Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty điện tử tin học hoá chất thực trạng và giải pháp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.49 KB, 16 trang )



i

PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày 7.11.2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO. Trong số 148 thành viên của WTO có khoảng ba phần tư là các
nước đang phát triển, kém phát triển và đang trong thời kỳ quá độ chuyển từ
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Những quốc gia này
ngày càng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, và việc xúc tiến
thương mại quốc tế như một giải pháp sống còn trong nỗ lực phát triển đất
nước.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, với thu nhập bình
quân tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp. Mặc dù đã có những bước tăng
trưởng vượt bậc trong những năm qua, nhưng đến nay nước ta vẫn là một
nước có nền kinh tế chưa phát triển, cơ cấu các ngành nghề chưa cân đối, tỷ
trọng nhập khẩu quá lớn so với xuất khẩu... Việc gia nhập WTO là một trong
những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát
triển nền kinh tế. Gia nhập WTO nghĩa là gia nhập thị trường thương mại toàn
cầu, với hành lang pháp lý là Quy chế WTO và những hiệp định thương mại
song phương và đa phương được ký kết với các nước thành viên WTO sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho các nước đang phát triển. Bên cạnh đó nó cũng đặt
ra khơng ít thách thức cho “những người đi sau”, đặc biệt là sự gia tăng của
sức ép cạnh tranh.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú trọng vào
hoạt động đầu tư phát triển của mình. Đây là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Xuất phát từ lý do đó, vấn đề “Đầu tư phát triển tại Công ty Điện
tử Tin học Hóa chất - Thực trạng và giải pháp” được lựa chọn làm Luận án
Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế đầu tư với hy vọng đưa ra các giải pháp









ii

đầu tư phát triển để Công ty Điện tử Tin học Hóa chất có thể tận dụng được
các thời cơ cũng như vượt qua các thách thức của quá trình phát triển mới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về đầu tư phát triển tại doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Điện tử
Tin học Hóa chất giai đoạn 2003 - 2007
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại
Công ty

























iii


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI DOANH
NGHIỆP
Khái quát về đầu tƣ phát triển tại doanh nghiệp
Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Loại đầu tư đem lại các kết quả khơng chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã
hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của chủ đầu tư mà của cả
nền kinh tế chính là đầu tư phát triển.
Đặc điểm của đầu tư phát triển tại doanh nghiệp
Đầu tư phát triển tại doanh nghiệp có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu
tư phát triển nói chung, bao gồm:
-

Quy mơ tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển


thường rất lớn.
-

Thời kỳ đầu tư kéo dài.

-

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.

-

Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các cơng trình xây dựng

thường phát huy tác dụng tại ngay nơi nó được tạo dựng.
-

Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư

kéo dài và thời gian vận hành
-

Hoạt động đầu tư phát triển của các doanh nghiệp sản xuất đa ngành nghề

mang tính đa dạng địi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến đầu tư cho con người
Vai trò của đầu tư phát triển tại doanh nghiệp



-


Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp

-

Đầu tư tăng cường trình độ cơng nghệ sản xuất

-

Đầu tư giúp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động






iv


Nội dung đầu tƣ phát triển tại doanh nghiệp
1.2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp. Đầu tư XDCB bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm
máy móc thiết bị.
1.2.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm đầu tư cho hoạt động đào tạo đội
ngũ lao động (chính quy, khơng chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp
vụ...); đầu tư cho cơng tác chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường,
điều kiện làm việc của người lao động...
1.2.3 Đầu tư khai thác và mở rộng thị trường

Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo,
xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu...
1.2.4 Đầu tư vào các tài sản vô hình khác
Bao gồm hoạt động đầu tư vào việc thiết lập bản quyền, đăng ký bản quyền
và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp; mời các tổ chức quốc tế công nhận
đảm bảo tuân thủ quy chuẩn chất lượng ISO...
1.2.5 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên nhiên vật liệu, bán thành
phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp.
1.2.6 Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
Đầu tư nghiên cứu và triển khai khoa học, công nghệ là hoạt động đầu tư
nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến công nghệ và kỹ thuật, đầu tư ứng dụng công
nghệ mới, kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.








