Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN

THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ NGỌC MAI

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tên em là Nguyễn Thị Hoàng Yến, học viên lớp CS4.B1, niên khóa
2018 - 2020, Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin cam đoan đây là cơng
trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là
trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Yến


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, Luận văn “Thực thi
chính sách đối với người có cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội” đã được hoàn thành.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS.

Bùi Thị Ngọc Mai, người hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã
dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để em
có thể hồn thành tốt khóa học của mình.
Em xin cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ, cơng chức Phịng Lao động Thương binh và Xã hội thị xã Sơn Tây, đã trao đổi, hướng dẫn, cung cấp tài
liệu chi tiết để em hoàn thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực
của bản thân còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các q thầy cơ giáo¸ bạn bè, đồng nghiệp
để tác giả rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn.
Trân trọng!
Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Yến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1.

ASXH

: An sinh xã hội

2.

BLĐTBXH

: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội


3.

CP

: Chính phủ

4.

CT

: Chỉ thị

5.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

6.

KT- XH

: Kinh tế - xã hội

7.

LĐTBXH

: Lao động - Thương binh và Xã hội


8.

NCC

: Người có cơng

9.



: Nghị định

10. PL

: Pháp lệnh

11. QĐ

: Quyết định

12. QH

: Quốc hội

13. SL

: Sắc lệnh

14. TT


: Thông tư

15. TTg

: Thủ tướng

16. UBMTTQVN

: Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

17. UBND

: Ủy ban nhân dân

18. UBTVQH

: Ủy ban thường vụ Quốc hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Hoạch định chính sách cơng ......................................................... 13
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực thi chính sách......................................................... 24
Hình 2.1: Vị trí địa lý của Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ....................... 40
Bảng 2.1. Số lượng người có cơng tính đến 31/12/2019 ................................ 43
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tặng q người có cơng nhân dịp ngày 27/7,
tết Nguyên đán ................................................................................................. 48
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chi trả chế độ trợ cấp giáo dục, đào tạo................ 49
Bảng 2.4. Bảng cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình ............. 50
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp xây mới, sửa chữa nhà ở cho người có cơng ......... 51

Bảng 2.6. Chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe............................................ 53
Bảng 2.7. Tiền vận động ủng hộ quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" ............................. 54
Bảng 2.8. Đánh giá về mức độ dễ dàng, thuận tiện khi thực thi các thủ tục liên
quan đến chính sách đối với người có cơng trên địa bàn thị xã ..................... 63
Bảng 2.9. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách đối với người có công .... 63
Bảng 2.10. Đánh giá về công tác tuyền truyền, phổ biến các chính sách ...... 64


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG ......................................................................................... 8
1.1. Khái quát về thực thi chính sách đối với người có cơng ........................ 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 8
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thực thi chính sách đối với người có cơng .... 15
1.1.3. Chủ thể thực thi chính sách đối với người có công ....................... 17
1.1.4. Nội dung các chế độ ưu đãi đối với người có cơng ....................... 21
1.2. Quy trình thực thi chính sách đối với người có cơng. .......................... 24
1.3. Yêu cầu về thực thi chính sách đối với người có cơng. ....................... 30
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có cơng ..... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .......................................................................................................... 40
2.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây và người có cơng ở thị xã Sơn Tây ....... 40
2.1.1. Tổng quan về thị xã Sơn Tây ......................................................... 40

2.1.2. Tổng quan về người có công ở thị xã Sơn Tây .............................. 42
2.2. Thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn thị
xã Sơn Tây ................................................................................................... 43
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực thi chính sách đối với người có cơng tại thị xã
Sơn Tây. ................................................................................................... 43
2.2.2. Việc thực hiện nội dung chính sách đối với người có cơng tại thị xã
Sơn Tây .................................................................................................... 46


2.3. Thực trạng triển khai quy trình thực thi chính sách đối với người có cơng ở
thị xã Sơn Tây ............................................................................................... 56
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đối với người có
cơng .......................................................................................................... 56
2.3.2. Tun truyền, phổ biến thực thi chính sách đối với người có cơng.. 57
2.3.3. Phân cơng, phối hợp thực thi chính sách người có cơng .............. 59
2.3.4. Duy trì thực thi chính sách người có cơng ...................................... 60
2.3.5. Điều chỉnh thực thi chính sách người có cơng:............................. 60
2.3.6.Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực thi chính sách đối với người có
cơng .................................................................................................. 61
2.3.7. Đánh giá tổng kết thực thi chính sách đối với người có cơng ...... 62
2.4. Đánh giá chung về thực thi chính đối với người có cơng tại thị xã Sơn
Tây ............................................................................................................... 65
2.4.1. Ưu điểm.......................................................................................... 65
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 67
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC THI
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG ........................................... 74
3.1. Định hướng tăng cường thực thi chính sách đối với người có cơng .... 74
3.1.1. Đẩy mạnh việc nghiên cứu kiến nghị đổi mới và hồn thiện hệ
thống chính sách người có cơng. ............................................................. 74

