Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tăng cường thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng của ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh tỉnh đồng tháp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.47 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua, các tổ chức tín
dụng (TCTD) Việt Nam đã khơng ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tựu
quan trọng góp phần phát triển kinh tế ở nước ta. Trong đó, hoạt động của các
TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cũng phát triển mạnh với mạng lưới rộng khắp
các huyện, thị xã trong tỉnh.
Trong những năm qua, hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp (NHNN-ĐT) đã góp phần vào việc giữ ổn định
hoạt động tiền tệ, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống TCTD trên địa bàn nói
chung và QTDND nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra, giám sát của NHNNĐT còn những hạn chế về lực lượng cán bộ thanh tra thiếu kinh nghiệm, công tác
GSTX chưa hiệu quả, công tác TTTC chưa chuyên nghiệp... đã dẫn đến hiệu lực
của thanh tra, giám sát NHNN-ĐT đối với các QTDND còn nhiều hạn chế.
QTDND còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động thể hiện qua trình độ và
năng lực quản lý của cán bộ quản trị, điều hành cịn nhiều hạn chế, tình hình nợ
xấu có xu hướng tăng, số lượng QTDND được xếp loại 1 hàng năm khơng cao…
Những vấn đề đó địi hỏi NHNN-ĐT phải có giải pháp để khắc phục nhằm tăng
cường hoạt động của thanh tra, giám sát của NHNN-ĐT đối với các QTDND trên
địa bàn để kịp thời phát hiện, chỉ đạo, kiến nghị và xử lý những thiếu sót, sai phạm
của các QTDND trên địa bàn.
Với ý nghĩa đó, đề tài “Tăng cường thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Tháp” đã được tác giả lựa chọn để
nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chỉ có chi nhánh
NHTM hoạt động, khơng có hội sở chính của NHTM. Vì vậy, QTDND là một
pháp nhân đầy đủ và thể hiện rõ ràng hơn chỉ đạo của NHNN đối với QTDND, tác
giả xác định đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thanh tra, giám sát
của NHNN đối với các QTDND.


- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức hoạt động thanh tra tại chổ và giám sát từ xa
của NHNN-ĐT đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012-2014.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận để phân tích: Luận văn sử dụng cơ sở lý
thuyết để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các TCTD thơng qua hệ
thống phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng
để đánh giá hoạt động của một TCTD, đó là: Mức độ an tồn vốn, Chất lượng
tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.
3.2. Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo nội bộ về công tác
thanh tra, giám sát như báo cáo hoạt động thanh tra, giám sát; báo cáo kết quả
thanh tra; báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị sau thanh tra; báo cáo giám sát từ
xa… để tổng hợp phân tích, đánh giá.
3.3. Dựa trên cơ sở lý luận và các dữ liệu thứ cấp và kinh nghiệm thực tế của
bản thân, tác giả đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, giám sát; nhận xét những
thành cơng và hạn chế tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động
thanh tra, giám sát đối với các QTDND trên địa bàn.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác thanh tra, giám sát của Ngân
hàng Trung ương đối với các QTDND.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát các QTDND của NHNNĐT.


Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát của NHNN-ĐT
đối với QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ĐỐI VỚI CÁC QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1. Khái niệm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng của Ngân hàng
Trung ƣơng
Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối tượng
thanh tra ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (khoản
11 Điều 6 Luật NHNN 2010).
Giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng hợp
phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thơng tin,
báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an
toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các
quy định của pháp luật có liên quan (khoản 12 Điều 6 Luật NHNN 2010).
1.2 Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
1.2.1 Hoạt động thanh tra ngân hàng
Nội dung thanh tra ngân hàng bao gồm thanh tra việc chấp hành pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng, quy định khác của pháp luật có liên quan, việc thực hiện các
quy định trong giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp; xem xét, đánh giá mức độ
rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân
hàng; xem xét, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, chất lượng và hiệu quả hệ thống quản
trị, điều hành, hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro của
tổ chức tín dụng;…
Phương thức thanh tra được áp dụng là thanh tra tại chỗ (TTTC). Trình tự, thủ


