Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần phương đông chi nhánh hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.3 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn ln là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một tổ chức
tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trị hết sức quan
trọng. Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này
dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài
sản khơng cịn phù hợp với quy mơ, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy
động vốn từ bên ngồi với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng
trở nên cấp thiết và quan trọng. trong những năm gần đây, nguồn vốn với chi phí rẻ
ngày càng ít. Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ
riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Từ đó địi hỏi NHTM CP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội
phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu
cầu vốn cho nền kinh tế.


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của NHTM. Vốn này chiếm tỷ trọng không
lớn (khoảng 7 - 10%) trong tổng nguồn vốn song nó là điều kiện bắt buộc để ngân hàng
có được giấy phép tổ chức và đi vào hoạt động. Tùy thuộc từng quốc gia, từng loại hình
ngân hàng mà có những quy định về vốn chủ sở hữu khác nhau. Vốn chủ sở hữu là căn
cứ quyết định khả năng và khối lượng vốn huy động, nó tạo niềm tin đối với công
chúng, đảm bảo chi trả cho người gửi tiền hay đáp ứng nhu cầu tín dụng cho người đi


vay ngay cả khi nền kinh tế gặp khó khăn.
1.1.1.1. Vốn hình thành ban đầu
1.1.1.2. Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
1.1.1.3. Các quỹ
1.1.2. Vốn nợ
1.1.2.1. Vốn tiền gửi
+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
+ Tiền gửi giao dịch:
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
+ Phát hành giấy tờ có giá
1.1.2.2. Vốn vay
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn vay mượn lẫn nhau giữa các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Vay NHTƯ: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của Ngân hàng thương mại. Việc cấp vốn của NHTƯ thường thơng qua hình
thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại, cho vay tái cấp
vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.2.3. Vốn khác
- Vốn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
- Nguồn ủy thác


- Nguồn trong thanh toán
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.2.1. Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Khơng có nghiệp vụ huy động vốn xem như
khơng có hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực

hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, không có nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng
thương mại sẽ khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Đối với khách hàng nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho họ cơ hội gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Mặt khác nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách
hàng một nơi an tồn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Nghiệp vụ huy
động vốn cũng cung cấp cho khách hàng có cỏ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
đặc biệt là dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1 Phân loại theo hình thức huy động
- Tiền gửi tiết kiệm : Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư
chưa sử dụng cho tiêu dùng, hoặc là tiền để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng
với mục đích sinh lãi và an tồn.
- Tiền gửi giao dịch: Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một
bộ phận tiền đang chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi
tiền không mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra chuyển nhượng hoặc chi trả
trong thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh
tốn và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn vào hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng.
- Phát hành giấy tờ có giá: Là hình thức NHTM huy động vốn bằng cách phát hành
các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay


của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ.
- Vay NHTƯ: Trong trường hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng được cho

đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHTW. Đây là khoản vay
nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
1.2.2.2. Huy động vốn theo loại tiền
a. Huy động vốn nội tệ:
b. Huy động vốn bằng ngoại tệ:
1.2.2.3 Phân loại theo phạm vi huy động
a. Huy động vốn trong nước
b. Huy động vốn nước ngoài
1.2.2.4 Phân loại theo kỳ hạn
a. Huy động vốn ngắn hạn
- Tiền gửi ngắn hạn từ thị trường
- Vay hạn từ thị trường
+ Chứng thư tiền gửi loại lớn:
+ Huy động ngắn hạn bằng phát hành RPs (Repurchase agreements)
+ Huy động ngắn hạn bằng giấy nợ phụ
+ Vay NHTƯ và các TCTD khác
+ Các khoản huy động USD ngoài nước
b. Huy động trung và dài hạn
1.2.2.5. Phân loại theo đối tƣợng
Đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế: hình thức mà ngân hàng
có thể huy động được nhiều nhất là tiền gửi giao dịch. Thông qua việc làm trung
gian thanh toán và chuyển hoá các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút
được số lượng lớn các tổ chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch. Đây là nguồn
có chi phí thấp nên các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, nâng cao
cơng nghệ thanh tốn để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và bán
thêm các dịch vụ.
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình: hình thức huy động chính là thu hút
được tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
có kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ gia đình và cả tổ chức kinh tế.
1.2.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM

a. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn từ bên ngoài


Nguồn vốn từ bên ngoài của ngân hàng bao gồm nhiều bộ phận khác nhau:
nguồn tiền gửi, nguồn tiền vay và các nguồn khác. Mỗi thành phần này có đặc tính
khác nhau về qui mơ, cơ cấu, tính ổn định, thời gian tồn tại, chi phí phải trả, khả
năng thanh tốn và rủi ro lãi suất.
b. Chi phí vốn
Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của các ngân hàng thể hiện ở khoản
chi phí trả lãi (trả lãi cho tiền gửi và tiền vay), cùng với khoản chi phí khơng dưới
dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn. Công tác huy
động vốn của ngân hàng được đánh giá có chất lượng và hiệu quả cao về phương diện
chi phí khi nó đạt được những lợi ích cơ bản sau:
+ Tìm kiếm được nguồn có chi phí thấp nhất
+ Tăng được lợi nhuận cho ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận
những rủi ro cao
Để đánh giá hiệu quả của các phương pháp này ngân hàng căn cứ vào NEC
(Net effective cost: lãi suất hiệu quả của mỗi nguồn tiền).
Lãi thực phải trả khách hàng
NEC =
=
Gốc thực ngân hàng sử dụng
c. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn
- Trước hết là kỳ hạn danh nghĩa của nguồn.
- Kỳ hạn thực của nguồn.
- Khả năng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn.
d. Quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến huy động vốn
- Quản lý rủi ro lãi suất
- Tính thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM


1.3.1. Yếu tố chủ quan
- Chiến lược khách hàng của ngân hàng về huy động vốn
- Quy mô vốn chủ sở hữu
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tài sản vơ hình
- Tính chất sở hữu của ngân hàng…
1.3.2. Các yếu tố khách quan
Bao gồm các yếu tố bên ngoài ngân hàng nhưng có tác động tới hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn của


ngành ngân hàng nói riêng ln gắn với mơi trường kinh doanh ngân hàng, đặc biệt
là môi trường kinh tế và pháp lý.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP PHƢƠNG ĐÔNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM CP PHƢƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động
Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 1319/NHNN-CNH ngày 29/11/2002. Tồn chi nhánh có 98 cán bộ nhân viên
với 5 phòng nghiệp vụ và 4 phòng giao dịch.
- Ban giám đốc: giám đốc và phó giám đốc với nhiệm vụ
- Phịng tín dụng và thanh tốn quốc tế
- Phịng dịch vụ khách hàng
- Phịng kế tốn – ngân quỹ
- Phịng hành chính
- Các phịng giao dịch

2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTM CP Phƣơng
Đông Hà Nội
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Cũng như các ngân hàng khác Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Hà Nội
trong những năm vừa qua đã luôn đổi mới, đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm với tốc độ
tăng cao và tương đối ổn định. Điều đó thể hiện sự lớn mạnh của Ngân hàng cũng
như sự tín nhiệm ngày càng cao của khách hàng.
Huy động vốn đạt tốc độ tăng trưởng tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín
dụng và hoạt động đầu tư. Đặc biệt, với chất lượng hoạt động hiệu quả và tình hình
tài chính lành mạnh, uy tín ngày càng tăng nên lượng vốn huy động từ dân cư của
Ngân hàng trong những năm gần đây tăng nhanh, đặc biệt là năm 2007 mặc dù lãi
suất huy động vốn không phải ở mức cao nhất trong các ngân hàng cổ phần) .
2.1.2.2. Cho vay và đầu tƣ


Hoạt động cho vay và đầu tư chiếm một vị trí rất quan trọng, mang lại nguồn
thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. Đây là mảng hoạt động rất được Ngân hàng chú
trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh. Với Ngân hàng
thương mại Phương Đông chi nhánh Hà Nội tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm
cao đặc biệt là các khoản cho vay ngắn hạn nhưng nhờ có chất lượng tín dụng tốt,
quy trình quy chế chặt chẽ, nên tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức thấp, đảm bảo tỷ suất
lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Do làm tốt công tác thẩm định và quản lý tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của NH
trong 3 năm qua luôn giữ ở mức thấp, chiếm tỷ lệ dưới 1.1% tổng dư nợ.
2.1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ
- Các dịch vụ khác
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh

Trong 3 năm hoạt động kinh doanh đựơc sự chỉ đạo chặt chẽ Ngân hàng
thương mại Phương Đông; cộng với sự phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ công
nhân viên, kết quả đạt được về các mặt cơng tác là tương đối tồn diện.
Nếu nhìn về tổng thể kể từ năm NHTM CP Phương Đông chi nhánh Hà Nội
được thành lập cho đến nay thì lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng đều tăng trưởng.
Mức lợi nhuận của Ngân hàng tăng từ 7,3 tỷ đồng trong năm tài chính 2005, lên
13,9 tỷ đồng năm 2006, tốc độ tăng là 91.7%, và xấp xỉ 16,6 tỷ đồng trong năm
2007,tốc độ tăng so với 2006 là 19.6%.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CP PHƢƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.2.1. Tổng quan về sự biến động nguồn vốn của NHTM CP Phƣơng Đông chi
nhánh Hà Nội thời gian qua
Nguồn vốn của NHTM CP Phương Đông chi nhánh Hà Nội cũng như các
ngân hàng khác chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là vốn huy động. Ngân hàng Phương
Đông chi nhánh Hà Nội chủ yếu huy động vốn thơng qua hình thức tiền gửi, trong
trường hợp đặc biệt ngân hàng huy động qua hình thức tiền vay của các TCTD
khác (vay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản).


Trong tổng nguồn vốn thì vốn huy động có qui mô lớn và tăng qua các năm.
Đối với nguồn tiền vay của các tổ chức tín dụng khác: Nguồn này có qui mơ, cơ
cấu nhỏ nhất trong tổng nguồn. Nguồn vay này NHTM CP Phương Đông chi
nhánh Hà Nội chỉ sử dụng để đáp ứng nhu cầu đảm bảo thanh khoản, khơng sử
dụng để đầu tư, cho vay.
2.2.2. Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi theo phƣơng thức huy động
Quy mơ thì nguồn tiền gửi giao dịch của các DN, TCKT-XH, dân cư chiếm
tỷ trọng cao nhất nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định. Nguyên nhân là do
nguồn tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư tỷ trọng có xu hướng tăng với tốc
độ tăng trưởng khá nhanh tính đến 31/12/07 tốc độ này là 31,5% so với năm 2006.

Với tốc độ gia tăng như vậy nguồn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
huy động. Có thể nói đây là nguồn chủ lực cần huy động tối đa. Nguyên nhân
chính là NHTMCP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội chưa có nhiều sản phẩm huy
động tiền gửi tiết kiệm hấp dẫn, lãi suất tiền gửi tiết kiệm chưa thực sự cạnh tranh
với các NH khác. Năm 2006, 2007 chi nhánh đã phát triển thêm các chương trình
khuyến mại và các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm
2.2.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn
+ Nguồn huy động không kỳ hạn có mức tăng trưởng khá. Hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt được mở rộng đã giúp tăng nguồn huy động.
+ Nhóm nguồn huy động có kỳ hạn phân loại theo đối tượng gửi tiền chưa ổn
định, chưa hợp lý cụ thể :
Nguồn tiền gửi của các TCKT-XH có quy mô không cao, tăng trưởng không
ổn định.
Nguồn tiền gửi của dân cư có mức tăng trưởng và tương đối ổn định. (đây là
nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay và đầu tư). Nguồn tiền
gửi của các TCTD khác có quy mơ khá nhất là dưới 12 tháng, tiền gửi trên 12
tháng tuy có xu hướng tăng nhưng số lượng vẫn chưa đáng kể.
+ Nguồn tiền vay của các TCTD khác có chi phí cao, nhưng tỷ trọng có xu
hướng giảm.
2.2.4. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền
2.2.4.1. Huy động vốn nội tệ của NHTM CP Phƣơng Đông chi nhánh Hà


Nội
Nguồn vốn bằng nội tệ liên tục tăng qua các năm, tốc độ luôn đạt trên
26%.Tiền gửi giao dịch của các DN, TCKT-XH, dân cư: Nguồn tiền này có qui
mơ, cơ cấu lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Tuy vậy, tiền gửi của các tổ chức
kinh tế trong 3 năm trở lại đây có xu hướng giảm về cơ cấu. Tiền gửi của các tầng
lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, nguồn này có qui mô, cơ cấu ổn định
tăng qua các năm. Tiền gửi kỳ hạn: Nguồn này trong những năm gần đây có qui