3.1.2. Duy trì và đẩy mạnh cơng tác chăm sóc người có cơng, gắn với đổi
mới hoạt động đền ơn đáp nghĩa ............................................................. 76
3.1.3. Cải cách hành chính, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục xác nhận,
trên cơ sở làm rõ trách nhiệm cơ quan, đơn vị, thủ trưởng. ................... 77
3.1.4. Phát huy vai trò của phường, xã đối với cơng tác thương binh, liệt
sĩ và người có cơng. ................................................................................. 78
3.1.5. Đẩy mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
các cấp đối với cơng tác chăm sóc người có cơng .................................. 80


3.2. Giải pháp cơ bản để tăng cường thực thi chính sách đối với người có
cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .................................. 80
3.2.1. Tăng cường chất lượng đội ngũ thực thi chính sách đối với
người có cơng………………………………………………………………. 84
3.2.2. Thực hiện hiệu quả việc tương tác với đối tượng chính sách ....... 86
3.2.3. Đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, kịp thời của các quy định đối với
người có cơng .......................................................................................... 91
3.2.4. Thực hiện tốt hơn nữa quy trình thực hiện chính sách đối với người
có cơng ..................................................................................................... 92
3.2.5. Đa dạng hóa hình thức huy động nguồn tài chính ........................ 91
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 93
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Trung ương. ............................ 93
3.3.2. Đối với Sở Lao động thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội. .. 94
3.3.3. Đối với UBND thị xã Sơn Tây ....................................................... 95
3.3.4. Đối với Phòng Lao động thương binh và Xã hội thị xã ................ 97
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC



MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử của dân tộc Việt Nam gắn liền với rất nhiều cuộc chiến tranh
trường kỳ, gian khổ. Trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc Việt
Nam, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc đã anh dũng hy sinh hoặc hiến
dâng một phần xương máu của mình cho Tổ quốc, Sơn Tây là mảnh đất giàu
truyền thống cách mạng, nơi có rất nhiều đơn vị bộ đội đóng quân, nhân dân
thị xã Sơn Tây trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc đã có những đóng góp to lớn về sức người, sức
của, với tinh thần “thóc khơng thiếu một cân, qn khơng thiếu một người”,
góp phần cùng nhân dân cả nước viết lên trang sử hào hùng của dân tộc. Trải
qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và các cuộc đấu tranh bảo
vệ biên giới phía Bắc tồn thị xã có 1.529 liệt sĩ, 1.120 thương binh và bệnh
binh, 31 cán bộ tiền khởi nghĩa, trên 10.000 người hoạt động kháng chiến
được nhà nước tặng thưởng huân, huy chương, 143 bà mẹ được phong tặng,
truy tặng danh hiệu cao quý Mẹ Việt Nam anh hùng.
Chính sách đối với người có cơng trong mấy chục năm qua thường xuyên
được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ, gắn liền với đời sống con
người. Mục đích nhằm đảo bảo cho người có cơng được chăm sóc về vật chất,
vui vẻ về tinh thần, tạo điều kiện cho người có cơng đóng góp cho gia đình và
xã hội, duy trì và phát huy phẩm chất tốt đẹp, phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Những thế hệ đi trước đã trải qua rất nhiều hy sinh to lớn để có những
thành quả như ngày hơm nay, do đó chúng ta khơng thể khơng nói đến những
người con ưu tú của dân tộc đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng giải phóng
dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ là những người có cơng lao to lớn
mà Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân đời đời ghi nhớ. Thể hiện lòng biết
1



