Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) đánh giá CL cuộc sống của BN bị hội chứng MVC trước và sau can thiệp động MV qua da SD bộ câu hỏi seattle angina questionnaire

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.38 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học Đại học và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều của các Thầy Cô, các anh chị, các bạn
đồng nghiệp và gia đình.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
GS. TS. Phạm Thị Minh Đức - Trưởng Bộ môn Điều Dưỡng - Trường Đại
học Thăng Long, Cô đã truyền đạt cho tôi kiến thức về chuyên môn, chỉ dạy cho tôi
phương pháp hay trong tiếp cận với môi trường học tập mới; Cơ rất nhiệt tình trong
giảng dạy và đã hình thành cho tơi một tác phong làm việc và học tập nghiêm túc,
có trách nhiệm. Khơng những vậy, tơi cịn học được ở Cơ cách đối nhân xử thế,
cách giao tiếp với bệnh nhân và đồng nghiệp. Những điều này sẽ là hành trang giúp
tôi vững vàng trong cuộc sống sau này.
PGS. TS. Phạm Mạnh Hùng - Trưởng phòng Tim Mạch can thiệp-Viện Tim
Mạch Quốc Gia- Bệnh viện Bạch Mai. Thầy đã chỉ bảo cho tôi kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn, đồng thời cũng tạo ra môi trường học tập tích cực đầy hứng
khởi cho tất cả học viên; thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong
q trình hồn thành luận văn này.
ThS. Phan Tuấn Đạt, người đã hết lịng dạy bảo tơi trong q trình học tập
và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện luận văn và đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong viêc
lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp của tôi cũng như chia sẻ và
giúp đỡ tơi những khó khăn trong q trình học tập và làm đề tài.
Các anh, chị, bạn bè của tôi, đặc biệt là BS. Hoàng Phi Điệp, người đã
giúp đỡ và động viên tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận văn.
Tập thể các đồng nghiệp bác sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên của các phòng
ban trong Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam đã chỉ bảo cũng như tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và các Bộ môn đặc biệt là Bộ môn Điều
Dưỡng - Trường Đại học Thăng Long và cô giáo chủ nhiệm Hà Thị Huyền đã


tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường và hồn thành


luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những bệnh nhân trong đề tài – họ chính là
những người thầy, giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin dành tình cảm và lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình tơi, bố
mẹ, anh chị em gái tơi, những người đã luôn ở bên, quan tâm, động viên và chia sẻ
những niềm vui cũng như nỗi buồn trong học tập và trong cuộc sống.

.

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu trong bản luận văn này là do bản
thân tôi thực hiện, những số liệu trong luận văn này là trung thực.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC

American College of Cardiology (Trường môn tim mạch Hoa Kỳ)

AHA

American Heart Association (Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ)

BN

Bệnh nhân


CCS

Canadian Cardiovascular Society (Hội tim mạch Canada)

CLCS

Chất lượng cuộc sống

ĐMV

Động mạch vành

ĐTĐ

Đái tháo đường

ĐTNKƠĐ

Đau thắt ngực khơng ổn định

ĐTNÔĐ

Đau thắt ngực ổn định

EF

Ejection Fraction: Phân số tống máu

HCMVC


Hội chứng mạch vành cấp

NMCT

Nhồi máu cơ tim

NMCTST

Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

NMCTKST

Nhồi máu cơ tim khơng ST chênh lên

SAQ

Seattle Angina Quesionnaire: Bộ câu hỏi SAQ

THA

Tăng huyết áp

Thang Long University Library


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hội chứng mạch vành
cấp………………………………………………..6



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada (CCS)....................8

Bảng 3.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................ 20

Bảng 3.2.

Điểm SAQ trung bình trước và sau can thiệp 1 tháng........................21

Bảng 3.3.

Tỉ lệ thay đổi có ý nghĩa lâm sàng sau 1 tháng................................... 21

Bảng 3.4.

Tương quan giữa khả năng gắng sức, tần số đau ngực và tuổi với chất
lượng cuộc sống trước can thiệp........................................................ 22

Bảng 3.5.

Mối quan hệ giữa giới tính và điểm SAQ trước can thiệp..................22

Bảng 3.6. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trước can thiệp 23
Bảng 3.6. Quan hệ giữa mức kinh tế tự đánh giá và điểm SAQ trước can thiệp (tiếp)23

Bảng 3.7.

Quan hệ giữa tiền sử tăng huyết áp và điểm SAQ trước can thiệp

23

Bảng 3.8. Quan hệ giữa tiền sử đái tháo đường và điểm SAQ trước can thiệp...24
Bảng 3.9. Quan hệ giữa tiền sử can thiệp ĐMV và điểm SAQ trước can thiệp..24
Bảng 3.10. Quan hệ giữa tiền sử nhồi máu cơ tim và điểm SAQ trước can thiệp 25
Bảng 3.11.

Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành và điểm SAQ
trước can thiệp................................................................................... 25

Bảng 3.12.

Quan hệ giữa tình trạng hẹp 3 thân động mạch vành và điểm SAQ
trước can thiệp (Tiếp)......................................................................... 26

Bảng 4.1.

So sánh Điểm SAQ trước can thiệp động mạch vành trong nghiên cứu
của chúng tôi và các tác giả khác....................................................... 29

Bảng 4.2:

So sánh sự cải thiện có ý nghĩa lâm sàng........................................... 31