tục tiến hành một cuộc TTTC gồm ba bước: Chuẩn bị thanh tra; Tiến hành thanh
tra; Kết thúc thanh tra.
1.2.2. Hoạt động giám sát
Nội dung giám sát ngân hàng bao gồm: Thu thập, tổng hợp và xử lý các tài
liệu, thông tin, dữ liệu của đối tượng giám sát ngân hàng theo yêu cầu giám sát;
xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an tồn hoạt động ngân
hàng và các quy định khác của pháp luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân

hàng; phân tích, đánh giá thường xun tình hình tài chính, hoạt động, quản trị,
điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi,
rủi ro mang tính hệ thống;…
1.3 Đánh giá kết quả thanh tra, giám sát
Mục tiêu cuối cùng của thanh tra, giám sát đối với các TCTD là đảm bảo cho
các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả và ổn định. Để đánh giá hiệu quả của hoạt
động thanh tra, giám sát đối với các TCTD, cách tốt nhất là đánh giá mức độ an
toàn trong hoạt động của các TCTD được thanh tra, giám sát. Hệ thống phân tích
CAMELS được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh
khoản của TCTD. An toàn được hiểu là khả năng của TCTD bù đắp được mọi chi
phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá thơng qua đánh giá
mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu
CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một
TCTD, đó là: Mức độ an tồn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận,
Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT
CÁC QTDND CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH


TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Giới thiệu tổ chức NHNN-ĐT
Số lượng công chức NHNN-ĐT đến 31/12/2014 là 48 người. Trong đó,
TTGSNH có 14 người, bao gồm: 04 thanh tra viên (trong đó 01 Chánh Thanh tra,
01 Phó Chánh thanh tra) và 10 chun viên. Về trình độ chun mơn có 01 thạc sỹ
và 13 cử nhân.
Thanh tra, giám sát NHNN-ĐT có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc tổ
chức, thực hiện công tác thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối…

2.2. Khái quát về các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Tính đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp hiện có 17 QTDND
đang hoạt động trên địa bàn 44/135 xã, phường, thị trấn, trong tỉnh. Trải qua hơn
20 năm thành lập và hoạt động, hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ, các QTDND đã góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm trên
địa bàn nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2 Kết quả hoạt động của QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đến 31/12/2014 tổng nguồn vốn hoạt động của 17 QTDND là 522.066 triệu
đồng; bình quân trên 30.709 triệu đồng/QTDND. Tổng số thành viên tham gia
QTDND là 37.365 thành viên, bình quân trên 2.197 thành viên/ QTDND. Tổng dư
nợ cho vay của các QTDND là 431.931 triệu đồng, bình quân dư nợ trên 25.407
triệu đồng/QTDND; trong đó nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) của các QTDND là trên
6.157 triệu đồng, chiếm 1,43% tổng dư nợ. Kết quả kinh doanh của các QTDND
qua các năm đều có lãi.


2.3. Phân tích, đánh giá kết quả cơng tác thanh tra, giám sát của NHNNĐT thơng qua an tồn của hệ thống QTDND trên địa bàn
2.3.1 Các tiêu chí đánh giá mức độ an toàn của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp
Để đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, giám sát đối với QTDND, cách tốt
nhất là đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các QTDND được thanh tra,
giám sát theo các chỉ tiêu CAMEL dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh
giá hoạt động của một TCTD. Đối với các QTDND, căn cứ vào các tỷ lệ an toàn
trong hoạt động theo quy định tại Quyết định số 1328/2005/QĐ-NHNN ngày
06/9/2005 của Thống đốc NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt
động của các QTDND, đó là:
- Mức độ an tồn vốn: QTDND phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có
so với tổng tài sản “Có” rủi ro.