ơn và có nghĩa vụ bù đắp với những hy sinh mất mát lớn lao đó là trách nhiệm
của tồn Đảng và tồn dân ta.
Để ghi nhớ cơng lao to lớn và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với
những người đã hy sinh, cống hiến vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, từ ý
thức trách nhiệm, tình cảm, tri ân, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm ban hành các văn bản chỉ đạo và triển
khai thực thi chính sách đối với người có cơng, nhằm bù đắp phần nào
những hy sinh, cống hiến của cán bộ, chiến sỹ ngồi mặt trận và những đóng
góp lớn lao của đồng bào yêu nước. Cụ thể như: Tại kỳ họp đầu tiên ngày
02/3/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đã có Điện văn gửi
các chiến sỹ ngồi mặt trận để “động viên và thể hiện sự biết ơn các chiến sỹ
đang đem xương máu giữ gìn đất nước, chống quân xâm lược”; Ngày
16/02/1947, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Hồ Chí Minh đã ký ban hành Sắc
lệnh số 20/SL về việc đặt chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sỹ;
Ngày 14/10/1948, Bộ Thương binh và Cựu binh đã ban hành Nghị định số
31-TB-ST về việc đặt trợ cấp tạm thời và trợ cấp đặc biệt cho thương binh
và gia đình tử sỹ.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong những
năm gần đây, hệ thống các văn bản về chính sách đối với người có cơng ngày
càng được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc quản lý và
triển khai thực hiện giải quyết chính sách đối với các đối tượng người có
cơng. Cụ thể là: Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng năm 1994; Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Các Pháp lệnh
được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung gần đây nhất bởi Pháp
lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13. Theo đó Chính phủ có các Nghị định số
28/CP ngày 29/4/1995, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006, Nghị
định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013.

2



Q trình triển khai thực thi chính sách người có công tại thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội theo các văn bản nói trên trong thời gian qua đã cơ bản
được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chú trọng tổ chức
thực thi. Tuy nhiên, do điều kiện là thị xã có số lượng đối tượng người có
cơng tương đối lớn (chiếm khoảng 6% dân số toàn thị xã), các nguồn lực của
thành phố Hà Nội cịn hạn chế, có thời điểm, có địa phương tổ chức triển khai
thực thi chính sách người có cơng của Đảng, Nhà nước đã ban hành còn chưa
kịp thời, đầy đủ, chưa đồng bộ, thống nhất.
Vì những lý do trên, tơi quyết định chọn đề tài “Thực thi chính sách đối
với ngƣời có cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” nhằm
góp phần giải quyết, thực thi tốt các chính sách đối với người có cơng trên địa
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề giải quyết chính sách đối với người có cơng đã có một số đề tài như:
Trần Quốc Dũng- Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Chính sách, Tổng Cục
Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính
sách hậu phương quân đội và hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, Tạp chí Cộng
sản ngày 27/7/2020. Nêu vai trò quan trọng trong xây dựng hậu phương quân
đội vững mạnh; tác động trực tiếp đến các đối tượng chính sách và người có
cơng với cách mạng, những người đã, đang công tác trong quân đội và lực
lượng làm quân sự, quốc phòng ở địa phương.
Lê Tấn Dũng- Thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Thực
hiện chính sách đối với người có cơng- Kết quả và những vấn đề đặt ra, Tạp
chí Cộng sản điện tử ngày 12/9/2019. Nêu chính sách người có cơng là một
chính sách thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, sự tôn vinh và tri ân, đại
ngộ của Đảng, nhà nước đối với cống hiến của những người có cơng với cách
mạng ngày càng được hoàn thiện về diện đối tượng và chế độ ưu đãi, tạo môi


3


trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức,
tham gia tích cực vào việc “Đền ơn, đáp nghĩa” chăm lo cho người có cơng,
tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi để người có cơng và gia đình cải thiện cuộc sống, tiếp tục khẳng
định và phát huy truyền thống cách mạng của gia đình, dịng họ.
Đỗ Thị Hà (2019) Phân tích thực trạng Thực thi chính sách đối với người
có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, chỉ ra những hạn
chế tồn tại để từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách đối với người có cơng trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Nguyễn Đình Liêu (2000), Một số suy nghĩ về hồn thiện pháp luật ưu
đãi người có cơng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nêu tổng quan các vấn
đề lý luận và thực tiễn về chế độ, chính sách đối với người có cơng ở nước ta;
phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chính sách ưu đãi người có cơng với
các bộ phận chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Từ đó đưa ra những
quan điểm mang tính nguyên tắc nhằm đổi mới hệ thống pháp luật ưu đãi
người có cơng trong cơng cuộc đổi mới của đất nước.
Nguyễn Thị Thương (2019), Thực thi chính sách ưu đãi đối với người có
cơng trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội hiện nay, Chính sách
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu phân
tích thực trạng thực thi chính sách ưu đãi đối với người có cơng ở huyện Quốc
Oai, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi đối
với người có công ở huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có cơng với nước hiện nay
và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên
Tạp chí Cộng sản điện tử, năm 2016 đã phân tích và chứng minh chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng ở nước ta; đồng thời tác giả đưa ra những định hướng và