v

1.2.7 Đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư
Bao gồm các khoản đầu tư cho công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án như:
chi phí khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả
thi, thẩm định dự án...
1.2.8 Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
Đây là hoạt động của doanh nghiệp góp vốn thực hiện liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác và hoạt động đầu tư tài chính như mua

bán cổ phiếu, trái phiếu...
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tƣ phát triển tại doanh

1.3

nghiệp
1.3.1 Kết quả hoạt động đầu tư phát triển
-

Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt

động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho cơng tác xây dựng, chi phí
cho cơng tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy
định.
-

Tài sản cố định huy động: là cơng trình hay hạng mục cơng trình, đối tượng

xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được
ngay.
-

Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm: được thể hiện ở công suất hoặc năng

lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động như: số căn hộ, số mét
vuông nhà ở, số chỗ ngồi ở rạp hát, trường học, số giường nằm của bệnh viện...
1.3.2 Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển
-


Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết

quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
-



Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư






vi


+ Sản lượng tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu mức tăng của sản
lượng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên
cứu của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu tăng thêm tính trên 1
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư: Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh
lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư phát
huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra được
bao nhiêu lợi nhuận tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.

+ Hệ số huy động tài sản cố định: Chỉ tiêu cho biết trong kỳ nghiên cứu có
bao nhiêu giá trị tài sản cố định được hồn thành và đưa vào sử dụng tính trên 1
đồng vốn đầu tư.
-

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động đầu tư
+ Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh

nghiệp so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của
doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu.
+ Mức thu nhập hay tiền lương của người lao động tăng thêm so với vốn đầu
tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết 1
đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu.
+ Số chỗ việc làm tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra số chỗ làm việc tăng thêm
là bao nhiêu








vii



CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI
CƠNG TY ĐIỆN TỬ TIN HỌC HĨA CHẤT GIAI ĐOẠN 2003 - 2007
2.1

Đặc điểm của Công ty Điện tử Tin học Hóa chất ảnh hƣởng tới hoạt
động đầu tƣ của Cơng ty

2.1.1 Q trình hình thành và phát triển cơng ty
Thành lập năm 1990 với tên Xí nghiệp Điện tử Tin học, sau 6 năm hoạt động
có hiệu quả, Cơng ty được thành lập lại theo Quyết định số 515/QĐ-QP ngày 18
tháng 04 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng với tên Cơng ty Điện tử Tin học
Hố chất - BQP, tên giao dịch quốc tế là ELINCO.
Công ty ELINCO hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực điện
tử, tin học, hóa chất và thẻ thơng minh
2.1.2 Cơ cấu tổ chức cơng ty
Ngồi Ban giám đốc và các phịng ban chức năng, Cơng ty cịn có một số
đơn vị tổ chức sản xuất gồm:
- Xí nghiệp Điện tử Tin học
- Xí nghiệp vật liệu hố
- Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật Việt Hưng
- Nhà máy sản xuất thẻ thông minh - trắc sinh học
2.1.3 Những đặc điểm chủ yếu của hoạt động đầu tư phát triển của Công ty
Năm 2004 đã đánh dấu bước chuyển đổi trong hoạt động đầu tư của Công ty.
Trước năm 2004, Công ty chủ yếu tiến hành đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất truyền thống. Đến năm 2004,
Công ty bắt đầu thực hiện chiến lược đầu tư mở rộng sang các lĩnh vực hoạt động
khác khi nhận thấy thị trường truyền thống đang có xu hướng thu hẹp dần. Có thể
nói bước chuyển đổi này là hồn tồn đúng đắn, phù hợp với đặc điểm phát triển
của Công ty trong giai đoạn mới.









