Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể thao cho người bệnh đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.43 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, hình ảnh

ĐẦU…………………………………………………………………..

1

1. GIẢI PHẦU VÀ SINH LÝ TUYẾN TỤY…………………………..

3

1.1. Giải phẫu tuyến tụy………………………………………………..

3

1.2. Chức năng sinh lý tuyến tụy…………………………………….

3

1.3. Hormon insulin…………………………………………………...

4

2. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ……………………..

4

2.1. Định nghĩa và phân loại đái tháo đường …………………………



4

2.1.1. Định nghĩa đái tháo đường…………………………………...

4

2.1.2. Phân loại đái tháo đường……………………………………..

4

2.2. Đái tháo đường týp 2………………………………………………

5

2.2.1. Khái niệm đái tháo đường týp 2………………………………

5

2.2.2. Nguyên nhân gây đái tháo đường týp 2 ……………………...

6

2.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường týp 2 …………

6

2.2.4. Phân biệt đái tháo đường týp 1 và đái tháo đường týp 2…….

7


2.2.5. Triệu chứng của bệnh T2D …………………………………..

7

2.2.6. Biến chứng ……………………………………………………

8

2.2.7. Chẩn đoán …………………………………………………….

10

2.2.8. Điều trị ………………………………………………………...

10

MỞ

3. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ TẬP LUYỆN CHO NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ……………………………………………..

14

3.1. Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người bệnh đái tháo đường type 2

14

3.1.1. Nhu cầu dinh dưỡng cho người bình thường………………...


14


3.1.2. Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng
và mức đường huyết ở người bệnh T2D…………………………………..

16

3.1.3. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2…...

18

3.2. Chế độ tập luyện cho người bệnh đái tháo đường type 2………...

22

3.2.1. Lợi ích của tập luyện thể thao đối với sức khỏe người bệnh
T2D…………………………………………………………………………

22

3.2.2. Các nguy cơ có thể xảy ra trong và sau khi tập thể dục ……...

23

3.2.3. Nguyên tắc tập luyện thể thao đối với người bệnh đái tháo
đường type 2 ……………………………………………………………….

24


3.2.4. Môn thể thao cho người bệnh T2D ……………………………

26

3.3. Giáo dục sức khỏe dự phòng bệnh đái tháo đường ……………..

27

3.3.1. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường týp 2…….

27

3.3.2. Dự phòng bệnh đái tháo đường týp 2 ………………………….

28

3.4. Áp dụng kiến thức về chế độ dinh dưỡng và tập luyện vào quy
trình điều dưỡng trên bệnh nhân điều trị đái tháo đường ngoại trú ….

28

3.4.1. Thơng tin hành chính …………………………………………..

28

3.4.2. Bệnh án chăm sóc ………………………………………………

28

KẾT


LUẬN………………………………………………………………...

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

32


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập, hồn thành khố luận tốt ngiệp, tôi đã nhận được sự
dạy bảo, giúp đỡ và động viên hết sức tận tình của các thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS
Phạm Thị Minh Đức- Trưởng khoa Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khố luận.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ, Bác
sĩ Nguyễn Thị Th Hằng là Phó phịng khám nội – Bệnh viện Xanh Pơn - người thầy
đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành khố
luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Điều dưỡng Trường
Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, dìu dắt, trang bị kiến thức và đạo đức nghề
nghiệp của người thầy thuốc cũng như giúp đỡ tôi trong học tập và hồn thành khố
luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện cho phép và giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận.
Tơi vơ cùng biết ơn bố mẹ và những người thân yêu, những người bạn đã luôn ở
bên tơi, động viên giúp đỡ tơi hồn thành khố luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, tháng 11 năm 2012


