Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Các yếu tố ảnh hướng đến việc ứng dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.33 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƯƠNG THỊ XUYẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số: 834.01.01

Đà Nẵng – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn.

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


− Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế tồn cầu, thương mại điện tử (TMĐT) đóng
vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp. Thương mại điện tử không chỉ mở ra một phương thức kinh
doanh mới hiệu quả mà còn giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SMEs) cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn cả trên cả thị trường
trong nước và quốc tế.
Trước sức ép về cạnh tranh, thanh lọc chất lượng ngày càng
gia tăng, cộng thêm sự ảnh hưởng về kinh tế do đại dịch Covid-19 đã
khiến nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị
“chao đảo”, đồng thời nhằm thực hiện Quyết định 645/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc
gia giai đoạn 2021-2025, với mục tiêu đặt ra, năm 2025 Việt Nam
“thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%”
và thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24-1-2019 về xây dựng
và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045: “Xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố động lực của Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung”. Thời gian qua, chính quyền thành
phố Đà Nẵng đã không ngừng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, ban
hành những chính sách ưu đãi mang tính đột phá để khuyến khích,
hỗ trợ SMEs phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Tuy nhiên, SMEs hiện nay vẫn còn đứng trước những khó
khăn về nguồn vốn, nguồn nhân lực, cơ sở pháp lý để triển khai
TMĐT. Từ tâm lý e ngại thay đổi của Lãnh đạo đến việc hiểu biết
hạn chế về lợi ích mà TMĐT mang lại, chi phí đầu tư ban đầu

nhiều,… đã phần nào gây cản trở, làm cho doanh nghiệp chưa thực


2
sự chủ động ứng dụng TMĐT trong việc thay đổi phương thức kinh
doanh.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Các yếu tố ảnh hướng đến việc ứng
dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố
Đà Nẵng” là thực sự cần thiết, giúp SMEs có những quyết định và
chiến lược phù hợp để ứng dụng thương mại điện tử nhằm thay đổi
phương thức kinh doanh. Đồng thời, giúp cho các nhà quản lý nhà
nước đưa ra những giải pháp đúng đắn và chính xác nhằm hỗ trợ cho
SMEs ứng dụng và phát triển TMĐT một cách hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng thương mại
điện tử trong SMEs.
Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng từ năm 2017 trở lại đây
và nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại
điện tử trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm ứng dụng và phát triển thương
mại điện tử trong các doanh nghiệp nhở và vừa thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đơí tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn ứng
dụng thương mại điện tử tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành
phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng.


3
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 4
chương, với cấu trúc như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết nghiên cứu
Chương 2: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và đề xuất
6. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình thiết kế và thực hiện nghiên cứu, tác giả đã
tiến hành tìm hiểu và đưa ra những đánh giá khái quát tình hình
nghiên cứu trong lĩnh vực TMĐT và vấn đề ứng dụng, phát triển
TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Nghiên cứu của Saif-Ur-Rehman và Alam (2016) đã đưa ra 5
yếu tố như sau: (1) yếu tố thuộc về tổ chức, (2) yếu tố tài chính, (3)
yếu tố kỹ thuật, (4) yếu tố thuộc về pháp lý và quy định và (5) yếu tố
thuộc về hành vi. Tác giả đã nhận thấy rằng tất cả các yếu tố này đều
ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử ở mức trung bình.
Trong đó, yếu tố thuộc về pháp lý và quy định là yếu tố quan trọng
nhất đối với việc áp dụng thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Malaysia, tiếp theo là yếu tố kỹ thuật, yếu tố tài chính,
yếu tố hành vi và yếu tố thuộc về tổ chức. Ngoài ra, họ cũng tiết lộ
rằng việc thiếu đường truyền Internet, đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng
về thương mại điện tử cũng là những yếu tố cần thiết ảnh hưởng đến
việc ứng dụng thương mại điện tử.

Nghiên cứu của Abualrob và Kang (2016) đã nghiên cứu và
cho kết quả, có 02 nhóm yếu tố chính tác động đến việc ứng dụng
TMĐT: Yếu tố bên ngoài bao gồm sự bất ổn của chính phủ, hạn chế