2.2

viii


Thực trạng hoạt động đầu tƣ phát triển của Công ty

2.2.1 Tình hình thực hiện tổng vốn đầu tư phát triển của Công ty
Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 2003 - 2007của Cơng ty là 291.722 triệu đồng,
trong đó có tới 220.000 triệu đồng đầu tư cho lĩnh vực thẻ thông minh, chiếm tỷ
trọng 75,4% tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư của công ty bắt đầu gia tăng từ năm 2004 đạt mức 45.453 triệu
đồng, gấp gần 4 lần năm 2003. Vốn đầu tư đạt mức cao nhất trong năm 2005 với số
vốn tương ứng là 145.284 triệu đồng, cao gấp 3,2 lần so với năm 2004 và gần bằng
tổng vốn đầu tư của 4 năm còn lại. Sau đó, vốn đầu tư của 2 năm 2006, 2007 lại có
xu hướng giảm dần. Sở dĩ vốn đầu tư tăng nhanh trong các năm 2004 - 2005 là do
trong các năm này, bên cạnh hoạt động đầu tư phát triển như các năm trước, công ty
tập trung vốn thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất thẻ thông minh.
2.2.2 Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển
Trong tổng số vốn đầu tư phát triển giai đoạn này, ngân sách nhà nước cấp
71.636 triệu đồng, chiếm 24,56%; nguồn vốn đầu tư tự bổ sung là 13.410 triệu
đồng, chiếm 4,6%; nguồn vốn vay ưu đãi là 87.850 triệu đồng, chiếm 30,11%;
nguồn vốn vay thương mại lớn nhất là 118.826 triệu đồng, chiếm 40,73%. Nếu gộp

vốn ngân sách nhà nước và vốn tự bổ sung thì vốn đầu tư huy động từ vốn chủ sở
hữu của Công ty là 85.046 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,15% tổng số vốn đầu tư đã
thực hiện trong giai đoạn 2003 - 2007.
Như vậy, số liệu trên cho thấy nguồn vốn vay tín dụng thương mại chiếm
phần lớn nhất trong tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn tự bổ sung của công ty chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất trong tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này được huy động từ khấu hao
tài sản cố định hay trích từ lợi nhuận hàng năm của đơn vị. Vốn này chủ yếu được
sử dụng cho những dự án nhỏ như các dự án sửa chữa lớn máymóc thiết bị, một số
dự án nâng cao năng lực thi công hoặc được sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư của các dự án. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm gần ¼ tổng số vốn đầu tư,
được cấp không đều qua các năm. Nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển








ix


(hiện nay là Ngân hàng đầu tư phát triển) thực chất là một nguồn vốn từ nhà nước
cho Công ty vay và có những ưu đãi nhất định về thời gian ân hạn cũng như lãi suất
cho vay.
2.2.3 Nội dung đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2003 - 2007
Tổng số vốn đầu tư trong giai đoạn 2003 - 2007 là 291.722 triệu đồng, tập
trung chủ yếu cho 5 lĩnh vực chính là đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ;
đầu tư xây dựng nhà xưởng, vật kiến trúc; đầu tư nguồn nhân lực; đầu tư khai thác,
mở rộng thị trường và các hoạt động đầu tư khác.