Lê Thị Thu Hiền


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
ADA

Tên đầy đủ
America Diabetes

Ý Nghĩa
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ

Association
BMI

Body Mass Index

BN

Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân

ĐTĐ

Đái tháo đường

NB


Người bệnh

LDL

Low density lipoprotein

Lipoprotein có tỉ trọng thấp

HDL

High density lipoprotein

Lipoprotein có tỉ trọng cao

HLA

Human Leukocyte Antigen

Kháng nguyên nằm trên bề mặt
các tế bào bạch cầu ở người

T2D

Type 2 Diabetes

Đái tháo đường type 2

WHO


World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH

Tên hình ảnh và bảng

Trang

Tên Hình ảnh
Hình 1.1. Cấu tạo tuyến tụy

3

Hình 2.2.6.1. Tổn thương tồn diện do đái tháo đường

8

Hình 2.2.6.3. Bàn chân đái tháo đường

9

Hình 2.2.8. Mối liên quan giữa thuốc – chế độ ăn – thể thao trong điều trị

11

T2D
Hình 3.1.1. Tháp dinh dưỡng cân đối


14

Hình 3.1.3.5. Tháp dinh dưỡng hợp lý cho NB đái tháo đường

20

Hình 3.1.3.7. Thực phẩm tốt cho NB ĐTĐ

21

Hình 3.2.3. Kiểm tra sức khỏe trước khi xây dựng chế độ tập luyện

24

Hình ảnh 3.2.4. Một số mơn thể thao cho người bệnh T2D

26

Tên các Bảng
Bảng 2.2.4. So sánh đái tháo đường type 1 và type 2

7

Bảng 3.1.1.1. Phân phối thành phần dinh dưỡng cân đối hiện nay

15

Bảng 3.1.1.2. Nhu cầu hàm lượng một số khoáng chất và vitamin


16


MỞ ĐẦU
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa Glucid mạn tính. Bệnh có tốc
độ gia tăng nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. ĐTĐ đã và đang trở thành gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
vì sự phổ biến và những hậu quả nặng nề do nó gây ra. Theo WHO, năm 1985 có
khoảng 30 triệu người mắc ĐTĐ trên tồn cầu, năm 2004 có khoảng 98,9 triệu người
mắc, tới nay khoảng 180 triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu
người vào những năm 2030. [7]. Đồng thời, theo nhiều nghiên cứu, ĐTĐ có xu hướng
tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là T2D chiếm 70 – 90%
tổng số người bệnh (NB) mắc ĐTĐ [8], [10]. Đây là một trong ba căn bệnh có tốc độ
phát triển nhanh nhất (ung thư, tim mạch, đái tháo đường) và là một trong những
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển.
Việt Nam không được xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc ĐTĐ cao nhưng lại là quốc
gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết Trung
ương vào cuối tháng 10- 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc ĐTĐ ở Việt Nam tăng nhanh từ
2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008), trong đó có tới 65% người bệnh khơng biết mình
mắc bệnh [8]. Đồng thời các thống kê hàng năm cho thấy T2D gia tăng chủ yếu ở các
thành phố lớn [16]: Hà Nội năm 1999 là 1,1% và tăng lên 4,1% vào năm 2002, thành
phố Hồ Chí Minh năm 1992 là 2,52% và tăng lên 4,1% năm 2002 [6], [13], [14].
ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và kiểm soát tốt sẽ gây nhiều biến chứng
nguy hiểm, đặc biệt là các biến chứng mạn tính: suy thận, gây mù, cắt cụt chi và là
nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh lý về tim mạch như: nhồi máu cơ tim, suy tim…
[27].
Theo WHO ĐTĐ là “căn bệnh của lối sống”, sự gia tăng nhanh chóng bệnh ĐTĐ
nói chung và T2D nói riêng, liên quan đến sự thay đổi nhanh về lối sống, về điều kiện
dinh dưỡng, cùng với sự giảm vận động thể lực [28]. Vì vậy, nhằm cải thiện tình trạng,
hạn chế các biến chứng do ĐTĐ ở NB, ngoài việc dùng thuốc nhất thiết cần thay đổi

lối sống bao gồm: chế độ dinh dưỡng, vận động [26]. Một số nghiên cứu cũng đã cho
thấy, NB mắc T2D thực hiện chế độ dinh dưỡng đúng, tập luyện thể thao đúng cách sẽ


giúp kiểm sốt đường huyết tốt hơn, đồng thời có tỷ lệ biến chứng thấp hơn NB không
thực hiện [11], [26].
Tuy nhiên ở Việt Nam theo nhiều cuộc khảo sát cho thấy NB chưa có được những
hiểu biết đầy đủ để về căn bệnh này, cũng như những hiểu biết về một chế độ dinh
dưỡng, vận động như thế nào cho hợp lý để có thể tự cải thiện tình trạng bệnh lý của
mình. Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhằm giúp nhân viên y tế (đặc biệt các điều
dưỡng viên) làm tốt cơng tác chăm sóc, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho NB chuyên đề
này được thực hiện với hai nội dung chinh sau:
1. Cung cấp những kiến thức cơ bản về bệnh lý dái tháo đường type 2
2. Đưa ra chế độ dinh dưỡng và chế độ tập luyện thể thao hợp lý cho người bệnh
đái tháo dường type 2


3. GIẢI PHẦU VÀ SINH LÝ TUYẾN TỤY
1.1. Giải phẫu tuyến tụy

Hình 1.1. Cấu tạo tuyến tụy

Tụy vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết. Tuyến tụy nội tiết bao gồm các
cấu trúc được gọi là các tiểu đảo Langerhans, đường kính mỗi tiểu đảo chỉ khoảng 0,3
mm. Bao quanh tiểu đảo có nhiều mao mạch (Hình 1.1)
Mỗi tiểu đảo chứa 3 loại tế bào chính là tế bào alpha, beta và delta. Những tế bào
này được phân biệt với nhau bằng cấu tạo hình thái và tính chất bắt màu khi nhuộm.
Trong đó, tế bào beta chiếm tổng số 70%, tế bào alpha chiếm 20%, tế bào delta chiếm
khoảng 5%, các tế bào khác chiếm 5% [19], [20].
3.2. Chức năng sinh lý tuyến tụy

Tuyến tụy vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết. Mỗi 1 tế bào có chức năng
sinh lý riêng [19], [20].
- Tế bào alpha bài tiết glucagon
- Tế bào beta nằm giữa của mỗi tiểu đảo và bài tiết insulin.
- Tế bào delta bài tiết somatostatin.
- Số tế bào còn lại tiết ra polypeptide tụy
Glucagon có tác dụng làm tăng glucose máu trong khi đó insulin có tác dụng
ngược lại. Somatostatin ức chế sự giải phóng insulin và glucagons từ các tế bào beta