4
ngành nghề và trở ngại về hậu cần; yếu tố bên trong bao gồm những
tổn thất, tính khơng chắc chắn và tính phức tạp. Nghiên cứu của họ
cho thấy các hạn chế về ngành nghề và các yếu tố chính trị có tác
động đáng kể đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các chủ
doanh nghiệp ở Palestine. Ngoài ra, một số yếu tố ảnh hưởng yếu
hoặc không ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử của họ,
chẳng hạn như thiệt hại về tài chính.
Nghiên cứu của Hong và Zhu (2006) cho thấy quy mơ doanh
nghiệp có liên quan tiêu cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử
và đặc biệt là sự chuyển dịch thương mại điện tử từ các kênh buôn
bán truyền thống sang internet. Hơn nữa, họ nhận thấy rằng các
doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ có khả năng có mức độ dịch
chuyển cao hơn.
Nghiên cứu của Wymer và Regan (2005) cũng đã nghiên cứu
có tất cả 26 yếu tố, bao gồm cả khuyến khích và rào cản, được nhóm
lại thành 4 yếu tố chính là: (1) yếu tố mơi trường, (2) yếu tố tri thức,
(3) yếu tố tổ chức và (4) yếu tố công nghệ. Theo nghiên cứu của họ,
sáu yếu tố được coi là rào cản cũng có tác động đối với quyết định
ứng dụng EEIT của họ như: (1) chi phí thiết lập và bảo trì, (2) mức
độ ưu tiên so với các dự án khác cần nguồn lực và thời gian hiện có,
(3) vấn đề an ninh, (4) tiếp cận vốn cho khởi nghiệp, (5) tính khả thi
của thị trường và (6) các đối tác/nhà cung cấp.
Trên thực tế còn rất nhiều nghiên cứu khác liên quan trong
cùng lĩnh vực, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu tập trung nhiều vào

ứng dụng mơ hình chấp nhận cơng nghệ để xem xét tầm ảnh hưởng
của các yếu tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực, đa số các nghiên cứu được thực
hiện ở các nước phát triển. Tuy nhiên đặc điểm doanh nghiệp vừa và


5
nhỏ ở các quốc gia này rất khác so với Việt Nam. Tốc độ phát triển
các công nghệ, ứng dụng cũng như chất lượng cơng nghệ thơng tin
cũng có sự khác biệt, nhanh hơn Việt Nam rất nhiều. Vì vậy khó có
thể áp dụng hồn tồn các kết quả nghiên cứu đó để đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử cho một thị
trường cụ thể như Việt Nam nói chung và điển hình là thành phố Đà
Nẵng nói riêng.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Lê Văn Huy (2008) về hội nhập TMĐT trong
các doanh nghiệp tại Việt Nam và chỉ ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến hội nhập TMĐT gồm: (1) nhóm các yếu tố về tổ chức của doanh
nghiệp; (2) nhóm các yếu tố về đặc điểm nhà lãnh đạo; (3) nhóm các
yếu tố về đổi mới cơng nghệ; và (4) nhóm các yếu tố về mơi trường
bên ngoài.
Nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng thương
mại điện tử của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ” của Lưu Tiến Thuận và Trần Thị Thanh Vân (2015)
đã xác định 2 yếu tố chính tác động đến việc ứng dụng thương mại
điện tử bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngồi. Mơi
trường bên trong gồm nhóm yếu tố thuộc về tổ chức của doanh
nghiệp và nhận thức của chủ doanh nghiệp; mơi trường bên ngồi
gồm yếu tố thuộc Chính phủ và yếu tố thị trường đều ảnh hưởng đến
việc ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trên đều đã phần nào làm sáng tỏ được những
nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT vào lĩnh vực kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn cần thiết một nghiên cứu
cụ thể cho một địa phương như thành phố Đà Nẵng, đặc biệt trong
bối cảnh trong và sau đại dịch Covid-19, từ đó nhằm xác định các


6
yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT trong SMEs trên địa bàn từ
đó đề xuất được các giải pháp góp phần đẩy mạnh ứng dụng TMĐT
trong SMEs cho TP. Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1.1. Khái niệm
Thương mại điện tử là quy trình mua, bán, chuyển giao hoặc
trao đổi sản phẩm, dịch vụ và/hoặc thơng tin qua mạng máy tính, bao
gồm Internet.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển thương mại điện tử
Sự phát triển ban đầu của thương mại điện tử bắt đầu vào đầu
những năm 1960, đến năm 1970 xuất hiện hình thức chuyển tiền điện
tử (EFT). Sau đó, việc trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho phép các
giao dịch kinh doanh xuất hiện như đơn đặt hàng hoặc hóa đơn được
chuyển qua điện tử bằng cách sử dụng các thủ tục và tài liệu tiêu
chuẩn.
Năm 1969, một hệ thống mạng máy tính và internet, được
chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng. Từ đó trở về sau,
sự phát triển nhanh chóng của Internet và World Wide Web cho phép
các tổ chức chia sẻ và trao đổi thông tin vì nó có giá cả thấp hơn so
với phương tiện trước đây của EDI.