Thang Long University Library



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp....................................................... 3
1.2. Tổng quan về chất lượng cuộc sống............................................................ 10
1.3. Tổng quan về bộ câu hỏi SAQ.................................................................... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống ở Việt Nam và thế giới......14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................15
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................ 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 15
2.3. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 16
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu................................................................... 16
2.5. Biến số nghiên cứu...................................................................................... 16
2.6. Phân tích thống kê....................................................................................... 19
2.7. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ........................................................................................ 20
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu................................................. 20
3.2. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp và sau can thiệp 1 tháng..................21
3.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống trước can thiệp 22
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..................................................................................... 27
4.1. Đặc điểm chung.......................................................................................... 27
4.2. Chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp động mạch vành...................28
4.3. Mối quan hệ giữa một số yếu tố và chất lượng cuộc sống trước can thiệp.. 32
KẾT LUẬN............................................................................................................. 34
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) dùng để chỉ nhóm triệu
chứng lâm sàng thiếu máu cấp của cơ tim [3]. Trong HCMVC phân ra 2 nhóm:
nhóm có ST chênh lên biểu hiện của nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (NMCTST)
và nhóm khơng có ST chênh lên bao gồm NMCT khơng có ST chênh lên
(NMCTKST) và đau thắt ngực khơng ổn định (ĐTNKƠĐ). Nếu như trước đây,
NMCTST được đặc biệt chú ý đến vấn đề chẩn đoán và điều trị do đây là bệnh lý
cấp tính có tiên lượng nặng nề và nguy cơ gây tử vong cao thì cho đến những năm
gần đây, sự chú ý này đang dần chuyển sang NMCTKST và ĐTNKÔĐ do sự tăng
lên nhanh chóng của hai thể bệnh này. Đến năm 2003, các báo cáo cho thấy ở Hoa
Kỳ, 1/3 trong số 5,3 triệu ca cấp cứu vì đau ngực hàng năm là NMCTKST/
ĐTNKÔĐ. Theo thời gian, tỷ lệ này ngày càng gia tăng, trong khi NMCTST đang
giảm dần [10]. Từ năm 1999 đến 2008, trong số các ca chẩn đốn HCMVC, tỉ lệ
NMCTKST/ĐTNKƠĐ tăng từ 51,5% lên 73% [38] và trở thành nguyên nhân chính
gây tử vong [11]. Chính vì vậy, Trường mơn tim mạch Hoa Kỳ (ACC) và hiệp hội
tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã không ngừng đưa ra các khuyến cáo mới về chẩn đoán
và điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ. Đặc biệt, trong khuyến cáo mới nhất năm 2012,
chỉ định can thiệp tái thông mạch vành, một vấn đề vốn gây nhiều tranh cãi trong
điều trị NMCTKST/ĐTNKÔĐ đã được mở rộng rất nhiều so với khuyến cáo năm
2007. Và với những ưu điểm vượt trội hơn so với mổ bắc cầu nối chủ vành, can
thiệp ĐMV qua da đã trở thành phương pháp được sử dụng thường xuyên trong
chiến lược tái thông mạch vành [22, 23].
Trước đây, tỉ lệ tử vong, biến chứng và các thông số chức năng là yếu tố
được sử dụng như những chỉ số đo lường hiệu quả một phương pháp điều trị bệnh
ĐMV [8]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng cuộc sống (CLCS) của
người bệnh đang ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá về
sức khỏe của những BN có bệnh lý tim mạch. Trên thế giới, lĩnh vực CLCS đã được
nghiên cứu rộng rãi trong quần thể những người có bệnh ĐMV nói chung và những

bệnh nhân (BN) có can thiệp ĐMV nói riêng [15, 24, 50, 51].

Thang Long University Library


Rất nhiều các bộ câu hỏi chung cũng như bộ câu hỏi chuyên biệt đã ra đời và
chứng tỏ được tính hiệu quả phục vụ cho việc đo lường CLCS của BN có bệnh
mạch vành. Mặc dù ra đời từ khá lâu vào năm 1995 [46], nhưng bộ câu hỏi Seattle
Angina Questionnaire (SAQ) vẫn được rất nhiều nhà nghiên cứu sử dụng trong các
nghiên cứu đánh giá CLCS của BN có bệnh ĐMV. SAQ được chứng minh là 1
trong 2 bộ câu hỏi chuyên biệt tốt nhất trong việc đo lường CLCS của BN có bệnh
ĐMV [15]. Bộ câu hỏi này đã được dịch và chứng nhận có hiệu quả trong nghiên
cứu CLCS trên BN có bệnh ĐMV ở nhiều nước trên thế giới [21, 38].
Ở Việt Nam, trong nhóm BN có HCMVC, việc can thiệp ĐMV trên những
BN có NMCT là khơng phải bàn cãi nhưng trên nhóm BN NMCTKST/
ĐTNKƠĐ thì kĩ thuật này cần được cân nhắc bởi đây là một kĩ thuật tương đối
đắt tiền [58], BN có thể vẫn cịn đau ngực sau can thiệp, sau khi can thiệp BN sẽ
phải sử dụng nhiều loại thuốc và kéo theo đó là các tác dụng phụ cũng như chi
phí điều trị tốn kém. Hơn nữa sự cải thiện CLCS sau can thiệp vẫn còn là một
câu hỏi chưa có câu trả lời.
Với tất cả các lý do nêu trên và nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị
một cách tồn diện hơn cho nhóm BN bị NMCTKST/ĐTNKƠĐ đã được can thiệp
mạch vành qua da chúng tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và đau thắt ngực
không ổn định trước và sau can thiệp động mạch vành qua da sử dụng bộ câu
hỏi Seattle Angina Questionnaire” nhằm 2 mục tiêu:
1. So sánh chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp mạch vành qua da
của BN nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định tại Viện
Tim mạch quốc gia.
2. Tìm hiểu mối quan hệ của một số yếu tố với chất lượng cuộc sống trước

can thiệp của BN nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn
định tại Viện Tim mạch quốc gia.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG
QUAN
1.1. Tổng quan về hội chứng mạch vành cấp
1.1.1. Khái niệm
NMCTKST/ĐTNKÔĐ được coi là một thể bệnh trong HCMVC thường do
bệnh lý xơ vữa động mạch vành, có nguy cơ dẫn đến NMCTST và gây tử vong cao.
Bệnh được xác định dựa vào kết quả điện tâm đồ có ST chênh xuống hoặc sóng T
âm và/hoặc tăng các dấu ấn sinh học liên quan đến tình trạng hoại tử cơ tim kèm
theo tình trạng đau ngực trên lâm sàng. Kết quả chụp động mạch vành thường cho
thấy nguyên nhân gây NMCTKST/ĐTNKÔĐ là do sự nứt vỡ của mảng xơ vữa dẫn
đến một loạt các phản ứng bệnh lý gây giảm dịng máu lưu thơng trong mạch vành.
Đa số BN tử vong do đột tử hoặc do dẫn đến (hoặc tái phát) NMCT cấp. Để chẩn
đoán và điều trị một cách hiệu quả thì việc thu thập những thơng tin tại thời điểm
xảy ra tình trạng đau ngực trên lâm sàng là rất quan trọng. Do đó, Hoa Kỳ - một
quốc gia có nền y học phát triển - đã có một chương trình cấp quốc gia nhằm xây
dựng các khuyến cáo về chẩn đoán HCMVC dành cho các nhân viên làm cơng tác
cấp cứu ban đầu. Theo đó:
Đối với nhân viên lễ tân
Khi gặp BN với các biểu hiện sau cần ngay lập tức gọi y tá phòng cấp cứu để
được đánh giá sâu hơn:
- Đau ngực, cảm giác tức, bóp nặng, đau lan lên cổ, hàm, vai, lưng, một
hoặc cả hai tay.
- Cảm giác buồn nơn "nóng rát" và/hoặc nơn có liên quan đến cảm giác khó

chịu ở ngực.
- Khó thở liên tục.
- Mệt, chóng mặt, cảm giác choáng váng, mất ý thức.
Đối với y tá
Khi gặp các BN có biểu hiện và triệu chứng sau cần ngay lập tức đánh giá để
bắt đầu tiến hành phác đồ cấp cứu HCMVC:

Thang Long University Library


- Đau ngực hoặc đau nhiều vùng thượng vị, không do chấn thương, với các
đặc điểm điển hình của thiếu máu cơ tim hoặc đau thắt ngực:

+
+
+
+

Cảm giác tức nặng dưới mũi ức hoặc giữa ngực.
Cảm giác đau nặng, bóp nghẹt, nóng rát.
Đầy bụng khơng rõ lý do, ợ hơi, đau vùng thượng vị
Đau lan lên cô, hàm, vai, lưng, một hoặc hai tay

- Đau ngực kèm theo khó thở
- Đau ngực kèm theo buồn nôn/nôn.
- Đau ngực kèm theo tốt mồ hơi
Nếu có các triệu chứng này, cần làm điện tâm đồ ngay.
Tiền sử
Y tá cần nhanh chóng khai thác một cách ngắn gọn các tiền sử:
- Phẫu thuật làm cầu nối chủ vành, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh

mạch vành, đau ngực khi gắng sức hoặc nhồi máu cơ tim
- Tiền sử dùng nitroglycerin để giảm đau ngực
- Các yếu tố nguy cơ bao gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường,
tiền sử gia đình, dùng cocaine hoặc methamphetamine
- Các thuốc đang điều trị hàng ngày.
Các thơng tin này khơng được phép trì hỗn trong quá trình tiến hành phác
đồ cấp cứu HCMVC
Một số điều cần đặc biệt lưu ý
- Nữ giới thường có các biểu hiện ít điển hình hơn nam giới.
- BN đái tháo đường thường có thể có triệu chứng đau ngực khơng điển hình.
- BN lớn tuổi có thể có các biểu hiện khơng điển hình như: mệt mỏi, đột
quỵ, ngất hoặc thay đổi tình trạng tâm thần.
Mục đích của khuyến cáo này là để xác định sớm nhất những BN có khả
năng bị HCMVC để tiến hành phác đồ điều trị chuyên biệt bao gồm theo dõi liên
tục điện tâm đồ 12 chuyển đạo (lý tưởng nhất là 10 phút/lần trên đường đến phòng
cấp cứu) và chuẩn bị đủ phương tiện để sốc điện. Ưu tiên quan trọng nhất của việc
đánh giá sớm này là xác định BN có ST chênh lên để nhanh chóng tiến hành can


5

thiệp tái thơng mạch vành và các BN có cùng triệu chứng nhưng do nguyên nhân
khác cũng rất nguy hiểm như tách thành động mạch chủ. Những bệnh nhân NMCT
có thay đổi rõ ràng trên điện tâm đồ nhưng không có khả năng thực hiện can thiệp
tái thơng mạch vành cấp sẽ được chẩn đốn và điều trị như NMCTKST/ĐTNKƠĐ.
Tiến triển bệnh liên quan đến triệu chứng, chẩn đoán và điều trị HCMVC
được thể hiện trong hình 1.1. Trong đó, hình trên thể hiện mối tương tác giữa BN và
bác sĩ theo tiến tiển của mảng xơ vữa, khi xuất hiện và có biến chứng của
NMCTKST/ĐTNKƠĐ, cùng với các mức độ điều trị thích hợp cho từng giai đoạn.
Theo thời gian, mảng xơ vữa hình thành theo các giai đoạn (1) động mạch

bình thường, khơng xơ vữa; (2) bắt đầu gây hẹp và tích tụ lipid ngoại bào ở lớp nội
mạc mạch máu; (3) bắt đầu giai đoạn hình thành cấu trúc sợi-mỡ; (4) hẹp tiến triển
cùng với tăng các yếu tố gây đông máu và suy giảm mô liên kết dạng sợi, HCMVC
xuất hiện khi xảy ra sự nứt gãy mô liên kết dạng sợi ở những mảng xơ vữa có nguy
cơ cao dễ bị tổn thương; (5) nứt vỡ mảng xơ vữa kích thích tạo huyết khối. Q
trình tiêu huyết khối có thể gây tích lũy collagen và tăng sinh tế bào cơ trơn; (6) sau
khi mảng xơ vữa nứt vỡ, BN cảm thấy đau tức ngực vì giảm dòng chảy qua động
mạch vành vùng thượng tâm mạc bị tắc hoàn toàn hoặc một phần do huyết khối.
BN bị đau thắt ngực có thể có hoặc khơng có sóng ST chênh lên trên điện
tâm đồ. Trong số những BN có ST chênh lên, đa số (mũi tên đậm màu trắng) sẽ tiến
triển thành NMCT có sóng Q hoại tử, một số ít (mũi tên mảnh màu trắng) sẽ thành
NMCT khơng có sóng Q hoại tử. Những BN khơng có ST chênh lên có thể bị
NMCTKST hoặc ĐTNKƠĐ (mũi tên đậm màu đỏ), phân biệt bởi sự có mặt hoặc
khơng có mặt các dấu ấn sinh học hoại tử cơ tim. Đa số bệnh nhân NMCTKST cuối
cùng sẽ không có sóng Q hoại tử trên điện tâm đồ.
Ở đây, ĐTNKÔĐ và NMCTKST được coi là 2 thể bệnh rất gần nhau về sinh
bệnh học và triệu chứng lâm sàng nhưng có sự khác biệt về mức độ nguy hiểm phụ
thuộc vào mức độ thiếu máu cơ tim có đủ nặng để gây hoại tử cơ tim từ đó gây tiết
các dấu ấn sinh học đặc hiệu (Troponin T, Troponin I hay CK-MB) hay không. Khi
các dấu ấn sinh học này âm tính (dựa trên 2 hoặc nhiều mẫu xét nghiệm cách nhau 6
tiếng), BN sẽ được chẩn đoán là ĐTNKÔĐ. Ngược lại, nếu nồng độ các dấu ấn sinh
học này tăng cao hơn bình thường thì BN đó chẩn đoán là NMCTKST. Các dấu ấn

Thang Long University Library


sinh học này thường chỉ xác định được sau khi xuất hiện đau ngực vài giờ. Do đó,
tại thời điểm ban đầu, ĐTNKƠĐ và NMCTKST rất khó phân biệt và sẽ được điều
trị như nhau.