giải pháp.
4


Các cơng trình trên tiếp cận nghiên cứu vấn đề chính sách, pháp luật về
người có cơng dưới các góc độ khác nhau, song chưa có một cơng trình nào đi
sâu nghiên cứu về thực trạng và tăng cường thực thi chính sách đối với người
có cơng. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích các vấn đề cụ thể
về hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến ưu đãi người có cơng, cách
thức giải quyết chính sách đối với người có cơng ở một địa phương miền núi
hoặc triển khai thực thi một loại chính sách cụ thể đối với người có cơng. Qua
tìm hiểu em nhận thấy chưa có cơng trình nghiên cứu về việc thực thi chính
sách đối với người có cơng ở thị xã Sơn Tây. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài
này là cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có cơng mơ tả
và đánh giá, thực trạng thực thi chính sách đói với người có cơng trên địa bàn
thị xã Sơn Tây những năm qua, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với
người có cơng cụ thể là khái niệm, ý nghĩa, vai trò, chủ thể, nội dung, quy
trình, yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng của thực thi chính sách;
Thứ hai, phân tích thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng
đánh giá, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực
thi chính sách này;
Thứ ba, Đề xuất định hướng và giải pháp để triển khai thực thi chính

sách đối với người có cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
trong những năm tiếp theo.
5


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực thi chính sách đối với người có cơng
theo quy định của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, quy trình thực thi chính sách đối với
người có cơng;
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách đối với người có
cơng từ năm 2015-2019;
Về khơng gian: Nghiên cứu việc thực thi chính sách đối với người có
cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp này được sử
dụng để thu thập, khai thác, tổng hợp thơng tin từ các nguồn có sẵn có liên
quan đến chính sách đối với người có cơng, bao gồm các cơng trình nghiên
cứu về chính sách, chính sách đối với ngươi có cơng; Văn kiện, tài liệu, báo
cáo của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và thành phố Hà Nội, thị xã Sơn Tây,
các báo cáo, thống kê, kết quả điều tra của chính quyền, ban ngành, đồn thể,
tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu;
- Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng thang đo (thiết kế câu hỏi);
chọn mẫu khảo sát; xử lý kết quả điều tra bằng công cụ SPSS. Thông qua phiếu
khảo sát, đề tài xây dựng thang đo nhằm thu thập thông tin từ chính quyền thị

xã Sơn Tây, người dân về các chính sách cụ thể đối với việc thực thi chính
sách người có cơng trên địa bàn thị xã;
6


- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp nghiên cứu định tính được
sử dụng nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực thi
chính sách tại địa bàn thị xã; phân tích thống kê, mơ tả nhằm làm rõ thực
trạng thực thi chính sách trên địa bàn thị xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chính sách đối
với người có cơng; chỉ ra khái niệm, vai trị, nội dung, quy trình về chính sách.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm rõ thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng trên địa bàn
thị xã Sơn Tây từ năm 2015 đến nay; từ đó rút ra ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân, định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đối
với người có cơng trên địa bàn thị xã.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu học tập trong đào tạo thực thi chính sách, các nhà
hoạt động trong lĩnh vực thực thi chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có cơng;
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đối với người có cơng trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách đối
với người có cơng trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG
1.1. Khái qt về thực thi chính sách đối với ngƣời có cơng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chính sách, chính sách cơng
Nhà nước có một vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, là chủ thể đại diện
cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách cơng để mưu cầu lợi ích
cho xã hội. Hoạt động của nhà nước tác động đến nhiều khu vực và bộ phận
nhân dân rộng khắp trên phạm vi quốc gia. Tác động của Nhà nước đến các
đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế hay kỹ thuật được
lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Đồng thời trong
những thời kỳ phát triển khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước cũng
có sự thay đổi một cách thích hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách cơng
cũng được tiếp cận từ các góc độ khác nhau.
Có thể nói, chính sách là những hành động có tính tốn của Nhà nước để
đối phó với đối tượng theo hướng đồng tình, phản đối hoặc xuất phát từ ý chí
của Nhà nước trong hoạt động chính sách xã hội.
Sự hiện diện của chính sách trong đời sống xã hội cho thấy đây là một
cơng cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có định hướng của cả
hệ thống. Chính sách vừa củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nước vừa
thể hiện sự thống nhất giữa nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân với ý chí
quản lý của Nhà nước (thể hiện qua mục tiêu chính sách). Từ mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân cho thấy, nếu chế độ thay đổi tất yếu dẫn đến sự
thay đổi về chính sách. Điều đó cũng có nghĩa là chính sách mang tính chính
trị đậm nét.


