Kế thừa và phát huy các thành quả đạt được từ công tác bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa - lịch sử, sau kháng chiến chống Pháp, trong điều kiện hịa bình được lập
lại ở miền Bắc, Thủ tướng Chính phủ đã kí ban hành Nghị định 519/TTg ngày
20/10/1957 về việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Năm 1975, khi đất nước thống nhất, các hoạt động liên quan tới văn hóa ngày một
thể hiện rõ trong chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, năm 1984 Hội đồng Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Tại điều 5 của Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam
thắng cảnh khẳng định: “Di tích lịch sử, văn hố và danh lam, thắng cảnh phải được sử
dụng vào việc giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của nhân dân Việt Nam,
góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc,
phục vụ công tác nghiên cứu, phổ biến khoa học, nghệ thuật và tham quan du lịch.”
[38, Tr.2]. Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa là góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển một

nền văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa.
11


Pháp lệnh nêu rõ đối tượng có trách nhiệm tổ chức đăng ký và cơng nhận di tích:
“Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương
đương chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký. Căn cứ vào đề nghị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Bộ
trưởng Bộ văn hố ra quyết định cơng nhận di tích lịch sử, văn hố và danh lam, thắng
cảnh.” [38, Tr.3]
Như vậy, Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam,
thắng cảnh ra đời như một định hướng cho việc cơng nhận cũng như góp phần bảo
vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh. Thực hiện Pháp lệnh là một
trong những hành động tác động khơng nhỏ tới q trình bảo tồn và phát huy giá trị
các di tích lịch sử - văn hóa, hướng ý thức của công dân vào việc bảo vệ, sử dụng di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh.
Tiếp đó trong q trình Đảng và Chính phủ thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa,
hội nhập, để việc bảo vệ di sản văn hóa được tồn diện, đầy đủ và phù hợp với thông
lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thời kì lịch sử mới. Cụ thể, trong Hội nghị lần thứ 5
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII diễn ra từ ngày 06 đến ngày 16/07/1998
thảo luận và ra Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, hướng tới mục tiêu chung “Phát huy chủ nghĩa yêu nước và
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào
tồn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và
cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo
ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, phục vụ đắc lực sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh, tiến bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội” [18, tr.51].

Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã xác định mục tiêu chiến lược cho con
đường phát triển của văn hóa Việt Nam, đây được xem là bước ngoặt trên lĩnh vực văn
hóa, nâng cao vai trị của lĩnh vực văn hóa, tư tưởng bên cạnh lĩnh vực kinh tế, chính
trị. Nghị quyết Trung ương 5 ra đời tạo điều kiện cho bước tiến mới của văn hóa, thúc
12


đẩy mạnh mẽ sự kết nối văn hóa, đồng thời củng cố và phát huy những giá trị của nền
văn hóa truyền thống.
Để mục tiêu phát triển văn hóa đến năm 2000 đạt được kết quả tốt nhất, Nghị
quyết đã đề ra nhiệm vụ cấp bách “đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo
đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, trước hết trong các tổ chức
Đảng và Nhà nước, trong các đồn thể quần chúng và trong từng gia đình.” [18, Tr.69]
Để thực hiện, Hội nghị xác định nhiệm vụ cụ thể về xây dựng con người Việt
Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính cao đẹp; xây dựng mơi trường
văn hóa lành mạnh; phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, bảo tồn và phát huy các
di sản văn hóa, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - cơng nghệ… Đó
là những tiền đề, những cơ sở định hướng phát triển văn hóa và cơng tác bảo tồn, phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa có thêm nhiều yếu tố để phát huy.
Bốn năm sau, Quốc Hội Nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua,
Chủ tịch nước kí lệnh ban hành Luật di sản văn hóa năm 2001, có hiệu lực từ ngày
01/01/2002 góp phần củng cố những giá trị trong cơng tác văn hóa, cơng tác bảo tồn
di tích, di sản văn hóa dân tộc.
Tiếp tục kế thừa những kết quả đạt được, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đề ra đường lối, chiến lược để văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con
người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy
tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đạt được
mục tiêu đó phải chú ý nâng mức đầu tư của Nhà nước, của xã hội cho phát triển văn
hóa: “Nâng cao chất lượng hệ thống bảo tàng lịch sử; bảo tàng cách mạng, đẩy mạnh
xây dựng thư viện, nhà văn hóa, nhà thông tin, câu lạc bộ sức khỏe, sân bãi thể dục thể

thao, khu vui chơi giải trí … Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, các giá trị
văn học, nghệ thuật, ngôn ngữ, chữ viết và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; tôn
tạo các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; khai thác các kho tàng văn hóa
cổ truyền.” [19, Tr.51]
Có thể thấy, chiến lược được nêu lên trong Hội nghị lần thứ 9 khóa IX, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng đã tiếp tục phát huy, hướng tới xây dựng một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII.
13