Hình 1.1. Hội chứng mạch vành cấp


7

Tóm lại, cuối cùng phải phân loại được BN bị HCMVC thành các nhóm sau:
1) NMCTST, NMCTKST và ĐTNKƠĐ (chẩn đốn chắc chắn hoặc nhiều khả
năng); 2) Tình trạng tim mạch không liên quan đến hội chứng mạch vành cấp (viêm
màng ngồi tim cấp...); 3) tình trạng do một bệnh khác không liên quan đến tim
mạch (đau ngực thứ phát do co thắt thực quản-dạ dày); hoặc 4) tình trạng không liên
quan đến tim mạch, chưa xác định rõ nguyên nhân.
1.1.2. Sinh bệnh học của NMCTKST/ĐTNKƠĐ
Tình trạng bệnh được đặc trưng bởi sự mất cân bằng giữa nhu cầu và khả
năng cung cấp oxy cho cơ tim. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này:
-

Nguyên nhân phổ biến nhất là giảm tưới máu cơ tim do mạch vành bị huyết

khối từ mảng xơ vữa bị nứt vỡ gây hẹp nhưng chưa tắc hoàn toàn. Các tiểu cầu tập
trung lại và các thành phần của mảng xơ vữa gây tiết các dấu ấn sinh học. Ngồi ra,
hội chứng này cũng có thể xảy ra khi tắc hoàn toàn một nhánh động mạch bàng hệ
do huyết khối từ nơi khác tới.
-

Trong cơ chế bệnh sinh ở mức tế bào và phân tử, thường gặp nhất là nguyên

nhân viêm mạch gây nứt vỡ mảng xơ vữa. Tình trạng viêm này có thể là vơ khuẩn
hoặc do kích thích từ q trình nhiễm khuẩn gây tăng xơ vữa, mất ổn định và nứt
vỡ, hình thành huyết khối tại các mảng xơ vữa. Đại thực bào và lympho T ở trên
mảng xơ vữa làm tăng tiết các enzym như metalloproteinases làm các mảng xơ vữa

này mỏng đi, nứt ra và từ đó gây NMCTKST/ĐTNKƠĐ.
-

Một ngun nhân ít gặp hơn là do cơ chế huyết động học do sự co thắt rất

mạnh của một nhánh động mạch vành vùng thượng tâm mạc (hội chứng
Prinzmetal). Tình trạng co thắt tại chỗ này do tăng co thắt của cơ trơn thành mạch
có thể gặp ở những vùng có mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch hoặc mảng xơ vữa
đang mất ổn định, dẫn đến đau ngực do cả hai nguyên nhân (co mạch và mảng xơ
vữa); hoặc do suy giảm lan tỏa chức năng vi mạch, ví dụ như suy giảm chức năng
nội mạc hoặc co thắt bất thường các mạch máu nội mạch. Ngoài ra, co thắt mạch
vành cũng được cho là cơ chế gây NMCTKST/ĐTNKƠĐ có liên quan đến cocain.

Thang Long University Library


-

Nguyên nhân thứ ba gây NMCTKST/ĐTNKÔĐ là hẹp nặng động mạch

vành không do co thắt hay huyết khối. Trường hợp này xảy ra ở một số BN xơ cứng
mạch tiến triển hoặc tái hẹp trong stent sau can thiệp mạch vành.
-

Nguyên nhân thứ tư do chấn thương gây tổn thương mạch vành.

-

Nguyên nhân thứ năm là ĐTNKÔĐ thứ phát thường do tác động bên ngoài


vào hệ động mạch vành. Những BN này thường có tình trạng hẹp mạch vành do xơ
cứng động mạch làm hạn chế khả năng tưới máu của mạch vành. Khi đó ĐTNKƠĐ
xảy ra thứ phát do: tăng nhu cầu oxy cơ tim như sốt, nhịp tim nhanh, hoặc cường
giáp; giảm dòng máu đến mạch vành như trong hạ huyết áp; hoặc giảm vận chuyển
oxy đến cơ tim như trong viêm phổi.
Một BN có thể có một hoặc nhiều cơ chế gây bệnh khác nhau.
1.1.3. Các biểu hiện chính của NMCTKST/ĐTNKƠĐ
Có 3 biểu hiện chính của ĐTNKƠĐ bao gồm [1, 10, 11]:
-

Đau thắt ngực khi nghỉ ngơi: Đau thắt ngực xảy ra khi nghỉ và kéo dài,

thường trên 20 phút.
-

Đau thắt ngực mới xuất hiện: Đau thắt ngực mới xuất hiện và nặng từ nhóm

III theo phân độ CCS trở lên.
-

Đau thắt ngực gia tăng: Các BN đã được chẩn đốn đau thắt ngực trước đó

mà: Đau thắt ngực với tần số gia tăng, kéo dài hơn hoặc có giảm ngưỡng gây đau
(tăng ít nhất một mức theo phân độ CCS và tới mức III trở lên).
Bảng 1.1. Phân độ đau thắt ngực theo Hội tim mạch Canada (CCS)
Nhóm
I
II
III
IV


Mơ tả
Hoạt động bình thường khơng gây đau ngực, chỉ đau ngực khi hoạt
động thể lực mạnh.
Giới hạn nhẹ hoạt động thể lực bình thường. Đau thắt ngực khi đi bộ
trên 2 dãy nhà và leo trên 1 tầng gác.
Giới hạn đáng kể hoạt động thể lực. Đau thắt ngực khi đi bộ 1-2 dãy
nhà và leo 1 tầng gác.
Khó khăn khi thực hiện bất cứ hoạt động thể lực nào, đau thắt ngực có
thể xảy ra cả khi nghỉ.


9

Tiêu chuẩn chẩn đốn ĐTNKƠĐ dựa vào thời gian và mức độ nặng của cơn
đau thắt ngực phân độ theo hiệp hội tim mạch Canada (Phân độ CCS). NMCTKST
thường biểu hiện cơn đau dài hơn và nặng hơn.

1.1.4. Điều trị
a. Chiến lược điều trị
Theo khuyến cáo của AHA/ACC chiến lược điều trị bao gồm [1, 10, 11]:
1. Nhanh chóng phân tầng yếu tố nguy cơ.
2. Chống ngưng kết tiêu cầu, chống đông và điều trị nội khoa cơ bản.
3. Chiến lược điều trị bảo tồn hoặc can thiệp sớm.
4. Điều trị lâu dài.
b. Chăm sóc và điều trị nội khoa [1, 3, 4, 6, 10, 11]
Các biện pháp chăm sóc và điều trị nội khoa bao gồm:
Điều trị chống thiếu máu cơ tim. Các thuốc được sử dụng bao gồm: Các nitrate,
morphine sulfate, thuốc chẹn beta giao cảm, thuốc chẹn kênh Calci.
Điều trị chống đông và chống ngưng tập tiểu cầu. Các thuốc được sử dụng bao

gồm: aspirin, clopidogrel, ticlopidin, heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng
phân tử thấp, các thuốc kháng trực tiếp Thrombin và các thuốc kháng thụ thể GP
IIb/IIIa tiểu cầu.
c. Vấn đề điều trị can thiệp động mạch vành
Hiện nay, xu hướng can thiệp ĐMV sớm đã được chứng minh mang lại nhiều lợi
ích. Tuy nhiên, lợi ích thực sự chỉ đối với nhóm nguy cơ cao. Đối với nhóm nguy
cơ vừa thì tùy thuộc vào kinh nghiệm và trang thiết bị của cơ sở y tế mà quyết định
can thiệp ngay hay khơng. Riêng nhóm nguy cơ thấp thì nên điều trị nội khoa trước
sau đó đánh giá lại khả năng gắng sức để quyết định [3].
Theo khuyến cáo hiện nay, chỉ định chụp ĐMV để can thiệp cho BN ĐTNKÔĐ
được áp dụng cho các đối tượng sau [1, 10, 11]:


Đau ngực tái phát, đau ngực trở lại khi có vận động nhẹ.