Theo số liệu trong bảng, các nội dung đầu tư nhằm đổi mới máy móc thiết bị và
cơng nghệ bao gồm đầu tư thiết bị sản xuất thẻ và các thiết bị khác chiếm tỷ trọng
rất lớn, đạt tới 78,32% tổng vốn đầu tư với giá trị 228.476 triệu đồng. Điều này
chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đầu tư tập trung phát triển trang thiết bị công nghệ
hiện đại để tăng năng lực cạnh tranh của công ty trong điều kiện kinh tế mới. Tiếp
theo là hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng, vật kiến trúc với tổng số vốn đầu tư
cho giai đoạn 2003 - 2007 là 40.284 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13,81% trong tổng
vốn đầu tư. Nội dung đầu tư nguồn nhân lực có tổng vốn đầu tư 15.046 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 5,16%. Nội dung đầu tư khác bao gồm các hoạt động đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp, đầu tư cho hàng tồn trữ, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học
đạt 5.152 triệu đồng, chiếm 1,77% tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2003 - 2007. Nội
dung đầu tư khai thác và mở rộng thị trường có giá trị thấp nhất đạt 2.764 triệu đồng
cho cả giai đoạn, chiếm gần 1% tổng vốn đầu tư.
2.2.4 Thực trạng hoạt động đầu tư xét theo quy trình đầu tư dự án
Hiện tại, quy trình đầu tư dự án của Cơng ty được thực hiện thơng qua các bộ
phận phịng ban như sau:








x

Bảng 2.11: Quy trình đầu tƣ tại Cơng ty Điện tử Tin học Hố chất
TT

1


Phịng ban

Quy trình

- Phịng kinh doanh xuất
nhập khẩu

Tìm kiếm cơ hội đầu tư

- Ban giám đốc
- Phịng tài chính kế tốn
2

Xác định năng lực tài chính,
năng lực kỹ thuật

- Phòng kỹ thuật
- Ban giám đốc

3

- Phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu

Lập chiến lược sản xuất kinh doanh

- Phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu
4


Lập chiến lược đầu tư

- Phòng kế hoạch hành
chính quản trị
- Ban giám đốc

5

Thành lập Ban quản lý dự án

- Ban giám đốc

- Ban quản lý dự án

Triển khai thực hiện dự án, bao gồm:
Lập dự án đầu tư, thực hiện các thủ
tục đầu tư, đấu thầu, quản lý dự án,
thanh quyết toán vốn đầu tư….

- Ban quản lý dự án

Tổng kết, rút kinh nghiệm cho các
dự án khác trong tương lai

6

7

- Ban giám đốc


Nguồn: Công ty Điện tử Tin học Hố chất

Quy trình đầu tư dự án trên của Công ty đã thể hiện sự tham gia sát sao của
Ban lãnh đạo Công ty trong công tác định hướng đầu tư bên cạnh sự trợ giúp đắc
lực của tồn bộ các phịng ban đặc biệt là Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu. Sau
đó, q trình thực hiện đầu tư sẽ do một Ban quản lý dự án chuyên trách đảm nhận.








xi


Đánh giá thực trạng đầu tƣ phát triển của Công ty

2.3

2.3.1 Kết quả hoạt động đầu tư phát triển
- Tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ: Tổng số vốn đầu tư thực hiện giai đoạn
2003 - 2007 của Công ty là 291.722 triệu đồng.
- Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
+ Dự án Nhà máy sản xuất thẻ thông minh: Dự án này đã đầu tư dây chuyền
công nghệ hiện đại từ Châu Âu với tổng mức đầu tư hơn 220 tỷ đồng với công suất
của dây chuyền sản xuất thẻ thông minh là 1.500 thẻ/giờ, công suất của dây chuyền
sản xuất thân thẻ là 2.500 thẻ/giờ, công suất của dây chuyền cá thể hóa thẻ là 1.000

thẻ/giờ và hệ thống nhà xưởng 10.000m2.
+ Dự án đầu tư xây dựng thêm Trụ sở làm việc: Dự án với tổng mức đầu tư
25 tỷ đồng, cung cấp gần 6.000 m2 diện tích sử dụng.
+ Dự án đầu tư xây dựng mới và nâng cấp nhà kho vật liệu hóa chất: Tổng
mức đầu tư của dự án này khoảng 8 tỷ đồng, góp phần cung cấp thêm diện tích chứa
hàng và nâng cấp điều kiện bảo quản hàng hóa cho hoạt động kinh doanh thương
mại vật liệu hóa chất.
+ Một số dự án nâng cao năng lực thi công: Mục tiêu của dự án là mua thêm
06 máy phát điện, 04 máy hàn và 05 xe tải.
2.3.2 Hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển
-