và alpha. Polypeptid tụy ức chế tiết ra somatostamin.
1.3.Hormon insulin
Insulin là một protein nhỏ với trọng lượng phân tử 5.808, do tế bào β đảo
Langerhans của tuyến tụy tiết ra, có vai trị lớn trong chuyển hóa các chất [19].
- Tác dụng lên chuyển hóa glucid: tăng thối hóa glucose ở cơ, tăng thu nhập và dự
trữ glucose ở gan, ức chế q trình tạo đường mới. Do đó, insulin là một hormon có
tác dụng làm giảm glucose trong máu.
- Tác dụng lên chuyển hóa lipid: tăng tổng hợp acid béo và vận chuyển acid béo đến
mô mỡ, tăng tổng hợp triglycerid béo để tăng dự trữ lipid ở mô mỡ.
- Tác dụng lên chuyển hóa protein và sự tăng trưởng.
Vì ngun nhân nào đó khiến cho hormon insulin khơng thực hiện được vai trị
điều hịa chuyển hóa các chất trong cơ thể, đặc biệt là điều hòa lượng glucose trong
máu sẽ dẫn tới những bệnh nội tiết nguy hiểm và đái tháo đường là một trong những
bệnh đang được quan tâm do tính nguy hiểm, cũng như tính xã hội của nó [19].
4. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
2.1. Định nghĩa và phân loại đái tháo đường
2.1.1. Định nghĩa đái tháo đường
Đái tháo đường được định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển hóa được đặc
trưng bởi sự tăng đường huyết mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt
động của insulin hoặc cả hai trong cơ thể NB [1],[11], [15], [16], [17].

2.1.2. Phân loại đái tháo đường
Theo phân loại của WHO năm 1999, ĐTĐ đường phân loại như sau [2], [15], [16],
[17]:
- Bệnh đái tháo đường type 1 (Trước đây còn gọi là ĐTĐ phụ thuộc insulin): Do tế
bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ
insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn).
- Bệnh đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin)


Do kháng insulin ở cơ quan đích kèm theo suy giảm chức năng tế bào bê-ta hoặc
do suy giảm chức năng tế bào bê-ta kèm theo kháng insulin của cơ quan đích. Tùy
trường hợp cụ thể mà một trong hai trường hợp trên nổi trội hoặc cả hai. Đái tháo
đường type 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế giới.
- Bệnh đái tháo đường thai kỳ: Là dạng bệnh ĐTĐ khởi phát hoặc được phát hiện
lần đầu tiên trong thời kỳ phụ nữ đang mang thai. Đa số trường hợp thai phụ trở về
bình thường sau sinh, một số trường hợp thực sự trở thành ĐTĐ type 1 hoặc type 2,
một số có thể bị lại ở lần sinh sau.
- Những thể bệnh đái tháo đường đặc biệt: Đây là loại đái tháo đường thứ phát gặp
trong các trường hợp:
+ Bệnh của tuyến tụy: viêm tụy mạn, ung thư tuyến tụy, giải phẫu cắt bỏ tụy.
+ Bệnh của tuyến yên: bệnh khổng lồ, cực đại đầu chi.
+ Bệnh tuyến giáp: cường giáp trạng.
+ Bệnh tuyến thượng thận: hội chứng Cushing.
+ Nhiễm sắc tố sắt.
+ Do dùng thuốc: corticoid, thuốc ngừa thai, lợi tiểu thiazid, diazoxid.
+ U não, viêm não, xuất huyết não.
2.2. Đái tháo đường type 2
2.2.1. Khái niệm đái tháo đường type 2
Như đã trình bày ở trên, T2D là một type của bệnh ĐTĐ, là type không phụ thuộc
insulin ngoại sinh (đề kháng insulin) chiếm 90% tổng số NB ĐTĐ nguyên phát.

T2D có cơ chế bệnh sinh đa dạng, đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn
tính và kết hợp với béo phì trong 60 – 80% trường hợp, T2D không phụ thuộc nhiều
vào yếu tố di truyền, và thường được phát hiện sau 40 tuổi. Người mắc bệnh T2D có
thế điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để kiểm sốt đường
huyết, tuy nhiên nếu q trình này thực hiện khơng tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều
trị bằng cách dùng insulin. [1], [2], [12], [13].


2.2.2. Nguyên nhân gây đái tháo đường type 2
- Rối loạn tiết insulin: Suy giảm chức năng tế bào β của tuyến tụy gây giảm tiết
insulin nhưng tăng tiết proinsulin (proinsulin khơng có tác dụng hạ đường huyết mạnh
như insulin) [13], [14], [18].
- Đề kháng insulin: bình thường ở những người khỏe mạnh insulin được tiết ra phụ
thuộc vào lúc no hay đói, nhưng ở NB T2D insulin được tiết ra liên tục kể cả lúc đói
gây ra sự trơ của các receptor ở các tế bào nhất là tế bào cơ và gây ra hiện tượng đề
kháng insulin. Hiện tượng kháng insulin này thường có tính di truyền [13], [14], [18].
2.2.3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường type 2
2.2.3.1. Các yếu tố nguy cơ có thể kiểm sốt được
Thói quen khơng tốt trong lối sống hàng ngày có thể làm tăng nguy cơ T2D bao
gồm [2], [11], [12], [18]:
- Thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…
- Thói quen ít vận động, ăn nhiều thức ăn giàu năng lượng, sử dụng nhiều các chất kích
thích như rượu, thuốc lá…
- Nữ sinh con nặng trên 4 kg và/ hoặc bị ĐTĐ thai nghén.
- Sử dụng các thuốc: corticoid, ngừa thai, lợi tiểu nhóm thiazid, diazoxid.
2.2.3.2. Các yếu tố nguy cơ khơng kiểm sốt được
- Liên quan đến yếu tố di truyền bao gồm [2], [11], [12], [15]:
+ Tỉ lệ anh chị em sinh đôi cùng trứng cùng bị T2D là 90 – 100%.
+ Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ. Người bệnh T2D thường có liên hệ trực hệ
cùng bị ĐTĐ.