Tăng Troponin T hoặc Troponin I.



Có sự mới chênh xuống đoạn ST.



Đau ngực tái phái kèm theo suy tim hoặc hở hai lá nặng lên.



Đã có nghiệp pháp gắng sức (+) với nguy cơ cao trước đây.


Thang Long University Library




EF < 40%.



Huyết động không ổn định.



Nhịp nhanh thất bền bỉ.



Đã từng can thiệp ĐMV trong vịng 6 tháng.



Có tiền sử mổ làm cầu nối chủ vành.

d. Điều trị mổ bắc cầu nối chủ vành
e. Điều trị lâu dài
Các thuốc được sử dụng: aspirin, clopidogrel, chẹn Beta giao cảm, thuốc
điều trị rối loạn mỡ máu, thuốc ức chế men chuyển và các biện pháp thay đổi lối
sống.
1.2. Tổng quan về chất lượng cuộc sống

1.2.1. Định nghĩa
Theo tổ chức y tế thế giới: “Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức cá nhân về
vị trí của họ trong cuộc sống phù hợp với văn hóa và giá trị mang tính chất hệ thống
ở nơi mà họ sinh sống và phù hợp với mối quan hệ với mục đích, sự kì vọng, trình
độ và mối quan tâm của họ” [16].
CLCS liên quan tới sức khỏe: Bao gồm tất cả những lĩnh vực của cuộc sống
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những thay đổi trong sức khỏe [24].
1.2.2. Tại sao cần đánh giá chất lượng cuộc sống?
CLCS là một đo lường hết sức quan trọng với các BN có các bệnh lý mạn
tính. Những đo lường mang mang tính chất lý học cung cấp cho các nhà lâm sàng
các thơng tin về tình trạng bệnh tật nhưng không mang lại thông tin liên quan tới
chức năng hay mức độ hạnh phúc thực sự của họ trong thực tế. Những đo lường
trong phịng thí nghiệm chỉ cho thấy khả năng thực hiện các chức năng sống của họ
nhưng họ có thực hiện được trên thực tế hay không thỉ chưa chắc chắn [24, 30].
Hơn nữa, việc đo lường mang tính lý học chỉ cho phép cung cấp thông tin về
chức năng trong khi đo lường CLCS cho phép đánh giá nhiều khía cạnh khác nhau
liên quan đến đối tượng bao gồm các lĩnh vực tâm lý, xã hội, kinh tế [24, 30],…
Một lý do nữa cho thấy cần thiết phải đo lường CLCS là việc quan sát trên
thực tế cho thấy hai BN có cùng mức độ bệnh tật như nhau nhưng lại có những
phản ứng khác nhau. Ví dụ, hai BN cùng bị đau lưng như nhau nhưng một người


11

vẫn tiếp tục làm các công việc của họ một cách thoải mái cịn người khác thì có thể
bỏ cơng việc và có thể bị trầm cảm vì chứng đau lưng của mình [24, 30].
Với tất cả các lý do trên cho thấy BN, các nhà lâm sàng, những nhà quản lý y
tế cần phải quan tâm sâu sắc tới lĩnh vực đo lường CLCS và sự kết hợp một cách có
hiệu quả của việc đánh giá về lâm sàng và đánh giá về CLCS.
1.2.3. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống

Có hai loại bộ câu hỏi đo lường CLCS là bộ câu hỏi đo lường chung và bộ
câu hỏi chuyên biệt [24, 30].
Bộ câu hỏi chung: được thiết kế để đo lường nhiều khía cạnh. Bộ câu hỏi
chung cho phép bao quát một khoảng rộng cách lĩnh vực đánh giá. Bộ câu hỏi
chung cho phép có thể đánh giá CLCS của nhiều nhóm bệnh khác nhau nên có thế
áp dụng cho các nghiên cứu trên nhiều bệnh lý khác nhau cũng như các nghiên cứu
trên cộng đồng, nơi mà nhà nghiên cứu cần đánh giá CLCS của nhóm đối tượng
mang nhiều vấn đề khác nhau về sức khỏe [24, 30]. Nhược điểm là tỏ ra kém nhạy
cảm trong việc đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm BN có bệnh lý cụ thể cũng như
kém nhạy cảm trong việc phát hiện các thay đổi của đối tượng nghiên cứu [24, 30].
Bộ câu hỏi chuyên biệt: được thiết kế để đo lường CLCS của các bệnh lý
hoặc chức năng cụ thể [24, 30]. Ví dụ, bộ câu hỏi SAQ được thiết kế dành riêng để
đánh giá BN có bệnh mạch vành. Bộ câu hỏi chuyên biệt được thiết kế dựa trên
những đặc tính của những đối tượng cụ thể nên tỏ ra nhạy cảm khi phát hiện sự
khác nhau của các nhóm đối tượng và nhạy cảm trong việc phát hiện sự thay đổi
của đối tượng theo thời gian [24, 30]. Nhưng 1 bộ câu hỏi chuyên biệt có thể đánh
giá không đầy đủ được các yếu tố liên quan đến CLCS của BN. Hơn nữa 1 bộ câu
hỏi được thiết kế cho nhóm đối tượng này sẽ có thể khơng có hiệu quả khi áp dụng
cho nhóm đối tượng khác. Bởi vậy, trong các nghiên cứu mà đặc tính đối
tượng là khơng thuần nhất như các đánh giá trên cộng đồng thì địi hỏi phải kết hợp
nhiều bộ câu hỏi đo lường nếu muốn đạt hiệu quả [24, 30].
1.2.4. Đánh giá chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân có bệnh mạch vành
1.2.4.1. Các bộ câu hỏi được ưu tiên sử dụng ở bệnh nhân có bệnh mạch vành
Theo nhiều nghiên cứu trước đây thì có một số bộ câu hỏi được chứng minh
có giá trị trong việc đánh giá CLCS trên BN có bệnh ĐMV [7, 14, 15, 20, 34, 41,