1.2. CÁC DOANH NGHIỆP SMEs VÀ VIỆC ỨNG DỤNG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là một thành phần quan
trọng của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Việc áp dụng thương mại
điện tử trong các SMEs vẫn là một lĩnh vực quan trọng trong nghiên


7
cứu hệ thống thông tin. Một số nghiên cứu áp dụng thương mại điện
tử trong các SMEs đã được thực hiện ở các nước phát triển và các
nước đang phát triển. Các vấn đề đã được nghiên cứu rất đa dạng, từ
các ngành khác nhau.
Việc triển khai TMĐT ở SMEs do sự phân bổ không đồng đều
về cơ sở hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ CNTT-TT giữa các nước phát
triển và đang phát triển, hoặc SMEs ở thành thị và nông thôn cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong cách đánh giá và áp dụng
TMĐT trong các tổ chức.. Hơn nữa, trình độ quản lý như phân tích
tài chính, dự báo và quản lý dự án hiếm khi được SMEs sử dụng. Xu
hướng tuyển dụng các nhà lãnh đạo tổng hợp hơn là các chuyên gia,
phụ thuộc vào lập kế hoạch ngắn hạn, các chiến lược không chính
thức rõ ràng, thiếu q trình ra quyết định và thiếu tiêu chuẩn hóa
các quy trình hoạt động là những đặc điểm khác biệt của các SMEs.
1.2.1 Lợi ích tiềm năng của thương mại điện tử đối với
SMEs
- Giới hạn địa lý
- Tốc độ nhanh trong khoảng thời gian ngắn
- Năng suất làm việc hiệu quả hơn.
- Chia sẻ thông tin tất cả các hình thức.
- Ln cập nhật tính năng mới
- Tiết kiệm chi phí

- Tạo lợi thế cạnh tranh
1.2.2 Sự sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của SMEs
Để thực hiện thương mại điện tử, một SMEs cần có cơ sở hạ
tầng CNTT-TT cần thiết như máy tính để bàn hoặc máy tính xách
tay, điện thoại thơng minh và bất kỳ thiết bị tương tự nào, đồng thời
được kết nối với Internet hoặc mạng truyền thông khác. Đây là yếu


8
tố thiết yếu, là sức mạnh để vận hành bất kỳ thiết bị điện tử nào, thiết
bị này dễ dàng có sẵn ở các quốc gia phát triển nhưng có thể không
phải cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ các nước đang phát triển.
1.2.3 Tồn cầu hóa và tác động của nó đối với việc áp dụng
thương mại điện tử của SMEs
Tồn cầu hóa là sự kết nối ngày càng tăng của thế giới thông
qua các luồng thông tin, vốn và con người được tạo điều kiện thuận
lợi bởi thương mại và cởi mở chính trị cũng như cơng nghệ thông tin.
1.2.4 Sự phát triển kỹ thuật số và áp dụng thương mại điện
tử trong SMEs
Khoảng cách kỹ thuật số là một thuật ngữ trở nên phổ biến vào
những năm 1990, mô tả khoảng cách về kiến thức và khả năng tiếp
thu CNTT-TT giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của điện thoại di động ở hầu hết
các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Đơng Nam Á có thể thu hẹp
khoảng cách của việc áp dụng thương mại điện tử.
1.3. CÁC LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG
SMEs
1.3.1 Các yếu tố cá nhân
- Đặc điểm của chủ sở hữu / người quản lý

- Trình độ học vấn
-Trình độ kiến thức CNTT và thương mại điện tử
1.3.2 Các yếu tố tổ chức
- Mối quan tâm về bảo mật, độ tin cậy và quyền riêng tư
- Khả năng tài chính và chi phí
- Quy mơ của tổ chức
- Nhận thức lợi ích của CNTT-TT đối với tổ chức


9
1.3.3 Các yếu tố cơng nghệ
- Tính khả dụng và tốc độ của Internet
- Tính phức tạp của cơng nghệ
1.3.4 Các yếu tố mơi trường
- Hỗ trợ của Chính phủ
- Áp lực từ khách hàng/đối tác kinh doanh
- Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp
- Thiên tai, lũ lụt, động đất và dịch bệnh
1.3.5 Sự tương tác của các yếu tố và phạm vi của việc ứng
dụng TMĐT
Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã xem xét các động lực và rào
cản tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử trong các SMEs,
nhưng một số ít đã nghiên cứu sâu hơn về bản chất của các yếu tố
ảnh hưởng đến việc ứng dụng thương mại điện tử và mối quan hệ của
chúng với mức độ ứng dụng thương mại điện tử trong các SMEs .
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng việc ứng dụng thương mại
điện tử phát triển tốt khi nó được hỗ trợ bởi một chiến lược kinh
doanh rõ ràng và thực dụng.
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG TMĐT TẠI SMEs