Giá trị tài sản cố định huy động trong 5 năm của Công ty đạt 220.302 triệu

đồng, chiếm tỷ lệ 75,52% so với tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ, vốn đầu tư dở
dang chuyển sang kỳ sau đạt tỷ lệ thấp so với giá trị tổng vốn đầu tư thực hiện, thể
hiện nỗ lực của Công ty trong việc tránh đầu tư dàn trải và quản lý đầu tư khá tốt.
-

Lợi nhuận tăng thêm trên vốn đầu tư: So với vốn đầu tư thực hiện, lợi nhuận

tăng thêm tính trên mỗi đồng vồn đầu tư phát triển của Cơng ty bình qn cho giai
đoạn 2003 - 2007 là – 0,7%.
- Doanh thu tăng thêm trên vốn đầu tư trung bình cả giai đoạn 2003 - 2007 đạt
0,11 đồng thể hiện 1 đồng vốn đầu tư tạo thêm 0.11 đồng doanh thu.









xii


-

Tổng giá trị nộp ngân sách của Công ty trong cả giai đoạn 2003 - 2007 đạt

32.127 triệu đồng.
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tƣ phát triển giai đoạn 2003 2007
2.4.1 Những hạn chế
- Công tác dự báo xây dựng định hướng chiến lược đầu tư phát triển của
Công ty chưa nắm bắt kịp được xu thế vận động và phát triển chung của thị trường.
- Công ty có quy mơ nhỏ, nguồn vốn đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu đầu
tư.
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao
- Hạn chế về nguồn nhân lực
2.4.2 Một số nguyên nhân
Nhân tố bên trong
Các thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo. Cơng tác chuẩn bị đầu tư cịn
yếu. Nhân lực thực hiện đầu tư khơng được đào tạo bài bản. Chưa triển khai giám
sát các nội dung liên quan đến hiệu quả của việc đưa thiết bị, cơng trình vào khai
thác, sử dụng. Cơng tác thu hồi vốn chưa có những giải pháp thực sự hiệu quả
Nhân tố bên ngồi
Do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới - giá dầu thơ tăng cao
đồng thời do sự suy thoái chung của nền kinh tế trong nước và tình hình lạm phát đã
khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty gặp khó khăn
Hệ thống các văn bản, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác đầu tư

cịn thiếu, thủ tục hành chính cịn nặng nề.








xiii


CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Xây dựng định hƣớng, chiến lƣợc phát triển phù hợp làm cơ sở định hƣớng

3.1

cho hoạt động đầu tƣ
Xây dựng chiến lược phát triển và quy hoạch chi tiết làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch đầu tư dài hạn. Tập trung nâng cao chất lượng, tính đồng bộ, tính
liên kết, tính pháp lý trong công tác lập kế hoạch đầu tư gắn với định hướng chiến
lược phát triển của doanh nghiệp. Đầu tư có trọng điểm và xác định quy mơ đầu tư
của dự án tương xứng với năng lực quản lý và khả năng tài chính của Cơng ty.
Nhóm giải pháp bao gồm: Quan tâm đầu tư đúng mức cho hoạt động nghiên
cứu thị trường; Phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban kết hợp
với đào tạo, bổ sung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực; Kiểm tra giám
sát chặt chẽ việc thực hiện chiến lược kết hợp với quá trình đánh giá thường xuyên
tính phù hợp và hiệu quả của chiến lược so với những thay đổi của thị trường
3.2