Thang Long University Library


50, 51]. Việc lựa chọn bộ câu hỏi nào cho nghiên cứu phụ thuộc vào đối tượng và

cách thức của từng nghiên cứu.
Trong 1 nghiên cứu tổng hợp đánh giá các bộ câu hỏi đo lường CLCS chung
và chuyên biệt sử dụng MEDLINE và BIDS, Dempster M và cộng sự đã kết luận:
Trong các bộ câu hỏi chung thì bộ câu hỏi SF-36 có giá trị nhất và trong các bộ câu
hỏi chuyên biệt thì bộ câu hỏi SAQ và QLMI-II là có giá trị nhất khi đánh giá
CLCS của BN có bệnh ĐMV [15].
1.3. Tổng quan về bộ câu hỏi SAQ
1.3.1. Bộ câu hỏi SAQ là gì ?
Bộ câu hỏi SAQ là bộ câu hỏi đo lường CLCS của BN có bệnh lý mạch
vành. Đó là một bộ câu hỏi chun biệt. Đó là một cơng cụ đáng tin cậy để đánh giá
và theo dõi BN đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tái thông ĐMV, đặt stent ĐMV
hoặc mổ bắc cầu nối chủ vành. Công cụ này đã được sử dụng trong nhiều thử
nghiệm lâm sàng đã được báo cáo với hàng chục ngàn BN tham gia [34, 49].
1.3.2. Tên gọi và thiết kế bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi được thiết kế, phát triển, lượng giá năm 1995 với nhóm tác giả
John A.Spertus và cộng sự tại trường đại học Washington vùng Seattle thuộc
Washington [46]. Bộ câu hỏi được lấy tên theo vùng „„Seattle‟‟ nơi mà tác giả
nghiên cứu. Bộ câu hỏi gồm 5 bộ câu hỏi nhỏ đo lường các lĩnh vực quan trọng
trong bệnh lý mạch vành [46]: Khả năng gắng sức, độ ổn định của đau ngực, tần số
đau ngực, mức độ hài lòng với điều trị và sự nhận thức về bệnh tật hay CLCS.
1.3.3. Cách thức làm bộ câu hỏi, cách tính điểm và đánh giá điểm số
Bộ câu hỏi được thiết kế dưới hình thức một bộ câu hỏi tự đánh giá nên BN
có thể tự mình làm được. Thơng thường mỗi BN chỉ mất dưới 5 phút cho 1 lần đánh
giá bởi các câu hỏi là rất ngắn gọn và dễ hiểu [46]. Nhằm thuận tiện hơn cho việc
đánh giá nhóm nghiên cứu còn phát triển cả bộ câu hỏi dạng điện tử cho BN tự điền
và có tổng hợp điểm số sau khi hoàn thành [46, 48]. Trong các nghiên cứu, bộ câu
hỏi có thể được hồn thành bằng phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại
hoặc tự đánh giá [46, 53].
Việc tính điểm được thực hiện nhờ bảng tính excel hoặc tính trực tiếp trên
trang web do nhóm phát triển bộ câu hỏi cung cấp [48].



13

1.3.4. Sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng
Điều này rất quan trọng khi CLCS được sử dụng trong các thử nghiệm lâm
sàng cũng như thực tế điều trị BN. Khi một báo cáo chỉ ra rằng có sự khác biệt về
mặt thống kê giữa các điểm số trung bình thì với nhà lâm sàng hoặc người lập kế
hoạch điều đó ít có ý nghĩa [30]. Hay khi 1 bác sỹ đánh giá bộ câu hỏi cho 1 BN của
mình. Kết quả cho thấy có sự khác nhau giữa 2 lần làm đánh giá nhưng sự khác biệt
đó có thực sự có ý nghĩa trên BN hay khơng? Điều đó đòi hỏi phải đưa ra định
nghĩa về 1 mức nhỏ nhất của sự thay đổi trên bộ câu hỏi mà ở đó sự khác biệt được
gọi là có ý nghĩa lâm sàng [30, 54, 55]. Định nghĩa điểm số nhỏ nhất này được đưa
ra dựa trên sự đồng thuận của các nhà chun mơn, những người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực đánh giá về CLCS [54, 55].
Trong nghiên cứu CLCS trên nhóm 1149 bệnh nhân ĐTNƠĐ năm 2008
William S. Weintraub và cộng sự đã chỉ ra mức thay đổi nhỏ nhất về điểm số để có
ý nghĩa lâm sàng cho 5 lĩnh vực đánh giá của bộ câu hỏi SAQ. Cụ thể sự thay đổi
nhỏ nhất về điểm số cho từng lĩnh vực để có ý nghĩa lâm sàng của bộ câu hỏi SAQ
là: Khả năng gắng sức: ≥ 8 điểm, độ ổn định của đau ngực: ≥ 25 điểm, tần số đau
ngực: ≥ 20 điểm, mức độ hài lòng với điều trị: ≥ 12 điểm, CLCS: ≥ 16 điểm.
1.3.5. Giá trị của bộ câu hỏi
Công cụ này đã được sử dụng trong nhiều thử nghiệm lâm sàng đã được báo
cáo với hàng chục ngàn BN tham gia [34, 49]. Bộ câu hỏi SAQ đã chứng tỏ được
vai trò của mình trong việc đánh giá và theo dõi BN đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
tái thông ĐMV, đặt stent ĐMV hoặc mổ bắc cầu nối chủ vành. Bộ câu hỏi tỏ được
chứng minh là nhạy cảm trong việc phát hiện sự khác biệt giữa các nhóm BN. Ví dụ:
trong nghiên cứu của Dougherty và cộng sự trên các BN có bệnh mạch vành đã chỉ ra
rằng bộ câu hỏi SAQ phát hiện được sự khác nhau về mức độ đau ngực tính theo phân
độ CCS [17]. Đồng thời, bộ câu hỏi SAQ cũng tỏ ra nhạy cảm với những thay đổi

lâm sàng sau các biện pháp can thiệp trên BN có bệnh ĐMV [17, 28, 37, 44, 45].
Năm 2002 John A. Spertus và cộng sự cũng đã chứng minh được bộ câu hỏi
SAQ cịn có giá tri tiên lượng tử vong và nhập viện của nhóm BN đau ngực. Cụ thể,
những BN càng có khả năng gắng sức ít, tần số đau ngực nhiều và CLCS thấp thì có
tỉ lệ tái nhập viện và tử vong cao [44, 45].