- Oliveira and Martins (2010): Những lợi ích và trở ngại được
nhận thức của kinh doanh điện tử, sự sẵn sàng về công nghệ, áp lực
cạnh tranh và sự hợp tác của đối tác thương mại là những động lực
thúc đẩy áp dụng kinh doanh điện tử ở Châu Âu, đồng thời có sự
khác biệt về tầm quan trọng tương đối của các yếu tố thúc đẩy áp
dụng kinh doanh điện tử đối với các ngành khác nhau.
- Tan et al. (2007): Các yếu tố kìm hãm ứng dụng TMĐT ở
Trung Quốc là bị hạn chế quyền truy cập vào máy tính, thiếu lịng tin


10
nội bộ, thiếu chia sẻ thơng tin trong tồn doanh nghiệp, khơng khoan
dung với thất bại và khơng có khả năng đối phó với sự thay đổi
nhanh chóng.
- Hong và Zhu (2006): Các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ
có xu hướng có mức độ dịch chuyển ứng dụng TMĐT cao hơn khi
họ xử lý các sản phẩm vơ hình.
- Pearson and Grandon (2005): Chi phí triển khai TMĐT và sự
sẵn có của cơ sở hạ tầng cơng nghệ là một vấn đề trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Hoa Kỳ.
Molla và Licker (2005a): Đối với việc ứng dụng TMĐT ban
đầu, các yếu tố sẵn sàng của tổ chức là quan trọng hàng đầu, trong
khi tổ chức áp dụng các quy định của TMĐT, các yếu tố sẵn sàng về
môi trường ảnh hưởng đến việc thể chế hóa TMĐT.
- Zhu et al. (2003): Các công ty thận trọng hơn trong việc áp
dụng kinh doanh điện tử ở các quốc gia có mật độ kinh doanh điện tử
cao (các cơng ty có nhiều thơng tin hơn ít tích cực hơn trong việc áp
dụng kinh doanh điện tử).
1.5. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TMĐT TẠI SMEs TP. ĐÀ
NẴNG

1.5.1. Khái quát tình hình ứng dụng TMĐT tại SMEs Việt
Nam
Theo số liệu của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, doanh
thu TMĐT B2C năm 2019 đạt khoảng 10,08 tỷ USD, tăng 30% so
với năm trước, trong khi tăng trưởng doanh thu bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ là 4,9%, tỷ lệ doanh nghiệp trong mơ hình B2C xây dựng
website những năm gần đây tuy khơng thay đổi nhiều, (năm 2018 có
44% cao hơn 1% so với năm 2017 và thấp hơn 1% so với năm 2016),
nhưng đa số những doanh nghiệp này đã chú trọng nhiều hơn tới việc


11
chăm sóc, cập nhật thơng tin trên hệ thống website của mình. Việt
Nam hiện được đánh giá là một trong những quốc gia có mức tăng
trưởng TMĐT nhanh nhất thế giới với tốc độ 35% mỗi năm, cao gấp
2,5 lần so với Nhật Bản.
1.5.2. Đặc điểm của SMEs tại TP. Đà Nẵng
Trong 6 tháng đầu năm 2020, thành phố Đà Nẵng có 2.230
doanh nghiệp, chi nhánh và văn phịng đại diện thành lập mới (chiếm
39,5% vùng 07 tỉnh miền Trung và chiếm 3,1% cả nước) với tổng
vốn điều lệ đăng ký đạt 12.511 tỷ đồng (chiếm 34,1% vùng 07 tỉnh
miền Trung và chiếm 1,7% cả nước), giảm 25,2% về số doanh
nghiệp và tăng 36% về số vốn so với cùng kỳ 2019. Tỷ trọng vốn
bình quân trên một doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2020 đạt 5,6
tỷ đồng/01 doanh nghiệp.
1.5.3. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
Theo thống kê từ Hội Doanh nhân trẻ Đà Nẵng, tính đến
tháng 12-2019, có khoảng 400/550 DN hội viên xây dựng và vận
hành trang thông tin điện tử. Tuy tỷ lệ này khá cao (hơn 72%), nhưng

việc vận hành và khai thác trong thực tế vẫn gặp nhiều bất cập. Số
DN thật sự tận dụng công cụ này cho việc mua bán hàng hóa, dịch vụ
chỉ chiếm khoảng 5%.
Các doanh nghiệp Đà Nẵng chưa mặn mà với TMĐT, ngay
cả những hàng hóa tiêu dùng, ngắn hạn: quần áo, ăn uống, dịch vụ...
vẫn chưa được ứng dụng nhiều. Có rất nhiều nguyên nhân, đặc biệt
là chi phí cho TMĐT rất cao, bên cạnh đó cần phải đầu tư tài chính,
con người, marketing, tạo ra áp lực rất lớn cho doanh nghiệp, nhất là
các DN làm theo phương pháp truyền thống. Hơn nữa, đầu tư TMĐT
là cả một quá trình, nâng cấp, điều chỉnh TMĐT. Quy mô doanh