Đồng thời xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 -2010, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng nêu lên quan điểm cho từng lĩnh vực cụ thể, trong đó xác định:
“Phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch
quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch khu vực.” [19, Tr.64]
Như thế, Đảng ta không chỉ tiến hành các chủ trương phát triển văn hóa, bảo tồn
di sản một cách riêng lẻ, mà kết hợp giữa các yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội với nhau
để tạo nên sự tương tác, thúc đẩy lẫn nhau giữa các lĩnh vực. Vì thế, cơng tác bảo tồn
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa có thêm nhiều điều kiện để phát huy.
Tiếp tục ở Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tháng
07/2004. Hội nghị đã thảo luận Báo cáo và Tờ trình của Bộ chính trị kiểm điểm 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Hội nghị khẳng định những thành tựu đạt
được là rất quan trọng: “Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII ra đời đáp ứng đúng yêu
cầu phát triển của đất nước và nguyện vọng của nhân dân, đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống, được xã hội nhiệt tình hưởng ứng thực hiện, gắn kết chặt chẽ hơn văn hóa với các
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị
và tạo nên những thành tựu về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại… của đất
nước”. [20, tr.237 - 238]

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, lĩnh vực văn hóa vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, chưa đủ để tác động có hiệu quả đến các lĩnh vực của đời sống xã hội
như: sự phát triển của văn hoá chưa đồng bộ và tương xứng với sự tăng trưởng kinh tế;
nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt; mơi trường văn hố cịn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn
xã hội; sự chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng, miền, khu vực, tầng lớp xã
hội ngày càng tăng…
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII, Hội
nghị đã chỉ ra nguyên nhân của những yếu kém và xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ

14


trọng tâm và các giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát triển văn hoá trong
thời kỳ mới.
“Hội nghị đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời gian tới cần phải tạo được sự
phát triển đồng bộ về chất lượng văn hoá trên các mặt như: bảo đảm sự gắn kết giữa
phát triển kinh tế, xây dựng, chỉnh đốn Đảng với việc không ngừng nâng cao văn hố;
đẩy mạnh cơng tác bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị tốt đẹp của truyền thống văn
hoá dân tộc và tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới; phát huy mạnh mẽ bản
sắc độc đáo của văn hoá các dân tộc anh em, đồng thời cần kiên trì củng cố và nâng
cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hoá Việt Nam; nắm bắt kịp thời những
thành tựu của văn hố - thơng tin hiện đại”. [19, tr.82]
Như vậy, với những quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển
văn hóa nói chung và bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa nói riêng có thể
thấy được sự quan tâm của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng là rất lớn. Bởi vì di
sản văn hóa khơng chỉ là tài sản vơ giá, gắn kết cộng đồng dân tộc mà còn là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, là cơ sở để sáng tạo những giá trị văn hóa mới và giao lưu văn hóa.
Cụ thể những quan điểm của Đảng, Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch nêu lên chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2020 xác định nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản

văn hóa dân tộc: “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc là nhiệm vụ then chốt
của chiến lược phát triển văn hóa. Tập trung điều tra tồn diện, nghiên cứu, sưu tầm,
bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể; các loại hình
nghệ thuật cổ truyền đặc sắc, văn hóa dân gian của từng địa phương, từng vùng văn
hóa, từng vùng dân tộc; nghề thủ cơng truyền thống, lễ hội tiêu biểu, kho tàng Hán
Nôm. Kết hợp phải hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt
động phát triển kinh tế, du lịch bền vững.” [15, tr.161].
Từ sự định hướng, chỉ đạo chung của Đảng việc bảo tồn di tích với các quan
điểm cụ thể phải được áp dụng vào tình hình thực tế của đất nước và gắn bó với yếu
tố tự nhiên, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, vùng miền trên cả nước, để
di tích lịch sử - văn hóa được phát huy đúng tác dụng và luôn mang ý nghĩa to lớn
trong giáo dục truyền thống, nâng cao tinh thần và trách nhiệm của công dân trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
15


Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được trong giai đoạn 1998 - 2005, Đảng
và Nhà nước tiếp tục chỉ đạo tăng cường trên lĩnh vực hoạt động văn hóa, bảo tồn di
tích. Khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong chỉ đạo, điều hành, đồng thời đưa ra
phương hướng, biện pháp trên cơ sở cụ thể bằng các văn bản được ban hành kèm theo.
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về việc khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể
thao, mơi trường; Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/10/2010 của Thủ tường
Chính phủ về việc phê duyệt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/06/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa
XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước bền vững, Nghị quyết nêu lên các giải pháp trong đó có việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về văn hóa “Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thơng tin và truyền thơng. Đẩy nhanh việc

thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa. Hồn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa, về quyền tác giả và
các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam “ [5, tr.3].
Các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa qua
từng thời kì lịch sử, cái sau có giá trị pháp lí cao hơn, đầy đủ hơn cái trước, thấy được
tinh thần, thái độ nhất quán của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên, thể hiện nguyện vọng, ý chí chung của tồn
dân tộc trong sự nghiệp cao cả, đầy khó khăn thử thách để các giá trị văn hóa ln hiện
hữu và đi vào cuộc sống một cách chân thực nhất.
Để đảm bảo cho việc quản lý di sản văn hóa ở nước ta ngày một tốt hơn, hiệu quả
và phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của từng giai đoạn phát triển mà Đảng, Chính phủ
đã ra nhiều quyết sách nhằm hồn thiện hệ thống quản lý di sản đồng thời tăng cường
hiệu lực hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa
dân tộc. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong lý luận và hành động góp phần xây
dựng một nền văn hóa vừa cốt lõi truyền thống vừa mang tính hiện đại.

16


Nhằm thực thi Luật di sản văn hóa, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ban hành kèm theo một số văn bản khác như: Nghị định quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa 11/11/2002; Chỉ thị tăng cường các biện
pháp quản lý, bảo vệ cổ vật trong di tích, ngăn chặn đào bới, trục vớt trái phép cổ vật
trong di chỉ khảo cổ học ban hành ngày 18/02/2002; Quy hoạch tổng thể bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đến năm 2020; Quyết
định số 581/QĐ-TTg năm 2009 về Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ, phân cơng thực hiện có nêu rõ “Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phát triển văn hóa trên địa bàn theo thẩm
quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch văn hóa 5 năm và hàng năm phù
hợp với Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ” [66, tr.4].

Chỉ thị số 32/2008/CT-BVHTTDL ngày 08/04/2008 đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, chỉ thị nêu lên quan
điểm “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nước về văn hoá,
thể thao và du lịch. Trong q trình xã hội hố hoạt động văn hố, thể thao và du lịch
Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời huy động tiềm năng, nguồn lực của mọi lực
lượng, mọi thành phần kinh tế xã hội, cùng tham gia sáng tạo, cung cấp và phổ biến
văn hoá, thể thao, du lịch tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch
phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đa dạng chủ thể hoạt động văn hố, thể thao và du lịch,
dân chủ hố nhưng khơng thương mại hoá hoạt động văn hoá. Đảm bảo tự do sáng tác
và phát huy quyền sáng tạo của văn nghệ sĩ, vận động viên, của nhân dân, đi đôi với
việc nêu cao trách nhiệm của văn nghệ sĩ, vận động viên, trách nhiệm công dân của
từng cá nhân đối với xã hội” [10, tr.9].
Chỉ thị số 79/CT-BVHTTDL ngày 22/05/2009 của Bộ trưởng Bộ văn hóa Thể
thao và Du lịch triển khai chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 của Thủ
tướng chính phủ “Các Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch làm tốt hơn nữa chức năng
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo
tham mưu cho Tỉnh uỷ, Thành uỷ để ban hành những nghị quyết, quyết định, chỉ thị
về chủ trương, chính sách cụ thể, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
17


văn hoá 5 năm và hàng năm phù hợp với “Chiến lược phát triển văn hoá đến năm
2020” và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [12, tr.7].
Đồng hành cùng các văn bản hướng dẫn thực hiện, Chính phủ còn đưa ra những
quyết sách cụ thể để bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, điển hình là việc xếp hạng
các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh. Bên cạnh đó, một số di sản được
lập hồ sơ trình UNESCO đưa vào danh mục di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Từ
năm 1994, Chính phủ triển khai chương trình mục tiêu quốc gia chống xuống cấp và
tơn tạo di tích. Cụ thể, Chính phủ đã cấp ngân sách để tơn tạo hơn 1000 di tích đồng
thời thực hiện 378 dự án điều tra, sưu tầm lưu trữ di sản văn hóa. Chính phủ và các địa

phương dành một số ngân sách và quỹ đất cho việc di dời một số cơng trình xây dựng
xâm phạm, lấn chiếm đất đai của di tích nhằm tạo mơi trường cảnh quang cho di tích.
Mặt khác, Nhà nước cũng chú ý hồn thiện dần bộ máy tổ chức, quản lý các di
tích từ Trung ương tới địa phương. Dần dần hoàn thiện kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ
của cán bộ, chuyên gia hay các nghệ nhân liên quan trực tiếp tới di tích và chung sức
hành động cùng nhân dân vì một mơi trường di sản văn minh.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ-CP về quy định chi tiết
thi hành một số điều luật của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
luật của Luật Di sản văn hóa. Để đảm bảo thuận lợi cho công tác quản lý về lâu dài, ổn
định, tại điều 28 quy định “Luật di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau: 1. Di
tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân); 2. Di tích kiến trúc
nghệ thuật; 3. Di tích khảo cổ; 4. Danh lam thắng cảnh.” [14, tr.26].
Nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích, Điều 15 quy định: “Thẩm quyền thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng cơng trình có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích Khi
thẩm định dự án cải tạo, xây dựng cơng trình nằm ngồi các khu vực bảo vệ của di tích
mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp tỉnh, của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.” [14,
tr.8]. Với những quy định đó, các di tích lịch sử văn hóa có thêm nhiều cơ hội để được
bảo vệ và phát huy các giá trị cốt lõi của mình.