+ Có sự khác nhau rất nhiều về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ giữa các chủng tộc, các sắc
tộc khác nhau. Các dân tộc có nguy cơ cao (Người Mỹ gốc Phi, Người Mỹ gốc Á,
Châu Mỹ La tinh…).
- Tuổi tác: Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh
T2D. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng cao. Ở châu Á, T2D có tỷ lệ
cao ở những người trên 30 tuổi. Ở Châu Âu, thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90%
các trường hợp ĐTĐ. Từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ bệnh đái tháo đường lên tới 16% [8].


2.2.4. Phân biệt đái tháo đường type 1 và đái tháo đường type 2
Chúng ta cần nhận biết rõ và chính xác những điểm khác nhau giữa ĐTĐ type 1 và
T2D
Type 1

Type 2

Khởi đầu đặc hiệu ở tuổi < 40

Thường khởi đầu > 40 tuổi

Khởi đầu thường cấp

Khởi đầu không rõ ràng

Thể trạng gầy nhiều

Béo phì hay bình thường

Tiết insulin rất thấp


Bình thường hoặc giảm ít

Nồng độ insulin huyết thanh rất thấp hoặc Tăng hoặc bình thường hoặc giảm ít
bằng 0
Thụ thể insulin hiếm khi bị tổn thương

Thường bị tổn thương thụ thể

Hôn mê do nhiễm toan xeton

Hôn mê tăng thẩm thấu (rất hiếm nhiễm
toan ceton)

Biến chứng vi mạch sớm

Biến chứng mạch máu lớn

Có HLA – DR3 và DR4

Khơng liên quan đến HLA

Có tiền sử gia đình 10%

Có tiền sử gia đình 30%

30 -50 % xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau

100% xảy ra ở trẻ sinh đôi giống nhau

Bảng 2.2.4. So sánh đái tháo đường type 1 và type 2 [2], [6].

2.2.5. Triệu chứng của bệnh T2D
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
- Khởi phát: Bệnh phát triển từ từ trong nhiều năm, khởi đầu thường khơng rõ
ràng, kín đáo, thể trạng béo hay bình thường, chỉ phát hiện được khi làm xét nghiệm
máu và nước tiểu. Hoặc phát hiện bệnh nhờ các biến chứng về mạch máu lớn: bệnh
mạch vành, tai biến mạch máu não, tắc mạch chi, tăng huyết áp…[12], [13]
- Toàn phát [3], [12], [13]:
+ Khát nước là một trong những triệu chứng đầu tiên của T2D, triệu chứng này
thường đi kèm với những biểu hiện khác như: Khô miệng, khô da, tăng thèm ăn, tiểu
nhiều (6 -7 lít/ 24h), nước tiểu có ruồi và kiến bâu, tăng hoặc sụt cân bất thường.


+ Nhức đầu, nhìn mờ, mệt mỏi: Do sự thay đổi bất thường của nồng độ đường
trong máu.
+ Biểu hiện do biến chứng về mạch máu lớn như: tắc mạch chi, bệnh mạch vành,
tai biến mạch máu não, tăng huyết áp…Hoặc các nhiễm khuẩn lâu lành, ngứa ngoài da,
mụn nhọt lâu khỏi, hôn mê.
2.2.5.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- Glucose máu tăng, glucose niệu (+) hoặc không.
- Insulin máu tăng hoặc bình thường chủ yếu là tăng proinsulin, thơng thường
khơng có ceton niệu [3].
2.2.6. Biến chứng
ĐTĐ nếu khơng được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nhanh
chóng xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh nhân có thể tử vong do các biến
chứng này.
2.2.6.1. Biến chứng ở các cơ quan
Biến chứng của T2D thường diễn ra âm thầm trong nhiều năm, gây hậu quả nặng
nề trên các cơ quan quan trọng của cơ thể như [13], [14], [15], [21], [22], [23]:

Hình 2.2.6.1. Tổn thương toàn diện do đái tháo đường



- Suy thận: Do xơ hóa tiểu cầu thận, xuất hiện Microalbumin niệu, gây hội chứng
Kimmelstiel – Wilson.
- Tim mạch: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, viêm tắc động mạch chi dưới.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, viêm mống mắt, thối hóa võng mạc.
- Biến chứng thần kinh: Viêm đa dây thần kinh (tọa, trụ, rối loạn cảm giác sâu).
- Ngồi da: Ngứa khơng tìm thấy ngun nhân, mụn nhọt lâu khỏi, loét bàn chân.
- Răng lợi: rụng răng, viêm mủ lợi kéo dài.
- Phổi: dễ gây nhiễm khuẩn ở phổi: Áp xe phổi, lao phổi.
- Tiêu hóa: gan to và thối hóa mỡ, ỉa chảy kéo dài.
- Cơ xương khớp: teo cơ, đau xương khớp, thối hóa khớp.
- Sản khoa: vô sinh, sảy thai, thai to.
2.2.6.2. Biến chứng hôn mê do đái tháo đường
- Khác với hôn mê toan máu do ĐTĐ type 1, ở người T2D hôn mê thường do tăng áp
lực thẩm thấu [21], [22], [23].
- Hôn mê do hạ đường huyết: Cần phải nghĩ đến hạ đường huyết khi NB có các
biểu hiện như : mệt mỏi, nhức đầu, vã mồ hôi, bủn rủn chân tay...Thường xuất hiện ở
những người bệnh ĐTĐ đang được điều trị tại nhà bằng thuốc hạ đường huyết nhưng
ăn kiêng quá mức, hoặc dùng thuốc không đúng [21], [22], [23].
2.2.6.3. Biến chứng “bàn chân đái tháo đường”
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày
càng được quan tâm do tính phổ biến của nó.
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối
hợp của tổn thương mạch máu, thần kinh ngoại
vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu
tăng cao. Một thông báo của WHO tháng 32005 cho thấy có tới 15% số người mắc bệnh
Hình 2.2.6.3. Bàn chân đái tháo đường