12
nghiệp nhỏ, làm DN không đủ nguồn lực để áp dụng TMĐT. Hiện
trên địa bàn TP có khoảng vài chục ngàn doanh nghiệp nhưng chủ
yếu nhỏ và siêu nhỏ. Các DN lớn như dệt may, da giày, rơi vào các
FDI có kênh phân phối riêng. Bên cạnh đó, một phần lớn xuất phát
từ tâm lý người tiêu dùng còn quá e dè, hoặc chưa đủ trình độ để tiếp
nhận, sử dụng TMĐT.
CHƯƠNG 2
MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 QUY MÔ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành theo quy trình được mơ tả tại hình
2.1
Xác định vấn đề
nghiên cứu

Các khái niệm
và lý thuyết


Đề xuất các giả
thuyết nghiên cứu

Các kết quả
nghiên cứu
trước đây

Kết luận và báo cáo

Phân tích dữ
liệu

Thiết kế
nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
2.2 MƠ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mơ hình nghiên cứu


13

Hình 2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
2.2.2 Giả thuyết nghiên cứu
* Yếu tố cơng nghệ
-H1. Nhận thức lợi ích tương đối của thương mại điện tử sẽ
liên quan tích cực ứng dụng của thương mại điện tử.
-H2. Khả năng tương thích, sự phù hợp của thương mại điện

tử sẽ liên quan tích cực ứng dựng thương mại điện tử.
-H3. Chi phí của thương mại điện tử sẽ liên quan tiêu cực đến
việc ứng dụng thương mại điện tử.
*Yếu tố tổ chức
-H4. Cường độ thông tin về môi trường sẽ liên quan tích cực
đến việc ứng dụng thương mại điện tử.
-H5. Kiến thức và kinh nghiệm về công nghệ thông tin của các
CEO/lãnh đạo sẽ có liên quan tích cực đến việc ứng dụng thương


14
mại điện tử.
-H6. Sự đổi mới, sáng tạo của các CEO/lãnh đạo sẽ có liên
quan tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử.
-H7. Quy mô doanh nghiệp sẽ liên quan tích cực việc ứng
dụng thương mại điện tử.
*Yếu tố mơi trường
-H8. Tính cạnh tranh của mơi trường sẽ liên quan tích cực đến
việc ứng dụng thương mại điện tử.
-H9. Áp lực của người mua / nhà cung cấp sẽ liên quan tích
cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử.
-H10. Hỗ trợ từ các nhà cung cấp công nghệ sẽ có liên quan
tích cực đến việc ứng dụng thương mại điện tử.
2.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Thiết kế bảng hỏi và lựa chọn mức độ thang đo
Mơ hình nghiên cứu gồm 10 khái niệm nghiên cứu (1) nhận
thức lợi ích; (2) tính tương thích và phù hợp; (3) chi phí; (4) cường
độ thơng tin; (5) kiến thức của lãnh đạo; (6) sự đổi mới của lãnh đạo;
(7) quy mô kinh doanh; (8) sự cạnh tranh; (9) Áp lực của người
mua/nhà cung cấp và (10) hỗ trợ từ các nhà cung cấp ứng dụng

thương mại điện tử.
Các khái niệm nghiên cứu được đo lường thông qua 3-5 biến
quan sát được đánh giá thông qua các câu hỏi. Bộ câu hỏi được tham
khảo, kế thừa từ các nghiên cứu nước ngoài đi trước và được dịch từ
tiếng Anh sang tiếng Việt.Kết quả thu được sử dụng cho điều tra có
nội dung câu hỏi như bảng tại phụ lục 1.
2.3.2 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Đối tượng điều tra được xác định là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có sử dụng kết nối internet tại Tp. Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc tiến


15
hành nghiên cứu tổng thể và xác định quy mô tổng thể mẫu là bất
khả thi. Quá trình điều tra với tổng số 350 phiếu được phát đi online
thông qua Sở Công thương Đà Nẵng, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và
nhỏ và Cục Xúc tiến thương mại (Văn phòng tại Đà Nẵng). Sau thời
gian điều tra, tác giả thu về được 230 mẫu, trong đó có 226 mẫu hợp
lệ.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm của nhóm trả lời phiếu khảo sát

-

Về giới tính, nam giới chiếm tỷ lệ 49,3%; nữ giới 50,7%.
Về học vấn, trình độ tiến sĩ tỷ lệ 1,8%, thạc sĩ tỷ lệ 15%;

đại học tỷ lệ 69%, cao đẳng và trung cấp 11,9%.


-

Về chức vụ, chuyên viên, nhân viên 3,5%; cấp trưởng

phịng trở lên 96,1%.