- Chất lượng tài sản Có: Thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ (dưới 3%); các
giới hạn tín dụng đối với khách hàng (Tổng dư nợ cho vay của QTDND đối với
một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn tự có của QTDND; Tổng dư nợ
cho vay của QTDND đối với một nhóm khách hàng liên quan khơng được vượt
q 25% vốn tự có của QTDND);
- Quản lý: Thể hiện qua trình độ, năng lực của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Bộ máy điều hành QTDND đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của
NHNN và thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
- Lợi nhuận: Mặc dù QTDND hoạt động theo mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích luỹ để phát triển. Vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) cũng


phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động của QTDND.
- Thanh khoản: QTDND phải duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản “Có”
có thể thanh tốn ngay so với các loại tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay của ngày
làm việc tiếp theo và phải bảo đảm tỷ lệ về khả năng chi trả tối thiểu bằng 1 giữa
tổng tài sản “Có” có thể thanh tốn ngay so với tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
2.3.2 Đánh giá mức độ an toàn của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp
Nhìn chung, chất lượng tín dụng của các QTDND trên địa bàn khá tốt, các số
liệu trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của các QTDND tương đối thấp. Tỷ lệ này của một
số QTDND đang có xu hướng tăng dần qua các năm nhưng vẫn ở mức có thể kiểm
sốt được.
Các QTDND trên địa bàn thực hiện đúng các giới hạn tín dụng đối với khách
hàng (Tổng dư nợ cho vay của QTDND đối với một khách hàng khơng được vượt
q 15% vốn tự có của QTDND; Tổng dư nợ cho vay của QTDND đối với một

nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của QTDND).
Tổ chức bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát của các QTDND đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, tuy nhiên năng lực quản trị, điều hành và kiểm
soát của một số QTDND cũng còn những hạn chế thể hiện qua việc chưa chưa thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ. Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của các
QTDND đều có lãi bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển.

2.4 Phân tích và đánh giá các biện pháp thanh tra tại chỗ
NHNN-ĐT thực hiện quản lý, giám sát và thường xuyên tiến hành TTTC đối
với 17 QTDND trên địa bàn tỉnh. Việc TTTC chủ yếu là thanh tra định kỳ, thanh
tra đột xuất đối với các QTDND có vụ việc bất thường.
2.4.1. Xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra


Hàng năm, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và căn cứ tình hình
thực tế, kết quả GSTX của các TCTD trên địa bàn, Thanh tra, giám sát Chi nhánh
xây dựng kế hoạch thanh tra, xác định số lượng các TCTD sẽ tiến hành TTTC
trong năm, trình Giám đốc NHNN-ĐT ký ban hành kế hoạch thanh tra trong năm.
Thông thường, NHNN-ĐT thanh tra định kỳ đối với 01 TCTD là 3 năm 1 lần. Các
kế hoạch thanh tra tập trung vào các nội dung: thanh tra hoạt động quản trị, điều
hành, kiểm soát nội bộ; thanh tra tài sản nợ, tài sản có; thanh tra cơng tác kế tốn,
tài chính và quản lý an tồn kho quỹ; thanh tra về việc chấp hành các quy định về
đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh doanh.
2.4.2 Tình hình thực hiện thanh tra tại chỗ đối với các QTDND
Thanh tra, giám sát Chi nhánh áp dụng quy trình thanh tra quy định tại Thơng
tư 02/2010/TT- TTCP ngày 02/03/2010. Quy trình TTTC đối với các QTDND
được Thanh tra, giám sát Chi nhánh thực hiện, trình tự tiến hành một cuộc thanh
tra gồm 3 bước (chuẩn bị thanh tra, trực tiếp thanh tra và kết thúc thanh tra), trong
đó bước chuẩn bị thanh tra là bước rất quan trọng trong khi tiến hành cuộc thanh
tra, kiểm tra. Công tác chuẩn bị thanh tra, kiểm tra chu đáo sẽ giúp cho cuộc thanh