mô, cơ cấu tăng trưởng ổn định trong tổng nguồn. Nguồn tiền gửi kỳ hạn thường
có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn ngắn hạn.
2.2.4.2. Huy động vốn ngoại tệ của NHTM CP Phƣơng Đông chi nhánh Hà
Nội
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là các khoản
tiền gửi tiết kiệm, chiếm tỷ trọng lớn nhất, có mức tăng trưởng khá nhưng không
ổn định. Tiền gửi giao dịch bằng ngoại tệ của các DN, tổ chức kinh tế- xã hội:
chiếm tỷ trọng đứng thứ hai (trên dưới 24%).Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi
thanh tốn có kỳ hạn ngắn, không ổn định
2.2.5. Hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM CP Phƣơng Đông chi
nhánh Hà Nội
2.2.5.1. Chi phí vốn
Trong huy động vốn, NHTM CP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội vận dụng
mức lãi suất tương đối cao đối với các loại tiền gửi, ngân hàng có thể trả lãi trước
đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn, trả lãi sau, trả làm nhiều lần tuỳ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng để tăng cường huy động vốn trong điều kiện cạnh tranh, từ
đó thu hút thêm khách hàng mới. Lãi suất bình qn đầu vào có xu hướng tăng
mạnh trong khi chênh lệch lãi suất hai đầu có xu hướng giảm. Hệ quả, chi phí vốn
tăng từ đó kết quả kinh doanh khơng khả quan.
2.2.5.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Nhu cầu vay vốn và đầu tư trung, dài hạn tăng nhanh, việc huy động vốn trung
dài hạn chưa gắn với việc sử dụng vốn. Qua các năm, phần dư nguồn vốn trung,
dài hạn đều âm, ngân hàng phải chuyển hoán nguồn, dùng phần lớn phần dư nguồn
vốn ngắn hạn để bù đắp. Việc huy động và sử dụng vốn của NHTMCP Phương


Đông chi nhánh Hà Nội chưa thực sự hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là
huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn có tăng về cơ cấu, qui mơ
nhưng cịn chiếm tỷ lệ nhỏ.Qui mơ, tỷ trọng cho vay ngắn hạn ít và trung dài hạn
nhiều. Điều này buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lớn nguồn ngắn hạn

để cho vay trung dài hạn. Nếu việc quản trị danh mục tài sản, nguồn vốn khơng tốt
thì ngân hàng phải đối đầu với nhiều loại rủi ro. Như vậy, hiệu quả công tác huy
động vốn chưa cao.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Về quy mơ huy động vốn từ bên ngồi: Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh
nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, NHTM
CP Phương Đông chi nhánh Hà Nội đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn
nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trọng hơn tới những đối
tượng trong ngành để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản.
Trong nguồn tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao một mặt tạo điều
kiện tăng số dư và giảm chi phí đầu vào (tiền gửi khơng kỳ hạn có mức lãi suất thấp
nhất, hầu như không đáng kể), mặt khác giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ liên quan
đến huy động vốn như phát hành thẻ .v.v.. Tiền gửi của tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng
cao và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh
doanh của mình.
Về cơ cấu: Cũng giống các NHTM CP khác, nguồn huy động chủ yếu của là
nguồn ngắn hạn, tuy vậy nguồn này của NHTM CP Phương Đông chi nhánh Hà
Nội lại khơng biến động nhiều. Nguồn có kỳ hạn trung và dài có xu hướng tăng tuy
cung chưa đủ đáp ứng cầu nhưng đã thể hiện sự chuyển biến tích cực, cho thấy sự
chú trọng của ngân hàng về vốn trung và dài hạn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Tiền gửi của
các TCKT-XH chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lại có xu hướng giảm cả về quy mô
lẫn cơ cấu. Ngân hàng vẫn phải phụ thuộc vào nguồn tiền vay từ các TCTD khác
thông qua thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao.
NHTM CP Phương Đông chi nhánh Hà Nội vẫn thiếu vốn huy động vốn có kỳ hạn