ĐTĐ có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người phải nhập viện do nguyên nhân
bị loét chân. Bệnh nhân ĐTĐ phải cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người
không bị ĐTĐ, chiếm 45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [9], [13].
2.2.7. Chẩn đốn
- Chẩn đốn dựa vào NB có các triệu chứng và biến chứng thường gặp, các yếu tố nguy
cơ của bệnh T2D [2], [10], [15], [16].
- Chẩn đoán dựa vào các xét nghiệm [2], [10], [15], [16].:
+ Đường huyết lúc đói hay xét nghiệm bất kỳ trong thời gian nào.
+ Nghiệm pháp tăng đường huyết.
+ Định lượng HbA1c.
+ Đường niệu.
- Chẩn đoán dựa vào “Tiêu chuẩn chẩn đoán” được WHO công nhận năm 1998 và đã
được xác định lại năm 2002.
+ Một mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l), kết hợp với các triệu
chứng tăng đường huyết.
+ Đường huyết lúc đói ≥ 126 mg/dl (7mmol/l) (đói có nghĩa là trong vịng 8 giờ
khơng được cung cấp đường).
+ Đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l).
Chẩn đoán chắc chắn khi kết quả được lặp lại 2 lần trong những ngày sau đó [2],
[12], [13].
2.2.8. Điều trị
Hiện nay để điều trị ĐTĐ nói chung và T2D nói riêng trên lâm sàng cần kết hợp
chặt chẽ cả ba vấn đề [2], [12], [13], [15], [16], [18].


Hình 2.2.8: Mối liên quan giữa thuốc – chế độ ăn – thể thao trong điều trị T2D
2.2.8.1. Chế độ tập luyện và chế độ dinh dưỡng
- Với một số người bệnh đái tháo đường, thể dục thường xuyên được xem như một
phương pháp điều trị ưu tiên theo kế hoạch chi tiết không khác các toa thuốc [1], [2],
[10], [21] .

- Chế độ ăn của người ĐTĐ không khác biệt nhiều so với người bình thường nếu
khơng bị béo phì. Khơng có một chế độ ăn lý tưởng nào cho tất cả mọi người bị ĐTĐ.
Một chế độ ăn tốt là phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, thói quen ăn uống và
đặc điểm riêng biệt của từng người. Khối lượng thức ăn cần tuân theo nguyên tắc bù
trừ nhất là với thức ăn có chứa bột đường để đảm bảo mục tiêu điều trị và tránh những
biến chứng xấu có thể xảy ra [2], [7], [10], [22], [23].
2.2.8.2. Thuốc
Với người bệnh ĐTĐ, việc kiểm sốt đường huyết tốt là vơ cùng quan trọng. Nếu
như việc thay đổi thói quen ăn uống và luyện tập chưa kiểm sốt tốt được mức đường
huyết thì cần phải kết hợp với việc dùng thuốc. Hiện nay ở Việt Nam có 5 nhóm chính
[1], [2], [7], [10], [22]:
- Nhóm Biguanide (như Metformin với biệt dược là Siofor 500 mg, 850 mg): Tác dụng
chủ yếu là ức chế sản xuất đường từ gan và tăng tính nhạy cảm của cơ thể đối với
Insulin, hiệu quả là làm giảm đường huyết. Thường dùng giữa hoặc sau bữa ăn để tránh


tác dụng không mong muốn (như buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng có thể xảy ra trong
những ngày đầu dùng thuốc).
- Nhóm Sulfonilurea (như Diamicron MR 30 mg): Tác dụng kích thích tuyến tụy tăng
tiết Insulin để làm hạ đường huyết, thuốc dùng trước bữa ăn.
- Nhóm ức chế α - glucosidase (như Glucobay 50mg, 100 mg): Tác dụng tại ruột non
làm chậm hấp thu do đó làm thấp đường huyết sau ăn. Nhóm thuốc này thường
uống trước và sau bữa ăn.
- Nhóm Meglitinide: (các chế phẩm như Repaglinide và Nateglinide): Có cơ chế tác
dụng gần giống như nhóm Sulphonylurea.
- Nhóm

Thiazolidinnedione:

Thuốc


đang

được

dùng



Rosiglitazone



Pioglitazone, nhóm này tác dụng lên nhiều khâu trong cơ chế bệnh sinh của T2D.
2.2.8.3. Theo dõi đường huyết
- Ý nghĩa của việc theo dõi đường huyết:
Theo dõi đường huyết thường xuyên giúp kiểm soát tốt đường huyết, là một trong
những yếu tố quyết định điều trị thành công bệnh ĐTĐ vì đường huyết có liên quan
chặt chẽ với các biến chứng của ĐTĐ. Do vậy người bệnh ĐTĐ cần cố gắng duy trì
đường huyết ở mức càng gần bình thường càng tốt. Ngồi ra, đo đường huyết cịn giúp
người bệnh:
+ Hiểu biết rõ hơn mối tương quan giữa đường huyết và hoạt động thể lực, bài tập
thể dục thể thao mà người bệnh đang thực hiện, với những loại thức ăn đang ăn hoặc
với các yếu tố khác như lối sống, đi du lịch, stress, hoặc khi bị một bệnh khác kèm
theo.
+ Kiểm soát hay theo dõi đường huyết còn cho biết lối sống mà người bệnh lựa
chọn, các thuốc mà người bệnh đang dùng có hiệu quả đến mức nào trong giai đoạn
điều trị bệnh ĐTĐ.
- Cách thức theo dõi:
Thông thường người ta thử đường huyết ở các thời điểm sau: Trước bữa ăn sáng,

trước bữa ăn trưa, trước bữa ăn tối và trước khi đi ngủ.