tra, kiểm tra được thuận lợi, đảm bảo cuộc thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng
điểm; hồn thành đúng tiến độ, đảm bảo đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra.
2.4.3 Một số sai phạm của QTDND phát hiện qua thanh tra tại chỗ:
Sai phạm được phát hiện qua TTTC đối với các QTDND chủ yếu liên quan
đến công tác quản trị, điều hành và công tác cho vay, cụ thể:
- Đối với công tác quản trị, điều hành: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban điều hành chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ. Kết quả thanh tra hàng
năm, 100% các QTDND được thanh tra đều vi phạm.
- Đối với công tác huy động vốn: Kết quả thanh tra phát hiện số QTDND vi
phạm đối với nghiệp vụ huy động vốn không nhiều. Nội dung vi phạm chủ yếu lả
việc tính và trả lãi tiền gửi chưa đúng quy định.


- Đối với công tác cho vay: 100% QTDND được thanh tra hàng năm đều vi
phạm các quy định về cho vay. Nội dung các sai phạm liên quan đến chất lượng
thẩm định trước khi cho vay; Công tác đảm bảo tiền vay; Hồ sơ cho vay; Việc kiểm
tra sau khi cho vay chưa được thực hiện theo quy định; Khách hàng sử dụng vốn
khơng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng;…
- Cơng tác kế tốn, quản lý tài chính cịn sai sót: Nội dung sai phạm chủ yếu
là: chưa tính và hạch tốn đầy đủ lãi dự thu và dự chi theo đúng quy định của
NHNN Việt Nam làm sai lệch kết quả kinh doanh của QTDND.
Trong 3 năm 2012 – 2014, chỉ có 1 QTDND bị xử phạt vi phạm hành chính,
số tiền xử phạt chỉ 4 triệu đồng.
2.4.4 Công tác theo dõi việc thực hiện kiến nghị sau thanh tra đối với các
QTDND
Nhìn chung, tỷ lệ kiến nghị đã được QTDND khắc phục chiếm trên 50% số
kiến nghị hàng năm. Một số kiến ghị chưa khắc phục kịp thời trong năm do thời
điểm thanh tra và ban hành kết luận thanh tra vào những tháng cuối năm (tháng 11,
12 trong năm) trong khi một số kiến nghị về công tác quản trị, điều hành cần có
thời gian để thực hiện.

2.4.5 Đánh giá cơng tác thanh tra tại chỗ
Hoạt động TTTC đối với các QTDND trên địa bàn trong thời gian qua là công
cụ quan trọng giúp NHNN-ĐT, NHNN Việt Nam có những đánh giá chuẩn xác về
hoạt động của các QTDND, từ đó tham mưu, đề xuất những cơ chế, chính sách
quản lý thích hợp nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý, đảm bảo an tồn, duy trì sự ổn
định của hệ thống QTDND trên cả nước. Kết quả thanh tra đã chấn chỉnh được khá
nhiều sai phạm của các QTDND trong quá trình hoạt động. Có nhiều kiến nghị xác
đáng giúp cho QTDND chấn chỉnh hoạt động để đảm bảo an toàn hơn. Kết quả
trong những năm qua hoạt động thanh tra của NHNN-ĐT đã góp phần giữ ổn định


hệ thống QTDND trên địa bàn, không để phát sinh vụ việc mất an toàn nghiêm
trọng nào ảnh hưởng QTDND. Không phát sinh các đơn thư tố cáo khiếu kiện của
khách hàng đối với hoạt động kinh doanh của QTDND.
Tuy nhiên, TTTC nhìn chung chưa phát hiện hết các tồn tại, sai phạm của
QTDND; các sai phạm phát hiện chủ yếu là những vi phạm nhỏ lẻ, mang tính vụ
việc, lặp đi lặp lại; việc áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với các QTDND
của Thanh tra, giám sát Chi nhánh còn hạn chế. Mặc dù Thanh tra, giám sát Chi
nhánh đã ban hành quy trình, trình tự các bước tiến hành một cuộc thanh tra nhưng
thực tế đơi lúc thực hiện chưa đúng quy trình, trình tự thanh tra, chưa đúng thời
gian quy định do nhiều nguyên nhân khách quan. Một số cán bộ thanh tra trẻ chưa
nắm vững nghiệp vụ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa phát hiện nhiều sai
phạm của đối tượng thanh tra. Do đó, nhiều đồn thanh tra làm việc cịn lúng túng,
hiệu quả chưa cao, lãng phí về thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc thanh
tra.
2.5 Phân tích, đánh giá công tác giám sát từ xa
Thanh tra, giám sát Chi nhánh thực hiện công tác giám sát từ xa theo hướng
dẫn của NHNN Việt Nam tại Công văn số 395/CV-TTr1 ngày 31/5/1999 của
NHNN Việt Nam về việc triển khai chương trình giám sát từ xa và Cơng văn số
175CV-TTr8 ngày 11/3/2005 về việc triển khai chương trình giám sát từ xa