-

Về lĩnh vực chun mơn, quản trị kinh doanh/marketing

33,6%; tài chính, kế tốn 32,3%; tin học 8,8%.
3.1.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
a. Tỷ lệ bảng câu hỏi thu về hợp lệ
Tổng số phiếu gửi đi là 350 phiếu.Số phiếu thu thập được là
230 phiếu. Sau khi thu thập, những phiếu không hợp lệ do điền thiếu
thông tin, dữ liệu không chuẩn hoặc không phù hợp được loại bỏ là 4
phiếu. Số phiếu khảo sát hợp lệ là 226 phiếu, chiếm tỷ lệ 96,2% đảm
bảo được số lượng mẫu yêu cầu, nghiên cứu được chấp nhận.
b. Phân bố SME theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính của SME tham gia khảo


16
sát là thương mại và dịch vụ, gồm 124/226 DN, chiếm tỷ lệ 54,9%.
45,1% SME thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, nông, lâm,
thủy sản và giáo dục, y tế…
c. Phân bố SME theo loại hình doanh nghiệp
Trong số SME tham gia khảo sát, tập trung chủ yếu là loại
hình cơng ty TNHH chiếm 65,9%, DNTN chiếm 5,3%, Cơng ty CP
chiếm 26,1%, công ty hợp danh và doanh nghiệp khác chiếm 2,7%.

d. Hình thức kết nối Internet
SMEs tham gia khảo sát đều được trang bị máy vi tính và có
kết nối internet, 75,7% SME kết nối internet thơng qua hình thức
ADSL, wifi, wireless. Có 6,6% SME sử dụng hình thức kết nối
internet bằng đường dây điện thoại với model. 17,7% DN kết nối
bằng hình thức khác hoặc khơng rõ.
e. Ứng dụng TMĐT phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo số liệu khảo sát cho thấy, có 95,1% SMEs đã xây dựng
website phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.81,4% ý
kiến đồng ý rằng các website được sử dụng để cung cấp thông tin về
doanh nghiệp, 76,6% ý kiến đồng ý rằng website được sử dụng cung
cấp sản phảm dịch vụ qua mạng.
Có 64,2% SME tham gia Cổng TMĐT của TP.Đà Nẵng. Số
SME chưa biết đến hoặc không tham gia sàn giao dịch TMĐT chiếm
tỷ lệ khá cao đến 33,6%. Điều này cho thấy nhiều SME chưa biết đến
Cổng TMĐT hay sàn giao dịch TMĐT mà TP.Đà Nẵng đã xây dựng
để hỗ trợ cho các SME tham gia hoạt động giao thương trên mạng.
Đồng thời cũng cho thấy sự quan tâm của SME đến việc sử dụng
TMĐT phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cịn có những
hạn chế nhất định.


17
3.2. KIỂM ĐỊNH SỰ TIN CẬY THANG ĐO
3.2.1. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Nhận thức
lợi ích ”
Nhân tố được kiểm định bằng 3 biến quan sát từ NTLI1 đến
NTLI3. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều nhỏ hơn 0.3 và hệ
số Cronbach's Alpha nhỏ hơn 0.6 (0.141). Từ bảng kết quả kiểm định

có thể kết luận thang đo nhân tố “Nhận thức lợi ích” chưa đạt tính
nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu. Vì vậy
thang đo khơng đảm bảo độ tin cậy cho nghiên cứu, vì vậy tác giả
quyết định loại bỏ thang đo này.
3.2.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự phù
hợp”
Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Sự phù hợp”, được
mô tả bằng các biến quan sát từ SPH1 đến SPH3. Kết quả cho thấy
thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội tại với hệ số Cronbach's
Alpha lớn hơn 0.6 (0.725), và hệ số tương quan biến tổng của các
biến đều lớn hơn 0.3. Kết luận thang đo nhân tố “Sự phù hợp” đủ tin
cậy để trở sử dụng trong nghiên cứu.
3.2.3. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Chi phí”
Nhân tố “Chi phí” được kiểm định bằng 4 biến quan sát từ
CP1 đến CP3. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho
thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn
0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.668). Từ bảng kết quả
kiểm định có thể kết luận thang đo nhân tố “Chi phí” đạt tính nhất
quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu.
3.2.4. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Cường độ
thông tin”


18
Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Cường độ thông
tin”, được mô tả bằng các biến quan sát từ SE1 đến SE4. Kết quả cho
thấy thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội tại với hệ số Cronbach's
Alpha lớn hơn 0.6 (0.628), và hệ số tương quan biến tổng của các
biến đều lớn hơn 0.3. Kết luận thang đo nhân tố “Cường độ thông
tin” đủ tin cậy để trở sử dụng trong nghiên cứu.