Khi mới bắt đầu theo dõi đường huyết, người bệnh nên thử máu nhiều lần trong
ngày để có ý niệm về sự thay đổi của đường huyết đối với sinh hoạt của người bệnh
như ăn uống, vận động thân thể và thuốc men. Về sau khi đã kiểm soát được đường
huyết, người bệnh có thể thử ít lần hơn.
Để biết xem thuốc người bệnh đang dùng có phù hợp với việc ăn uống hay không,
thỉnh thoảng cũng nên thử máu 2 giờ sau bữa ăn.
Khi đau yếu, bị stress hay có sự thay đổi trong lối sinh hoạt thường ngày, người
bệnh nên thử máu nhiều lần hơn.
Tuy nhiên cần lưu ý khi thử đường huyết thường trước bữa ăn, 2 giờ sau khi bắt
đầu ăn và trước khi đi ngủ đang được khuyến cáo nhiều nhất. Hoặc có thể thử bất cứ
lúc nào trong người thấy có dấu hiệu đường huyết lên cao hay xuống thấp [7], [10],
[22].
Tóm lại, sự gia tăng nhanh chóng của “căn bệnh lối sống” ĐTĐ với những biến
chứng khó lường cho thấy tầm quan trọng của việc phòng chống và điều trị căn bệnh
này. Xuất phát từ nhiều nghiên cứu và thực tế cho thấy thay đổi chế độ dinh dưỡng kết
hợp với chế độ tập luyện thể dục hợp lý là “chìa khóa” cải thiện tình trạng bệnh, đề
phịng các biến chứng một cách tốt nhất.


3. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ TẬP LUYỆN CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TYPE 2
3.1. Chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người bệnh đái tháo đường type 2
3.1.1.

Nhu cầu dinh dưỡng cho người bình thường

Hình 3.1.1. Tháp dinh dưỡng cân đối


- Nhu cầu về năng lượng [4], [5], [14], [18].
+ Nhu cầu năng lượng gồm có đáp ứng nhu cầu năng lượng cho chuyển hoá cơ
bản (năng lượng cần thiết để duy trì sự sống) và cung cấp năng lượng cho những hoạt
động của cơ thể. Để duy trì hoạt động sống bình thường, cơ thể cần được cung cấp đầy
đủ năng lượng, năng lượng được cung cấp do q trình dị hố trong cơ thể và chủ yếu
thức ăn là nguồn bổ sung năng lượng tiêu hao chính.
+ Năng lượng cần cho sự chuyển hoá cơ bản là năng lượng cần thiết để duy trì sự
o

sống (trong điều kiện nghỉ ngơi, nhịn đói, nhiệt độ 18 - 20 C) cho các hoạt động sinh lý
cơ bản như: tuần hồn, hơ hấp, tiêu hố, hoạt động các tuyến, duy trì thân nhiệt khoảng
1400-1600 Kcalo/ngày/người trưởng thành. Nhu cầu năng lượng ở người trưởng thành
trung bình.
• Nam: 2600 - 3000 Kcalor/ngày.


• Nữ: 2000 - 2500 Kcalor/ngày.
- Nhu cầu về chất.
+ Chất hữu cơ [4], [5], [14], [18].
Glucid

Protid

(Chất bột, đường)

(Chất đạm)

Lipid


Tỉ lệ thành phần Cách 1

45 - 50

15 - 20

35

dinh dưỡng (%)

55

15 - 20

30

Nhu cầu

5 -7 g/ ngày

1 - 1,5 g/kg/ngày

Nguồn cung cấp

Ngũ cốc, khoai, Động vật: thịt, cá,

Mỡ động vật:

củ, đường mía…


trứng...

heo, gà, bị.

Thực vật: đậu

Dầu mè, dầu

nành...

đậu nành, dầu

Cách 2

0,7 -2g/kg/ngày

đậu phộng.

Bảng 3.1.1.1. Phân phối thành phần dinh dưỡng cân đối hiện nay
- Chất vô cơ [4], [5], [14], [18].
+ Nước: 2- 3 lít/ngày (tuỳ thuộc vào sự cân bằng lượng nước xuất nhập môi
trường, hoạt động của cơ thể). Nguồn cung cấp: một phần lớn trong thức ăn và nước
uống.
+ Vitamin và khoáng chất

Khoáng chất

Vitamin

Khoáng chất và vitamin


Hàm lượng cho phép

Calci, phosphor, magie

>100mg/ngày

Sắt, mangan, kẽm, iod

ít hơn 100mg/ngày.

Natri:

6g

Kali

3g/ngày

Vitamin C

50 - 75mg/ngày.

Vitamin B1

1 - 1,4mg.


Vitamin B6:


1,2 - 2mg/ngày

Vitamin A

Nhu cầu: 500UI/ngày

Vitamin K

1mg/ngày.

Vitamin B12

2 µ g/ngày

Vitamin D

400UI/ngày.