2.5.1. Nội dung giám sát:
Nội dung giám sát gồm diễn biến về cơ cấu tài sản nợ, tài sản có; chất lượng
tài sản có; vốn tự có; tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; việc thực
hiện các quy định về các tỷ lệ để đảm bảo an tồn trong hoạt động của QTDND
2.5.2 Quy trình thực hiện giám sát
Quy trình thực hiện giám sát bao gồm 5 bước: Tiếp nhận và kiểm tra tính
chính xác của thông tin; Tiến hành xử lý dữ liệu; Vận hành chương trình phần
mềm giám sát, in ra một số bảng biểu theo hướng dẫn của chương trình; Thực hiện


phân tích; Thực hiện chế độ báo cáo giám sát từ xa
2.5.3. Kết quả giám sát từ xa một số nội dung chủ yếu đối với các QTDND
trên địa bàn như sau
Nhìn chung, qua kết quả giám sát hàng tháng, quý, khi phát hiện thấy những
diễn biến bất thường trong hoạt động của các QTDND, Thanh tra, giám sát Chi
nhánh đã có những cảnh báo kịp thời để QTDND chấn chỉnh và khắc phục.
2.5.4 Đánh giá giám sát từ xa
Qua công tác giám sát từ xa giúp Ban Giám đốc và Thanh tra, giám sát Chi
nhánh nắm được tình hình hoạt động cũng như sự tăng trưởng của các QTDND, từ
đó có sự chỉ đạo, điều hành phù hợp và ra những quyết định quản lý kịp thời, góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các QTDND nói riêng
và các TCTD nói chung trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, công tác giám sát
từ xa cũng cịn những hạn chế như: Chưa có cơ chế, quy định về chức năng, quyền
hạn, nhiệm vụ hay quy trình làm việc của cán bộ thanh tra giám sát được cử theo
dõi chuyên quản đối với các QTDND trên địa bàn dẫn đến việc nắm bắt tình hình,
thu thập thơng tin từ QTDND để phân tích, đánh giá gặp rất nhiều khó khăn. Hoạt
động giám sát của bộ phận chuyên quản chưa đạt yêu cầu về chất lượng. Việc thu
thập thơng tin, nắm bắt tình hình hoạt động của các QTDND cịn rất ít, thơng tin
khơng thực sự có chất lượng, nguồn thơng tin nhiều khi khơng đáng tin cậy; các
thông tin, dữ liệu đều do QTDND báo cáo nên tính chính xác, khách quan của

thơng tin không được đảm bảo…

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐỐI VỚI QTDND TRÊN ĐỊA BÀN
3.1 Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra giám sát của NHNN đối với