dài, tiền gửi của các TCKT có xu hướng giảm, ngân hàng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào
nguồn tiền vay với lãi suất cao của các TCTD khác. Điều này địi hỏi NHTMCP Phương
Đơng chi nhánh Hà Nội phải tăng cường công tác huy động vốn.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
+ NHTMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội chưa thực hiện tốt cơng tác phân
tích nguồn vốn
+ NHTMCP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội vẫn duy trì huy động vốn bằng
những hình thức đơn giản, truyền thống.
+ NHTMCP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội vẫn chưa xác định rõ được chiến
lược khách hàng phù hợp, từ đó chưa có chính sách khách hàng hợp lý.
+ NHTMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội tuy đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách lãi suất của mình
+ Một số ngun nhân khác
- Nguyên nhân khách quan
- Sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt diễn ra đồng thời trên 2 mặt : Một mặt, cạnh
tranh diễn ra các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp từ đó ngân hàng khó khăn trong
việc tìm kiếm doanh cho hoạt động tài trợ của mình. Mặt khác, cạnh tranh diễn ra
trong nội bộ hệ thống các NHTM với nhau và với các định chế tài chính phi ngân
hàng trong hoạt động huy động vốn.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHTM CP PHƢƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM CP PHƢƠNG
ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1.1. Định hƣớng phát triển NHTM CP Phƣơng Đông chi nhánh Hà Nội
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động huy động vốn
+ Thực hiện những cải tiến trong hệ thống phân phối. Không ngừng củng cố,

nâng cao hiệu quả hệ thống mạng lưới hoạt động kinh doanh
+ Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tại Hội sở và các chi nhánh,


phịng giao dịch
+ Mở rộng các hình thức huy động vốn
+ Nâng cao chất lượng, dịch vụ thanh toán, cải tiến, hiện đại hoá trong hệ
thống thanh toán
+ Điều chỉnh cơ cấu huy động vốn theo thời gian phù hợp với việc sử dụng,
đảm bảo vốn trung và dài hạn, đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn
dài, ngăn ngừa các rủi ro
+ Tiến hành phân đoạn thị trường
+ Thực hiện trả lãi cho các tiền gửi và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính
cạnh tranh.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP PHƢƠNG
ĐƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Mở rộng các hình thức tiền gửi trong dân bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi sử dụng thẻ, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm có kỳ hạn Việt Nam đồng đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm có kỳ hạn Việt Nam
đồng đảm bảo bằng USD, tiết kiệm linh hoạt…Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết
kiệm, sử dụng cơng cụ tiền gửi có mục đích, “Chứng khốn hoá” các khoản tiền
gửi trung, dài hạn để người sở hữu có thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết.
3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn
Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động mạnh đến việc thu hút
vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào
ngân hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên trên hàng đầu. Lãi suất
ngân hàng cần phải thoả mãn: Có lợi cho người gửi, có lợi cho người vay và có lợi
cho ngân hàng cụ thể :

- Lãi suất danh nghĩa phải cao hơn tỷ lệ lạm phát dự kiến để đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền.
- Lãi suất cho vay phải đảm bảo lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động
trên thị trường (lãi suất cho vay phải nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp).
- Lãi suất được xây dựng theo nguyên tắc thị trường và trong mối quan hệ về
vốn.


- Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng qui mô tổng nguồn, điều
chỉnh cơ cấu, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn
3.2.3. Phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn
Hiện nay phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh tranh
bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Một số khó khăn vướng mắc của các hoạt
động dịch vụ liên qua tác động trực tiếp đến khả năng tăng trưởng nguồn huy động
của các NHTM. Các loại hình dịch vụ của ngân hàng hiện được đổi mới đáp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực ngân hàng.
+ Cần trang bị thêm máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine)
tại tất cả các chi nhánh và đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tin
học - điện tử trong các hoạt động dịch vụ ngân hàng.
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ bảo quản
+ Các dịch vụ khác
3.2.4. Mở rộng mạng lƣới kinh doanh
- Mạng lưới giao dịch
- Địa điểm giao dịch:
- Thời gian giao dịch:
3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động Marketing
Việc tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh của ngân hàng trên phương tiện thông
tin đại chúng, phát tờ rơi đến dân cư là việc làm cần thiết và có tác dụng tích cực
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hình thức quảng cáo và cách tiếp cận

của ngân hàng là phải làm thế nào gây được sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh,
về sản phẩm và dịch vụ đang cung ứng và lợi ích sau các giao dịch với ngân hàng.
Đặc biệt là các đợt huy động vốn lớn, tập trung phục vụ các dự án đầu tư hoặc giới
thiệu các sản phẩm mới có nhiều tiện ích để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa.
3.2.6. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý
Thị trường là vấn đề đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải tổ chức nghiên cứu thị trường một