Thang Long University Library


1.4. Tình hình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống ở Việt Nam và thế giới
1.4.1. Thế giới
Năm 2002 John Spertus cùng cộng sự nghiên cứu trên 5558 BN có bệnh
ĐMV với đề tài: “ SAQ tiên lượng tử vong và nhập viện với BN có bệnh mạch
vành” đã đưa ra kết luận: Bộ câu hỏi SAQ có thể tiên lượng tỉ lệ tử vong và tái nhập
viện trên nhóm BN có HCMVC [44].
Năm 2002, A.Micheal Borkan cùng cộng sự nghiên cứu trên 475 BN có bệnh
ĐMV được can thiệp sau 12 tháng, sử dụng bộ câu hỏi SAQ, với đề tài: “so sánh sự
phục hồi tình trạng sức khỏe của BN can thiệp mạch vành qua da và BN bắc cầu nối
chủ vành” đã đưa ra kết luận: Sau 12 tháng cả hai nhóm BN đều có sự cải thiện tình
trạng sức khỏe nhưng nhóm mổ làm cầu nối chủ vành cải thiện tốt hơn nhóm can
thiệp ĐMV qua da [9].
Năm 2004, Man Sin Wong và cộng sự nghiên cứu trên 65 BN được can thiệp
ĐMV sau 1 tháng và 3 tháng với đề tài: “Theo dõi dọc sự thay đổi CLCS sau can
thiệp mạch vành qua da” bằng việc sử dụng 2 bộ câu hỏi SF-36 và SAQ đã chỉ ra
can thiệp ĐMV làm cải thiện CLCS của BN có bệnh ĐMV [53].
Năm 2005, Josep Kim và cộng sự nghiên cứu 1810 bệnh nhân
NMCTKST/ĐTNKÔĐ trong 1 năm với đề tài: “So sánh tình trạng sức khỏe sau
chiến lược can thiệp sớm và chiến lược điều trị duy trì trên bệnh nhân
NMCTKST/ĐTNKƠĐ”, đã kết luận: Sau một năm nhóm can thiệp sớm tình trạng
sức khỏe và CLCS cải thiên tốt hơn nhóm điều trị duy trì [26].

Năm 2008, William S. Weintraub cùng cộng sự khi nghiên cứu trên 2287
Bệnh nhân ĐTNƠĐ trong vịng 3 năm với đề tài: “Hiệu quả can thiệp qua da trên
BN đau thắt ngực ổn định”, bằng phương pháp so sánh CLCS của nhóm can thiệp
ĐMV qua da và dùng thuốc tối ưu so với nhóm chỉ dùng thuốc tối ưu, đã đưa ra kết
luận: Thời gian đầu can thiệp ĐMV qua da cải thiên CLCS tốt hơn nhóm chỉ dùng
thuốc tối ưu nhưng sau 36 tháng khơng cịn sự khác biệt giữa hai nhóm [52].
1.4.2. Việt Nam
Mặc dù can thiệp ĐMV qua da ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong điều
trị bệnh ĐMV nói chung và ĐTNKƠĐ nói riêng nhưng chưa có nghiên cứu nào
đánh CLCS trên bệnh nhân NMCTKST/ĐTNKÔĐ.


15

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Viện Tim Mạch Quốc Gia Việt Nam từ tháng 08/2013 đến tháng 11/2013.

2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Những BN được lựa chọn vào nghiên cứu là những BN được chẩn đốn
NMCTKST/ĐTNKƠĐ, được can thiệp ĐMV qua da từ tháng 08 đến tháng
11/2013.
Tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh nhân NMCTKST/ĐTNKƠĐ [3]:
(1) Có cơn đau thắt ngực điển hình kiểu động mạch vành
• Vị trí: cơn đau thường xuất hiện ở vùng giữa ngực, sau xương ức, hay trước
tim, đau có thể lan lên cổ, hàm, ra vai, tay, thượng vị, sau lưng, hay gặp nhất là lan
ra vai trái, tay trái, rồi xuống mặt trong tay trái đến tận ngón 4,5.

• Hồn cảnh xuất hiện: Thường xuất hiện khi gắng sức, cảm xúc mạnh, gặp
lạnh, sau bữa ăn thịnh soạn hoặc hút thuốc lá. Một số trường hợp cơn đau xuất hiện
về đêm hay kèm cơn nhịp nhanh.
• Tính chất: Đau thắt nghẹt, đè nặng trước ngực, đơi khi có cảm giác nóng
rát. Một số BN có kèm cảm giác khó thở, mệt, đau đầu, buồn nơn, nơn, vã mồ hơi…
• Thời gian: đau thường kéo dài vài phút, hoặc có thể lâu hơn. Nếu cịn đau
kéo dài< 1 phút thì nên tìm nguyên nhân khác ngồi tim.
Triệu chứng đau ngực trong NMCTKST/ĐTNKƠĐ cũng như trên, chỉ có sự
khác nhau về tính chất, thường cơn đau dữ dội và kéo dài (thường trên 20 phút), có
thể xảy ra cả trong khi nghỉ, có thể khơng hoặc ít đáp ứng nitrate.
(2) Cận lâm sàng:

- Điện tâm đồ: Trong cơn đau có thể thấy sự biến đổi của đoạn ST: chênh
xuống, T đảo chiều, ST chênh lên thoáng qua
- Dấu ấn sinh học: Khơng có sự thay đổi dấu ấn sinh học loại CK, CK-MB,
Troponin T trong ĐTNKÔĐ, và ngược lại trong NMCTKST.

Thang Long University Library


2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
(1). BN có kèm theo có các bệnh nội khoa mạn tính bao gồm: ung thư, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
(2). BN khơng đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Các bệnh nội khoa mạn tính kể trên thường sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến CLCS
của BN bởi vậy để tránh tình trạng sai số trong đánh giá CLCS của BN có bệnh
ĐTNKƠĐ chúng tơi quyết định khơng lấy các BN có kèm các bệnh đó mạn tính đó.

2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước - sau
2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu

Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn chẩn đốn bệnh nhân
NMCTKST/ĐTNKƠĐ.
Bước 2: Thu thập số liệu trước can thiệp. Các thông số về cá nhân được thu thập
qua phỏng vấn trực tiếp. Các thông số tiền sử được thu thập qua phỏng vấn
trực tiếp. Các thông số về CLCS của BN trước can thiệp được thu thập qua
phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi SAQ. Các thông số về lâm sàng và
cận lâm sàng trước can thiệp được thu thập từ bệnh án.
Bước 3: Thu thập số liệu sau can thiệp 1 tháng. Thông số về các biến cố tim mạch
như tái nhập viện, tái NMCT phải can thiệp lại, tử vong. CLCS sau can
thiệp 1 tháng thu được từ phỏng vấn qua điện thoại. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phỏng vấn trực
tiếp và qua điện thoại [53].
Bước 4: Phân tích và xử lý thống kê.

2.5. Biến số nghiên cứu
- Đặc điểm c á nhân, xã hội :
Tuổi tính theo năm, giới (nam/nữ), tình trạng hơn nhân, trình độ giáo
dục, việc làm hiện tại, tình trạng kinh tế (tự đánh giá).
Trong đó, tình trạng hơn nhân đánh giá tại thời điểm hiện tại là có sống cùng
vợ hoặc chồng hay khơng. Tình trạng việc làm có 3 nhóm: cịn làm việc, thất
nghiệp, về hưu. Kinh tế tự BN đánh giá theo 2 mức khó khăn và khơng khó khăn.
- Đặc điểm tiền sử: Hút thuốc lá, THA, ĐTĐ, đã làm can thiệp ĐMV hay

mổ làm cấu nối chủ vành, NMCT.