3.2.5. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Kiến thức
của lãnh đạo”
Nhân tố “Kiến thức của lãnh đạo” được kiểm định bằng sáu
biến quan sát từ PR1 đến PR6. Tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng
của biến quan sát PR6 nhỏ hơn 0.3, không đạt tiêu chuẩn. Kết quả
kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan
biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's
Alpha sau khi loại biến lớn hơn 0.6 (0.758). Từ bảng kết quả kiểm
định có thể kết luận thang đo nhân tố “Kiến thức của lãnh đạo” đạt
tính nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu.
3.2.6. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự đổi
mới của lãnh đạo”
Kết quả kiểm định mẫu sơ bộ của nhân tố “Sự đổi mới của
lãnh đạo”, được mô tả bằng các biến quan sát từ DMLD1 đến
DMLD3. Kết quả cho thấy thang đo nhân tố đạt tính nhất quán nội
tại với hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.722), và hệ số tương
quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0.3.
Nhưng biến quan sát DMLD3 có giá trị Cronbach's Alpha if
Item Deleted là 0.809> 0.722. Tác giả quyết định loại biến DMLD3
nhằm tăng độ tin cậy của thang đo. Chạy lại kiểm định lần thứ 2, ta
có kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương
quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.809 ≥


19
0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
3.2.7. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Quy mô
kinh doanh”
Kết quả kiểm định cho thấy biến quan sát QMKD3 có hệ số
tương quan biến tổng là 0.275< 0.3. Giá trị Cronbach's Alpha if Item

Deleted của QMKD3 là 0.623 > 0.566. Tác giả quyết định loại biến
QMKD3 nhằm tăng độ tin cậy của thang đo. Chạy lại kiểm định lần
thứ 2, ta có kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ
số tương quan tổng biến phù hợp (≥ 0.3). Hệ số Cronbach’s Alpha =
0.623 ≥ 0.6 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.
3.2.8. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự cạnh
tranh”
Nhân tố “Sự cạnh tranh” được kiểm định bằng bốn biến quan
sát từ SCT1 đến STC3. Kết quả kiểm định từ dữ liệu nghiên cứu sơ
bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn
hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0.6 (0.766). Từ bảng kết
quả kiểm định có thể kết luận thang đo nhân tố “Sự cạnh tranh” đạt
tính nhất quán nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu .
3.2.9. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sức ép của
người mua / nhà cung cấp”
Nhân tố “Sức ép của người mua / nhà cung cấp” được kiểm
định bằng ba biến quan sát từ NMCC1 đến NMCC3. Kết quả kiểm
định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng
của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn
hơn 0.6 (0.657). Từ bảng kết quả kiểm định có thể kết luận thang đo
nhân tố “Sức ép của người mua / nhà cung cấp” đạt tính nhất quán
nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu.


20
3.2.10. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Hỗ trợ từ
các nhà cung cấp công nghệ ”
Nhân tố “Hỗ trợ từ các nhà cung cấp công nghệ” được kiểm
định bằng bốn biến quan sát từ HTCC1 đến HTCC3. Kết quả kiểm
định từ dữ liệu nghiên cứu sơ bộ cho thấy hệ số tương quan biến tổng

của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha lớn
hơn 0.6 (0.732). Từ bảng kết quả kiểm định có thể kết luận thang đo
nhân tố “Hỗ trợ từ các nhà cung cấp cơng nghệ” đạt tính nhất quán
nội tại và đáng tin cậy để tiến hành nghiên cứu
3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH KHÁM PHÁ NHÂN TỐ
3.3.1. Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất
Đầu tiên là KMO and Barlett’s Test. 0.5 ≤ KMO = 0.604 ≤ 1,
phân tích nhân tố được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu.
Sig Barlett’s Test = 0.000 < 0.05, phân tích nhân tố là phù
hợp.
Giá trị Eigenvalue = 1.225 ≥ 1 và trích được 9 nhân tố mang ý
nghĩa tóm tắt thơng tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích = 66,884 ≥ 50% cho thấy mơ hình EFA
là phù hợp. Giá trị này khá cao, như vậy 66,884 % biến thiên của dữ
liệu được giải thích bởi 9 nhân tố(sau khi nhóm gộp), các thang đo
được rút ra và được chấp nhận.
Từ kết quả ma trận xoay, biến KTLD4 sẽ bị loại. Biến KTLD4
tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 1 và Component 2, vi phạm tính
phân biệt trong ma tra trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0.576 và
0,681, mức chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3. Tiến hành thực hiện
phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 sau khi đã loại đi biến quan
sát KTLD4.