cách nghiêm túc, cẩn trọng và cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Nghiên cứu môi trường vĩ mô
- Nghiên cứu môi trường vi mô
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm quyết định đến sự thành bại của mọi tổ chức
doanh nghiệp. Đối với NHTM thì yếu tố con người là quan trọng hơn cả. Muốn
cho sụ nghiệp kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, hoạt động quản lý
kinh doanh và chiến lược khách hàng được tiến hành thuận lợi, đòi hỏi ngân hàng
phải thường xuyên quan tâm và đưa ra chiến lược con người phù hợp; bắt đầu từ
khâu tuyển dụng, sắp xếp bố trí cơng tác, thực hiện đào tạo và đào tạo lại cán bộ để
có thể bắt kịp với những thay đổi.
3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Ở nước ta, các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện địa vào hoạt động kinh doanh ngân hàng như máy rút tiền
tự động - ATM, hệ thống thanh tốn điện tử; Phone Banking, Internet
Banking…và cịn sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ huy động và sử
dụng vốn, kế toán và thanh toán... Song trước mắt, cần ưu tiên phát triển công nghệ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, vật tư
- hàng hóa và tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngân hàng Phương
Đơng nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã có rất nhiều quan tâm và đầu tư
cho hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng như phát triển hệ thống máy rút tiền tự động

– ATM, phát triển Internet Banking xong thực sự vẫn còn nhiều hạn chế như giao
dịch còn chưa tiện lợi, việc giao dịch qua Internet Banking còn bị nhiều hạn chế rất
cần sự đầu tư lớn về công nghệ và thiết bị để giao dịch của khách hàng thuận tiện
hơn
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mơ trong đó quan trọng nhất là kiềm
chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều
được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý


trong mọi hoạt động đầu tư.
Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu
quả. Một mặt giúp Chính phủ có thể trút bỏ gánh nặng, vừa giải phóng vốn ra khỏi
những nơi hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào nơi có hiệu quả cao như gửi tiền vào
ngân hàng...
Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán cũng là vấn đề quan trọng.
Với nhu cầu vốn cho nền kinh tế như hiện nay, thì các NHTM khó có thể đáp ứng
theo nhu cầu của nền kinh tế đặt ra nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Thị trường
chứng khoán được hoàn thiện và phát triển thực sự sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc huy động vốn, thông qua phát hành chứng khoán, mặt khác đây là nơi tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khốn của mình thành tiền mặt một
cách dễ dàng và nhanh chóng. Thơng qua thị trường chứng khốn sẽ tạo ra cá kênh
làm cho mọi vốn nhàn rỗi trong xã hội chảy đến nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng
có hiệu quả nhất và với giá rẻ nhất, nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất cũng như
các hoạt động dịch vụ khác, ngoài ra tạo ra một kênh tiềm năng để NHTM thu hút
vốn trung dài hạn, có tính thanh khoản cao.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN
NHNN sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp khả thi để mở rộng thanh

tốn khơng dùng tiền mặt. Mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt một mặt giảm
lượng tiền cung ứng trong lưu thơng khi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, mặt
khác nó làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống NHTM, tăng tốc độ tăng
trưởng vốn. Ngồi ra, NHNN thực hiện tốt cơng tác tun truyền, phổ biến về lợi
ích của thanh tốn không dùng tiền mặt trên các phương tiện thông tin đại chúng
để người dân hiểu và thấy được những tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng.
NHNN tiếp tục kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng
trưởng cao trong thế ổn định; tiếp tục giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong mức cho
phép đối với các NHTM để các NHTM có nhiều vốn hơn trong hoạt động cho vay
và đầu tư.


KẾT LUẬN
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trị quan trọng, nó
qui định qui mơ, kết cấu tài sản sinh lời của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng tài sản, mục tiêu phát triển và an toàn. Việc nghiên cứu tăng cường huy động
vốn của NHTM sẽ không đạt hiệu quả nếu xem xét một cách cô lập. Bởi nếu coi
vốn là yếu tố đầu vào thì sản phẩm của quá trình hoạt động là tài sản dưới hình
thức dư nợ cho vay các doanh nghiệp, cá nhân và tài sản tồn tại dưới dạng các
khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn, dài hạn, tài sản cố định... thực trạng huy động
vốn của NHTM CP Phương Đơng chi nhánh Hà Nội vẫn cịn một số bất cập như
các cơng cụ, hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu hẳn kênh huy động vốn
các TCKT-XH, dân cư thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu; chính sách lãi suất chưa thực sự linh hoạt và hấp dẫn, công tác huy động
vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn…



×