các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
3.1.1 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ chun mơn và kinh nghiệm
cho cán bộ thanh tra ngân hàng
Trong thời gian qua, công tác tổ chức cán bộ của thanh tra NHNN đã có đổi
mới và chuyển biến tích cực về bố trí hệ thống tổ chức bộ máy cũng như trong
cơng tác đào tạo, nhưng so với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới thì cịn
phải nghiên cứu và đổi mới rất nhiều. Hiện tại, đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát
Chi nhánh còn yếu về năng lực, trình độ cần được đào tạo, đào tạo lại, kiện tồn và
nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ. Vì vậy, vấn đề đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực, nâng cao trình độ chun mơn và kinh nghiệm cho cán bộ thanh tra ngân
hàng là hết sức cần thiết.
3.1.2 Chấn chỉnh công tác giám sát từ xa
Hoạt động giám sát từ xa là cần thiết và phải được tiếp tục hoàn thiện. Cần
hoàn thiện phương pháp và nội dung giám sát phân tích: xây dựng chương trình
phần mềm giám sát phù hợp, đảm bảo cập nhật thông tin, hồn thiện phương pháp
và nâng cao kỹ năng phân tích, cảnh báo rủi ro của các QTDND... Hoạt động của
TTGSNH từng bước đổi mới theo hướng lấy thanh tra theo phương thức giám sát
từ xa làm trọng tâm, đặc biệt là khi chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra
trên cơ sở rủi ro cho phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế về ngân hàng.
3.1.3 Chuyên nghiệp hố cơng tác thanh tra tại chổ
Đối với TTTC, việc xây dựng kế hoạch TTTC phải dựa trên các đề xuất giám

sát để hoạt động TTTC có trọng tâm trọng điểm, chuyển dần việc thanh tra định kỳ
sang thanh tra có trọng tâm đối với các QTDND tiểm ẩn nguy cơ rủi ro cao; tần
suất thanh tra không phụ thuộc vào định kỳ mà phụ thuộc vào mức độ rủi ro của
QTDND. Từ đó vừa mang lại hiệu quả thực sự, vừa tiết kiệm được công sức, thời
gian và kinh phí thanh tra.
3.1.5 Phối hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chổ


GSTX cung cấp thông tin cho TTTC, giám sát theo dõi các QTDND một
cách thường xuyên giữa các kỳ TTTC… Cịn TTTC sẽ kiểm tốn các thơng tin đầu
vào của GSTX, đồng thời kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị qua thanh tra, giám
sát.
3.1.6 Tổ chức tốt việc thực hiện các kiến nghị sau thanh tra
Các kiến nghị đều có quy định thời hạn chỉnh sửa và yêu cầu báo cáo kết quả
về Thanh tra, giám sát Chi nhánh. Do đó, cần đơn đốc sát sao việc thực hiện các
kiến nghị triệt để, không để tái phạm.
3.1.7 Thực hiệm nghiêm việc xử phạt trong quá trình thanh tra, giám sát
đảm bảo việc răn đe, phòng ngừa đối với QTDND
Khi phát hiện những vi phạm của QTDND liên quan đến xử phạt vi phạm
hành chính, phải kiên quyết và kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính; xử lý
hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng đối với những
QTDND có hành vi vi phạm quy định pháp luật. Việc xử lý vi phạm hành chính
đối với một QTDND cũng là hình thức cảnh báo đối với QTDND trên địa bàn để
tăng cường tính răn đe đối với các QTDND khác.
3.1.8 Các giải pháp khác
- Tăng cường sự phối kết hợp giữa TTGSNH và bộ phận kiểm soát nội bộ của
các QTDND.
- Hồn thiện hệ thống kế tốn của QTDND theo chuẩn mực kế toán, thực hiện
chế độ kiểm toán đối với QTDND


KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế, bám sát phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn


thành được các nhiệm vụ:
- Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, giám sát của NHTW đối với các
QTDND.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát và chỉ ra
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động
thanh tra, giám sát của NHNN-ĐT đối với các QTDND.
- Từ kết quả phân tích, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN-ĐT
đối với các QTDND trên địa bàn, để tăng cường công tác thanh tra, giám sát của
NHNN-ĐT đối với các QTDND trên địa bàn, luận văn đã đưa ra những giải pháp
và những kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tác giả đã cố gắng nhưng
thời gian, kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên tác giả chỉ tập
trung đánh giá, phân tích hoạt động thanh tra, giám sát đối với các QTDND trong 3
năm 2012 - 2014, chưa phân tích đánh giá kết quả hoạt động thanh tra, giám sát đối
với các NHTM trên địa bàn. Tác giả mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp
của q thầy, cơ và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn./.



×