Tăng cƣờng huy động vốn cho hoạt động đầu tƣ phát triển
- Nhóm giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhằm thu

hút và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư
+ Thành lập ngay Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện cổ phần hóa tại doanh nghiệp
+ Tuyên truyền, giải thích cho người lao động trong doanh nghiệp những chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy định về
việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
+ Trên cơ sở phân loại lao động của doanh nghiệp tiến hành xây dựng
phương án giải quyết chính sách đối với người lao động
- Nhóm giải pháp khác:
+ Chủ động xây dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên với các ngân hàng,
Quỹ hỗ trợ đầu tư để có điều kiện thuận lợi tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất
hợp lý.








xiv


+ Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư
+ Xây dựng kế hoạch phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư
+ Hướng tới thị trường vốn quốc tế

3.3

Nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát triển của công ty
Điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn đầu tư hợp lý theo hướng tăng cường đầu tư

vào nguồn nhân lực và đầu tư vào hoạt động marketing, phát triển thương hiệu.
Đồng thời điều chỉnh cơ cấu huy động vốn đầu tư theo hướng tăng vốn đầu tư chủ
sở hữu, vốn liên doanh liên kết và giảm vốn đầu tư vay tín dụng.
Xây dựng lại hệ thống các quy chế nội bộ trong hoạt động đầu tư của Cơng
ty, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và dễ áp dụng.
Công ty cần đặc biệt chú trọng tới công tác lập, thẩm định dự án. Quá trình
triển khai đầu tư phải tuân thủ chặt chẽ về trình tự, thủ tục. Tăng cường hoạt động
kiểm tra, kiểm soát trước hết là các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ đảm bảo
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, chống thất thốt, lãng phí trong q trình thực
hiện. Đồng thời Cơng ty phải quan tâm và chú trọng công tác thu hồi vốn, linh hoạt
trong việc áp dụng các mơ hình quản lý dự án.
3.4

Đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực
Sắp xếp, bố trí lại nguồn nhân lực hiện có.
Nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật, đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, có kỷ luật cao.
Có chính sách đãi ngộ cụ thể nhằm thu hút và khuyến khích mọi đối tượng
người lao động đạt hiệu quả cao trong công việc.
3.5

Đầu tƣ cho hoạt động thông tin quảng cáo nhằm khai thác và mở rộng
thị trƣờng
Dựa trên mối quan hệ sẵn có với các đơn vị nhà nước, tiếp tục củng cố và giữ


vững thị trường kinh doanh truyền thống.








xv


Xác định rõ mục tiêu, lên kế hoạch cụ thể cho các chương trình quảng cáo và
khuyến mại, đồng thời tiếp tục thực hiện các phóng sự để quảng cáo hình ảnh và sản
phẩm kinh doanh của Cơng ty.
Lên chiến lược quảng bá hình ảnh Cơng ty, đặc biệt trong lĩnh vực thẻ thông
minh. Đẩy mạnh việc phân loại khách hàng và cử đội ngũ nhân viên kinh doanh liên
hệ sát với khách hàng.
Tăng cường công tác marketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống
mạng lưới tiêu thụ đối với các sản phẩm công nghiệp.






























KẾT LUẬN








xvi



Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã cố gắng vận dụng những cơ sở
khoa học, kiến thức chuyên ngành nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về hoạt
động đầu tư phát triển đối với doanh nghiệp để từ đó có những đề xuất về giải
pháp đầu tư phát triển nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động này tại doanh
nghiệp.
Đối chiếu với mục địch nghiên cứu, Luận văn đã đạt được kết quả như sau:
Hệ thống hóa lý luận về đầu tư phát triển và đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp cũng như hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng công tác đầu tư phát triển của Công ty Điện tử Tin
học Hóa chất giai đoạn 2003 - 2007. Qua phân tích tình hình vốn đầu tư, cơ
cấu vốn đầu tư và các nguồn lực để xác định những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế này.
Trên cơ sở mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty giai đoạn sắp
tới, Luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển tại
Công ty Điện tử Tin học Hóa chất nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư phát triển của Công ty.







×