Vitamin E

10 - 30mg/ngày

Bảng 3.1.1.2. Nhu cầu hàm lượng một số khoáng chất và vitamin

- Chất xơ: Lượng chất xơ hấp thụ mỗi ngày dựa trên lượng Kcalo tiêu thụ. Trung bình
1.000 Kcalo cần bổ sung ít nhất 14g chất xơ, một người cần 2.000 Kcalo mỗi ngày
nên bổ sung khoảng 20- 35g chất xơ. Các loại thức ăn dưới đây chứa một số
lượng lớn chất xơ:
+ Trái cây tươi: táo, cam, chuối, bưởi, đu đủ, mận…
+ Rau xanh: cải, rau màu xanh đậm hay các loại rau ăn sống: xà lách, dưa leo…

+ Ngũ cốc: bánh mỳ, khoai lang, sắn dây, gạo lức…
3.1.2. Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và mức đường
huyết ở người bệnh T2D
- Sau khi tiến hành một loạt các nghiên cứu lâm sàng, các bác sỹ trên thế giới đã cho
biết một chế độ dinh dưỡng đầy đủ Magnesium (Mg) có thể giúp cho người bệnh
ĐTĐ giảm được các biến chứng do căn bệnh mãn tính này gây ra. Theo nghiên cứu
Women’ Health Study (Diabetes Care 2004) trên 39.345 phụ nữ Mỹ có độ tuổi từ 45
trở lên, khơng có bệnh tim mạch, ung thư và ĐTĐ type 2, các bác sỹ kết luận chế độ ăn
giàu Mg có thể giảm nguy cơ ĐTĐ type 2 mới mắc và làm tăng độ nhạy với insulin.
Theo nghiên cứu Nurses' Health Study và Health Professionals' Follow-up Study, các
bác sĩ cũng đưa ra kết luận: giữa lượng Mg trong khẩu phần ăn và nguy cơ bị ĐTĐ
type 2 mới mắc có một mối tương quan nghịch rất có ý nghĩa [23].


- Nghiên cứu DAQUING (1997): là một nghiên cứu lớn các đối tượng nghiên cứu
được chẩn đoán sàng lọc bằng nghiệm pháp dung nạp glucose; sau đó được chia làm 4
nhóm lớn với những nội dung khác nhau [23]:
+ Nhóm thực hiện chế độ ăn đơn thuần
+ Nhóm thực hiện chế độ luyện tập đơn thuần
+ Nhóm kết hợp chế độ ăn và luyện tập
+ Nhóm đối chứng ăn uống tự nhiên, luyện tập hay không là tùy mỗi cá nhân
Kết quả sau 6 năm tỷ lệ mắc bệnh ở các nhóm là:
+ Nhóm có can thiệp (hoặc chế độ ăn/ chế độ luyện tập, hoặc có phối hợp), tỷ lệ
ĐTĐ type 2 từ 41 – 46%
+ Nhóm đối chứng (không can thiệp) tỷ lệ ĐTĐ type 2 là 68%. Trong nghiên cứu
này có 577 người thuộc dạng khơng béo.
Người ta cũng thấy tỷ lệ từ IGT tiến triển đến ĐTĐ type 2 vào khoảng 10%/ năm ở
nhóm can thiệp, cịn nhóm đối chứng vào khoảng 40%/ năm.
- Nghiên cứu WENYING [22]: Nghiên cứu phòng bệnh ĐTĐ tại Trung Quốc. Các
đối tượng đều có IGT, có BMI trên 25, đều được lựa chọn ngẫu nhiên, được chia ra các

nhóm, nhóm thực hiện chế độ ăn và tập luyện, nhóm sử dụng metformin 250 mg 3 lần
trong ngày, nhóm sử dụng acarbose 50 mg 3lần/ngày. Sau 3 năm thấy:
+ Nhóm đối chứng có 11,6% bị ĐTĐ.
+ Nhóm dùng chế độ ăn và luyện tập có 8,2% mắc ĐTĐ, giảm 43% yếu tố nguy cơ
mắc bệnh.
+ Nhóm dùng metformin có 4,1% bị ĐTĐ, giảm 88% yếu tố nguy cơ mắc bệnh
Như vậy nếu chỉ can thiệp bằng thay đổi lối sống, đặc biệt là thay đổi chế độ ăn,
dinh dưỡng thì các yếu tố nguy cơ dẫn tới ĐTĐ type 2 đã được giảm thiểu đáng kể
(giảm được 43%). Các nghiên cứu trên đều là cơ sở khoa học đáng tin cậy để khẳng
định chế độ dinh dưỡng là vấn đề cần được đặt lên hàng đầu để phòng ngừa và điều trị
bệnh ĐTĐ [23].


3.1.3. Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2
Thay đổi chế độ dinh dưỡng sẽ là khâu cơ bản để khống chế tăng glucose huyết,
nhằm kiểm sốt tốt và làm giảm/ đề phịng các biến chứng do T2D [1], [4], [5], [6],
[14], [18], [23].
3.1.3.1. Ý nghĩa của chế độ dinh dưỡng hợp lý đối với người bệnh T2D
- Duy trì tình trạng dinh dưỡng thích hợp, cung cấp đủ năng lượng nhằm đảm bảo sức
khỏe, sự phát triển tốt và duy trì tổ chức của cơ thể [4], [5].
- Duy trì cân bằng chuyển hóa, tránh triệu chứng tăng đường huyết, đường niệu
[4].
- Ngăn ngừa và hạn chế tối thiểu các biến chứng [4], [5].
3.1.3.2. Nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh T2D
- Nhu cầu năng lượng (phụ thuộc vào từng NB): béo hay gầy, tình trạng bệnh lý
(đường huyết, lipid máu), tính chất lao động, thói quen ăn uống hàng ngày [18].
+ Cần hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.
• Nam giới : 26kcal/ kg/ ngày.
• Nữ giới : 24kcal/ kg/ ngày.
+ Tổng năng lượng được tính theo quy ước:

• Nằm điều trị tại giường : 25 kcal/ kg/ ngày.
• Lao động nhẹ và vừa : 30 – 35 kcal/ kg/ ngày.
• Lao động nặng : 35 – 40 kcal/ kg/ ngày.
- Tỷ lệ thành phần thức ăn so với tổng mức năng lượng cần thiết:
Glucid: 50 – 60% : Protein: 15 – 20 % : Lipid: 30% (ở người có trọng lượng và
lipid máu bình thường, dưới 30% ở người béo phì).
3.1.3.3. Nguyên tắc xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người bệnh T2D
Khơng có loại thức ăn nào được coi là cấm kỵ với NB ĐTĐ. Đường rất cần cho cơ
thể, thức ăn dù dưới mọi nguồn như chất đạm, chất béo khi vào cơ thể, một phần được


gan chuyển thành glucose. Ăn nhiều thịt vẫn có khả năng tăng đường huyết đồng thời
tạo điều kiện cho bệnh xơ vữa mạch máu phát triển, do tăng cholesterol có trong thịt.
Chỉ có chế độ ăn đa dạng từ mọi nguồn thức ăn mới đem lại cho cơ thể đủ chất dinh
dưỡng cần thiết. Chất đạm giúp tạo các thành phần xây dựng các tế bào sống. Đi kèm
theo việc hấp thu chất béo là vitamin A, D, E, K. Hoa quả là nguồn vitamin và muối
khoáng quý giá. Chất bột tạo đường giúp cơ thể hoạt động. Người ĐTĐ cũng như mọi
người bình thường khác đều cần đến các chất dinh dưỡng như nhau [4], [5], [25], [26].
Tuy vậy, do ở NB ĐTĐ việc sử dụng, tích trữ chất đường khơng được hồn hảo
nên chế độ ăn cần tn theo một số nguyên tắc sau [18]:
- Đủ chất đạm, béo, bột, vitamin và các chất khoáng, đủ nước. Hạn chế chất béo
với người béo phì.
- Khơng làm tăng đường huyết nhiều sau khi ăn và không làm hạ đường huyết lúc xa
bữa ăn.
- Duy trì được hoạt động thể lực bình thường hằng ngày.
- Duy trì được cân nặng lý tưởng.
- Không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tổn
thương thận…
- Phù hợp khẩu vị của NB.
3.1.3.4. Nguyên tắc cơ bản trong chế độ dinh dưỡng của người bệnh T2D

- Ăn uống với lượng tối thiểu đủ để cảm thấy khỏe mạnh, không hạ đường huyết
- Đúng bữa và đúng giờ
- Đúng lượng thức ăn cần thiết
3.1.3.5. Tháp dinh dưỡng hợp lý cho người bệnh T2D
Tháp dinh dưỡng là hình ảnh cụ thể thể hiện tỉ lệ của các thành phần dinh dưỡng
cân đối trong chế độ ăn dành cho người bệnh ĐTĐ. Đây chính là chế độ ăn lành mạnh
có lợi cho sức khỏe.


Khoa Nội tiết và Đái tháo đường bệnh viện Bạch Mai, đã đưa ra hướng dẫn cho
NB T2D sử dụng “Tháp thức ăn” theo khuyến nghị của ADA [25] . Tháp thức ăn được
chia ra làm 6 nhóm thức ăn và số lượng của khẩu phần cho mỗi nhóm.

Hình 3.1.3.5: Tháp dinh dưỡng hợp lý cho NB đái tháo đường
Theo đó, nếu NB ăn theo số lượng khẩu phần nhỏ nhất trong mỗi nhóm có thể đạt
được 1600 kcal/ngày, nếu ăn theo số lượng khẩu phần lớn nhất trong mỗi nhóm sẽ có
thể đạt được 2800 kcal/ngày. Số lượng khẩu phần cho mỗi nhóm thức ăn phụ thuộc vào
mục tiêu kiểm soát đường huyết, nhu cầu năng lượng cung cấp. Một số gợi ý về khẩu
phần ăn trong mỗi nhóm bao gồm (Tham khảo thêm một số thực đơn tốt cho NB ĐTĐ
ở bảng 2 – Phần phụ lục):
- Chất bột: 1 khẩu phần = 1 lát bánh mỳ = 1 bát sợi bún, phở đã nấu = ½ bát ngũ cốc
như đậu, kê, khoai mơn đã nấu = ¾ bát ngũ cốc khơ như bắp nổ = ½ bát cơm = 1 củ
khoai tây nhỏ.
- Rau và chất xơ: 1 khẩu phần = ½ bát đậu, đậu đũa luộc, măng, mướp đắng, bí = 1 bát
rau ăn sống như sà lách, cà rốt, hành, ớt ngọt = ½ bát nước cà chua hoặc cà rốt ép.
- Hoa quả: 1 khẩu phần = 4 - 5 quả chôm chôm = 2 quả roi = 1 quả lê nhỏ = 1 quả quýt
= ½ cốc nước táo hoặc nước cam = ½ cốc nước nho = 1 quả chuối nhỏ hay ½
quả chuối to = ½ quả ổi to.



×