8


- Theo Từ điển tiếng Việt:
+ Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một số mục
đích nhất định dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà nhà nước đó
đề ra (chính sách kinh tế, chính sách hịa bình). [26, tr163].
- Theo Từ điển Hành chính: [25, tr55-56].
+ Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích
nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế.
+ Chính sách cơng là chiến lược và kế hoạch cụ thể để giải quyết những
vấn đề của quốc gia hay những vấn đề chung của xã hội.
- Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách cơng của Học viện
Hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2008 [18, tr14].
+ Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện
tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định.
+ Chính sách cơng là những hành động ứng xử của Nhà nước với các
vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
Khái niệm trên vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách cơng là do
Nhà nước ban hành để tác động đến các đối tượng thuộc cộng đồng một cách
ổn định vừa thể hiện được bản chất của chính sách là cơng cụ định hướng của
Nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Định hướng
đó được thể hiện qua thái độ đối xử với những vấn đề đã, đang và sẽ nảy sinh
trong đời sống cộng đồng. Để đạt được mục tiêu phát triển, trước hết chính
sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải hành động thật sự bằng
chính sách.
Chính sách cơng là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác
động có ý thức đến đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra. Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của


9


nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những
vấn đề công trong xã hội.
Điều kiện tồn tại của một chính sách là tổng hịa những hành động tích
cực theo định hướng chính trị của Nhà nước nhằm tác động, giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển. Điều kiện tồn tại đó được thể
hiện bằng cách thức ứng xử của chủ thể chính sách.
1.1.1.2. Khái niệm người có cơng
Theo nghĩa rộng: Người có cơng là những người đã tự nguyện hiến dâng
cuộc đời mình cho việc đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc phục vụ lợi ích của đất nước, dân tộc.
Người có cơng gồm những người khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam nữ, tuổi tác, miễn là họ có những hành động xuất sắc có lợi cho dân tộc.
Theo nghĩa hẹp: Người có cơng để chỉ những cá nhân khơng phân biệt
tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ,... có những đóng góp, những cống hiến
xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng tám năm 1945, trong các cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cơng nhận.
Người có công: Từ đặc điểm lịch sử dân tộc và với truyền thống uống
nước nhớ nguồn nên trong chính sách của nhà nước ta qua các thời kỳ ln
có những ghi nhận với lớp người có những cống hiến, hy sinh hoặc có
những thành tích, đóng góp đặc biệt xuất sắc cho đất nước. Những ưu tiên
đó được thể chế hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và đã được thực
hiện ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm người có cơng. Do đó,
khái niệm này trước đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp, mà theo đó,

người có cơng chỉ là những người có cơng với cách mạng. Đó là những

10


người có đóng góp trong các cuộc chiến thời kỳ trước cách mạng tháng
Tám năm 1945 và trong cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ
quốc được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận theo quy định
của pháp luật.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, căn cứ các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với từng đối tượng là người có cơng mà nhà nước ta đã quy định
thì: Người có công bao gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng,
trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp của dân tộc. Họ là
những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của
dân tộc được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật.
[18, tr25-26].
Người có cơng là người đã có thành tích tham gia hoặc giúp đỡ cách
mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và đã được Nhà nước cơng nhận. Cho
đến nay hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về người có cơng. Theo
Khoản 1, Điều 2 Văn bản hợp nhất Pháp lệnh ưu đãi người có cơng năm 2012
“Người có cơng với cách mạng” bao gồm:
“Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; Người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng
chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có

cơng giúp đỡ cách mạng”. Tuy nhiên, trong luận văn này thì phạm vi người
có cơng cịn bao hàm cả thân nhân người có cơng.
11