18


Một trong các văn bản ban hành mang tính chất cụ thể chỉ đạo công tác tôn tạo,
bảo vệ và phát huy giá trị di tích phải kể đến là Nghị định Số 70/2012/NĐ-CP, Quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. Chỉ đạo công tác quy hoạch bảo
quản, tơn tạo, phục hồi di tích được quy định tại điều 6 phân loại quy hoạch di tích:
“Quy hoạch di tích được phân làm hai loại sau đây:

1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống di tích (sau đây gọi chung là
quy hoạch hệ thống di tích) là quy hoạch tồn bộ di tích trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương bao gồm di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp
tỉnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích;
2. Quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy
hoạch tổng thể di tích) là quy hoạch đối với một di tích quốc gia đặc biệt hoặc cụm di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tạo thành một quần thể phân bố trong cùng một khu vực
địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch sử, văn hóa, khoa học” [65, tr. 2, 3].
Di tích lịch sử - văn hóa vốn có giá trị truyền thống lâu đời, mang nét đặc trưng
của văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền ở khắp cả nước. Do đó, vấn đề tu bổ di tích
phải ln được quan tâm vì nó gắn liền với yếu tố tinh thần góp phần giáo dục đạo đức
và truyền thống dân tộc. Hiểu được những giá trị đặc biệt đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch đã ban hành thông tư số 18/2012/TT-VHTTDL, Quy định chi tiết một số quy
định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Trong nghị định này, xác định nguyên tắc
trong hoạt động thiết kế, tu bổ di tích:
“1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về di sản văn hóa, về xây dựng và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thiết kế tu bổ di tích được lập trên cơ sở kết quả khảo sát, tư liệu liên quan
trực tiếp, gián tiếp đến di tích và phải tuân thủ nội dung dự án tu bổ di tích đã được
phê duyệt.
3. Ưu tiên sử dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ truyền thống đã được sử
dụng trong di tích. Trong trường hợp giải pháp kỹ thuật, cơng nghệ truyền thống
không đáp ứng yêu cầu về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thì được áp dụng giải pháp
19


kỹ thuật, công nghệ hiện đại phù hợp, đã kiểm nghiệm trong thực tế và không làm ảnh
hưởng đến đặc điểm, giá trị của di tích.
4. Thiết kế tu bổ di tích được tiếp tục thực hiện trong q trình thi cơng tu bổ di
tích nhằm kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với những phát sinh, phát hiện mới về di tích.

5. Ưu tiên bảo quản, gia cố, gia cường di tích trước khi áp dụng phương án tu bổ,
phục hồi di tích.” [12, tr.2]
Song song với thơng tư quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích là Thơng tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT, về
hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích. Thơng tư liên tịch góp phần bổ sung và hồn thiện cho cơng tác chỉ
đạo bảo vệ mơi trường tại các điểm di tích, du lịch trên cả nước. Đây là vấn đề quan
trọng trong phát triển bền vững, Thông tư liên tịch quy định rõ trách nhiệm đối với
từng cơ quan, ban ngành, cá nhân trong các hoạt động du lịch, bảo tồn và tu bổ các di
tích. Tại điều 15 quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích hoặc xây mới hạn mục liên quan đến di tích, cụ thể:
“1. Nguyên tắc:
a) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong Luật di sản văn hóa, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, Luật bảo vệ mơi trường và các
quy định khác có liên quan;
b) Trong quá trình thực hiện phải giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực đến
không gian, cảnh quang môi trường xung quanh di tích; có biện pháp giảm thiểu sự
biến đổi về địa hình và sự thay đổi chất lượng đất; trong và sau q trình thi cơng có
phương án thu gom, xử lý chất thải rắn xây dựng và các loại chất thải khác phát sinh.
2. Sử dụng hóa chất trong bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hoặc xây mới hạng
mục liên quan đến di tích
a) Thực hiện các quy định của Luật hóa chất và các quy định khác có liên quan;
các loại hóa chất được sử dụng phải nằm trong danh mục cho phép sử dụng của cơ
quan có thẩm quyền, bảo đảm an tồn cho di tích, người sử dụng hóa chất và không
gây ô nhiễm môi trường.
20


×