21
3.3.2. Kết quả phân tích EFA lần thứ hai
Thước đo KMO = 0,691, thỏa điều kiện 0,6 ≤ KMO ≤ 1, đạt
yêu cầu: Phân tích nhân tố là phù hợp
- Chỉ số Sig trong Bartlett’s test: Sig = 0,000 < 0,05. Do đó,
các biến quan sát có mối tương quan với nhau và kiểm định có ý

nghĩa thống kê.
Giá trị Eigenvalue = 1.211 ≥ 1 và trích được9 nhân tố mang ý
nghĩa tóm tắt thơng tin tốt nhất.
Tổng phương sai trích = 67.029 ≥ 50% cho thấy mơ hình EFA
là phù hợp. Như vậy, 9 nhân tố được trích cơ đọng được 67.029 %
biến thiên các biến quan sát.
Kết quả ma trận xoay cho thấy, 25 biến quan sát được gom
thành 9 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố
Factor Loading lớn hơn 0.5.
Để thực hiện phân tích hồi quy nhằm khẳng định tính đúng
đắn và phù hợp của các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu, trước tiên
cần tổng hợp giá trị trung bình tương ứng với các yếu tố độc lập. Qua
thống kê mô tả các biến hồi quy cho thấy đa số các yếu tố đều ảnh
hưởng đến ứng dụng TMĐT.
3.4. KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH HỒI QUY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
- Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0.631 cho thấy biến độc lập đưa
vào chạy hồi quy ảnh hưởng 63,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc,
còn lại 36.9% là do các biến ngồi mơ hình và sai số ngẫu nhiên.
- Hệ số Durbin – Watson = 1.575, nằm trong khoảng 1.5 đến
2.5 nên khơng có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
- Sig kiểm định F bằng 0.00 < 0.05, như vậy, mơ hình hồi quy
tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được.


22
- Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập cho thấy
giá trị Sig của các biến độc lập: sự phù hợp đối với tổ chức (SPH),
Sức ép của người mua / nhà cung cấp (NMCC), sự đổi mới của lãnh
đạo(DMLD), Sự cạnh tranh (SCT), đều có giá trị > 0,05 nghĩa là

những biến này khơng ảnh hưởng đến ứng dụng TMĐT tại TP Đà
Nẵng.
- Những biến cịn lại, bao gồm: Chi phí (CP), Cường độ thông
tin(CDTT),Kiến thức lãnh đạo(KTLD), Hỗ trợ từ các nhà cung cấp
cơng nghệ (HTCC),Quy mơ kinh doanh(QMKD) có giá trị Sig <
0,05, điều này chứng tỏ các yếu tố này đều có ý nghĩa đến trong mơ
hình và đều có tác động đến ứng dụng TMĐT.
- Trong đó biến: Cường độ thơng tin (CDTT) có hệ số hồi quy
âm, nghĩa là Cường độ thông tin tác động nghịch chiều đến ứng dụng
TMĐT tại TP Đà Nẵng.
Hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2 do vậy khơng
có đa cộng tuyến xảy ra. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa
Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến
độc lập tới biến phụ thuộc Y là: CP (0.127) > KTLD (0.120) >
HTCC (0,094> QMKD (0.079) Tương ứng với:
- Biến Chi phí tác động mạnh nhất tới ứng dụng TMĐT của
SMEs tại Đà Nẵng.
- Biến Kiến thức lãnh đạo tác động mạnh thứ 2 tới ứng dụng
TMĐT của SMEs tại Đà Nẵng.
- Biến Hỗ trợ từ các nhà cung cấp công nghệ tác động mạnh
thứ 3 tới ứng dụng TMĐT của SMEs tại Đà Nẵng.
- Biến Quy mô kinh doanh tác động yếu nhất tới ứng dụng
TMĐT của SMEs tại Đà Nẵng.
Từ đó ta thấy, phương trình hồi quy của mơ hình thể hiện mối


23
quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT là:
Y=1,694+0,117*CP0,24*CDTT+0,114*KTLD+0,23*HTCC+0,18*QMKD
Như vậy, các giả thuyết H3,H4, H5, H7,H10 được chấp nhận

và đây chính là những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng TMĐT
trong SMEs trên địa bàn TP Đà Nẵng.
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Với kết quả phân tích trên, chúng ta thấy rằng việc ứng
dụng TMĐT tại SMEs trên địa TP. Đà Nẵng chịu tác động bởi 5
yếu tố, đó là:
- Chi phí;
- Kiến thức của Lãnh đạo;
- Quy mô kinh doanh;
- Hỗ trợ từ các nhà cung cấp công nghệ;
- Cường độ thông tin.
4.2. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
TMĐT TẠI SMEs TRÊN ĐỊA BÀN TP. ĐÀ NẴNG
4.2.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
a. Đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin
b. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT
c. Triển khai các hoạt động hỗ trợ SMEs ứng dụng TMĐT
d. Tăng cường thực thi pháp luật
e) Các giải pháp khác
4.2.2. Đối với SMEs
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức; xây dựng, định hướng chiến


×