17

-


Cận lâm s à ng: Troponin T, tình trạng hẹp 3 thân ĐMV.
- Các biến cố tim m ạch:

+ Tại viện: tỉ lệ tử vong.
+ Sau can thiệp 1 tháng: tỉ lệ tái nhập viện, tỉ lệ can thiệp lại, tỉ lệ tử vong.
- Bộ câu hỏi SAQ: Bộ câu hỏi SAQ được hỏi tại 2 thời điểm: Trước can
thiệp và sau can thiệp 1 tháng.
+ Các biến số trong bộ câu hỏi: gồm 11 câu, chia thành 5 lĩnh vực khác nhau:
○ Khả năng gắng sức: là câu 1 của bộ câu hỏi. Trong câu 1 lại chia ra 9 phần
đánh giá nhỏ, mỗi phần đánh giá là một hoạt động thường ngày. Các hoạt động
được chọn để đánh giá đã được xem xét nhằm hạn chế sự khác biệt về mặt kinh tế
xã hội cũng như giới tính. Câu hỏi sẽ đo lường mức độ ảnh hưởng của các triệu
chứng của bệnh ĐMV đến các hoạt động ấy như thế nào. Mỗi phần nhỏ sẽ có 6 lựa
chọn, trong 5 lựa chọn đầu tiên, các câu trả lời là sự giảm dần mức độ bị giới hạn về
thể lực và lựa chọn cuối cùng được đánh dấu nếu BN có các bệnh tật khác gây khó
khăn tới hoạt động đang đánh giá.
○ Độ ổn định của đau ngực: là câu số 2 của bộ câu hỏi. Cho phép đánh giá
sự thay đổi tần số đau ngực khi BN thực hiện các hoạt động một cách gắng sức
nhất, tần số đau ngực được so sánh với 1 tháng trước thời điểm làm đánh giá. Câu
hỏi có 6 lựa chọn trong đó 5 lực chọn đầu có mức độ giảm dần về tần số đau
ngực khi gắng sức nhất và lựa chọn cuối cùng nếu BN khơng có đau, tức hay
nặng ngực gì trong vịng 1 tháng.
○ Tần số đau ngực: là câu số 3 và câu số 4 của bộ câu hỏi. Cho phép đánh
giá mức độ thường xuyên của triệu chứng đau ngực của BN có bệnh ĐMV. Câu 3
đánh giá số lần đau ngực của BN trong một tháng, câu 4 đánh giá số lần BN phải
dùng thuốc chống đau ngực khi BN bị đau ngực. Hai câu hỏi đều có 6 lựa chọn. Các
lựa chọn theo thứ tự là sự giảm dần về tần số, nhiều nhất là trên 4 lần/ngày đến ít
nhất là khơng lần nào trong vòng 1 tháng.
○ Mức độ hài lòng với điều trị: từ câu 5 tới câu 8. Đo lường sự hiểu biết của
BN với quá trình điều trị và mức độ hài lịng của họ với q trình điều trị đó bao

gồm cả các điều trị trong quá khứ và hiện tại. Câu 5 có 6 lựa chọn đánh giá mức độ
thoải mái của BN với việc kê đơn thuốc để điều trị đau ngực cho họ, lựa chọn cuối

Thang Long University Library


cùng là bác sỹ của họ không kê đơn. Các câu 6, 7 và 8 có 5 lựa chọn đánh giá mức
độ hài lịng của BN với cả q trình điều trị, với những lời tư vấn của bác sỹ và với
việc điều trị hiện tại. Các lựa chọn theo thứ tự tăng dần mức độ hài lịng từ rất
khơng hài lòng đến rất hài lòng.
○ Chất lượng cuộc sống: câu 9 tới câu 11. Là một đánh giá tổng thể gánh

nặng của bệnh lý mạch vành lên cuộc sống của BN mà quan trọng trong đó là gánh
nặng về mặt tâm lý. Câu 9 đánh giá sự ảnh hưởng của của các triệu chứng tới việc
tận hưởng cuộc sống của BN. Câu 10 và 11 đánh giá sự nhận thức của BN về bệnh
của mình và việc họ chấp nhận bệnh tật của họ ở mức độ nào trong đó: Câu 10 đánh
giá mức độ hài lịng của BN nếu giả thiết tình trạng đau ngực sẽ theo họ suốt đời và
câu 11 đánh giá mức độ lo lắng của họ về những cơn đau tim và đột tử có thể có.
Các lựa chọn theo thứ tự tăng dần CLCS.
+ Cách thức làm bộ câu hỏi, cách tính điểm và đánh giá điểm số
Bộ câu hỏi được thiết kế dưới hình thức một bộ câu hỏi tự đánh giá nên BN
có thể tự mình làm được. Thơng thường mỗi BN chỉ mất dưới 5 phút cho 1 lần đánh
giá bởi các câu hỏi là rất ngắn gọn và dễ hiểu [46]. Nhằm thuận tiện hơn cho việc
đánh giá nhóm nghiên cứu còn phát triển cả bộ câu hỏi dạng điện tử cho BN tự điền
và có tổng hợp điểm số sau khi hoàn thành [46, 48]. Trong các nghiên cứu, bộ câu
hỏi có thể được hồn thành bằng phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại
hoặc tự đánh giá [46, 53]. Việc tính điểm được thực hiện nhờ bảng tính excel hoặc
tính trực tiếp trên trang web do nhóm phát triển bộ câu hỏi cung cấp [48].
Có 5 lĩnh vực đánh giá, mỗi lĩnh vực gồm nhiều câu hỏi nhỏ. Điểm số được
tính điểm riêng phần cho 5 lĩnh vực đánh giá khác nhau. Mỗi lĩnh vực đánh giá có

điểm từ 0 tới 100 trong đó điểm càng cao tương ứng tình trạng BN và mức độ hài
lịng của BN càng tốt [9, 46]. Do mỗi lĩnh vực đánh giá 1 khía cạnh liên quan đến
bệnh lý mạch vành nên khơng có điểm số gộp chung cho cả bộ câu hỏi [46].
Khi 1 BN hoàn thành 1 bộ câu hỏi và có trong tay điểm số đánh giá của
mình. Trên trang Web của nhóm phát triển bộ câu hỏi, sau khi BN làm đánh giá và
có kết quả thường sẽ có 1 bảng điểm số để BN so sánh. Kết quả điểm số này được
rút ngẫu nhiên từ nhóm BN được sử dụng trong q trình nghiên cứu và phát triển
bộ câu hỏi [48]. Cách tốt nhất nếu BN làm bản tự đánh giá là so sánh với kết quả
lần trước mà mình đã làm.


×