1.1.1.3. Khái niệm chính sách đối với người có cơng
Chính sách đối với người có cơng là một bộ phận của hệ thống chính
sách xã hội mà cụ thể là chính sách bảo đảm xã hội. Trong hệ thống bảo đảm
xã hội ở nước ta hiện nay gồm có chính sách đối với người có cơng, bảo hiểm
xã hội đối với người lao động, cứu trợ xã hội đối với những người gặp rủi ro,
khó khăn hoặc hiểm nghèo. Đây là sự bảo vệ của nhà nước không chỉ là sự
bảo vệ, sự giúp đỡ mà còn là sự thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của Nhà nước,
của cộng đồng đối với người có cơng.
Chính sách đối với người có công là sự phản ánh trách nhiệm của nhà
nước, của cộng đồng thông qua các chế độ đãi ngộ đặc biệt để ghi nhận cơng
lao đóng góp, sự hy sinh cao cả của người có cơng và bù đắp phần nào đời
sống vật chất, tinh thần đối với người có cơng.
Theo Thuật ngữ Lao động Xã hội thì: “Chính sách người có cơng là
những quy định chung của Nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải
pháp về việc ghi nhận cơng lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của người có
cơng, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần đối với người có cơng” [tr31].
1.1.1.4. Khái niệm thực thi chính sách
Thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của nhà nước.
Chu trình chính sách (chính sách cơng) là một chuỗi các giai đoạn kế
tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách cơng đến
khi kết quả của chính sách được đánh giá - là q trình ln chuyển các bước
từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong

đời sống xã hội.

12


Sơ đồ 1.1. Hoạch định chính sách cơng

Hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách, đánh giá chính sách:
Giai đoạn đầu tiên trong chu trình là hoạch định chính sách: Hoạch định chính
sách là tồn bộ q trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính
sách. Đây là giai đoạn hình thành phương án chính sách và ra quyết nghị
chính sách. Để hồn thành giai đoạn này, các cơ quan nhà nước được giao
trách nhiệm tiến hành các hoạt động phân tích thực trạng để xác định vấn đề
chính sách và đưa ra việc giải quyết vấn đề vào chương trình nghị sự để ban
hành chính sách.
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn tổ chức thực thi chính sách: Đây là giai
đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội - giai đoạn thực hiện các
giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Đây là giai đoạn
có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách.
Cuối cùng là giai đoạn đánh giá chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm:
Đây là giai đoạn đo lường các chi phí, kết quả của việc thực thi chính sách và
các tác động thực tế của chính sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính
sách, từ đó xác định hiệu quả của một chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết
quả của đánh giá chính sách, các cơ quan nhà nước có thể đưa ra những điều
chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan này có thể bổ sung mục tiêu,
13


thay đổi, hoặc điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp, thậm chí có thể quyết
định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách.

Trong luận văn này, em hiểu: Thực thi chính sách là một khâu cấu thành
chu trình chính sách, là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Thực thi chính sách là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình chính
sách có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào đời sống.
Thực thi chính sách có vai trị rất quan trọng, nếu thiếu vắng cơng đoạn
này thì chu trình chính sách khơng thể tồn tại; nếu khơng có việc thực thi
chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương, chế độ
chỉ là những khẩu hiệu. Nếu cơng tác thực thi chính sách khơng tốt sẽ dẫn đến
thiếu lịng tin. Q trình thực thi chính sách góp phần hồn chỉnh bổ sung
chính sách: Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát
sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến
giai đoạn thực thi mới phát hiện.
Q trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần
điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống. Việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt,
xấu) chỉ có thể đầy đủ, có sức thuyết phục là sau khi thực thi chính sách.
1.1.1.5. Khái niệm thực thi chính sách đối với người có cơng:
Khái niệm chính sách được hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện
đường lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên
những lĩnh vực cụ thể nào đó. Với chính sách cơng, để đạt được mục tiêu phát
triển trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là Nhà nước phải
hành động thật sự bằng chính sách. Như vậy, sau khi ban hành, chính sách
phải được triển khai thực hiện trong đời sống xã hội. Do vậy, thực thi chính
sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính sách theo

14


yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu đã đề ra của

chính sách.
Theo Giáo trình Hoạch định và Phân tích chính sách cơng của Học viện
Hành chính do Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2013
[tr.77] “Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu định hướng”.
Theo tác giả, thực thi chính sách đối với người có cơng là tồn bộ q
trình chuyển ý chí của Nhà nước trong chính sách đối với người có cơng thành
hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thực thi chính sách đối với người có cơng
Chính sách đối với người có cơng là một chính sách vơ cùng quan trọng,
phản ánh sự quan tâm, ý thức xã hội của Nhà nước, của cộng đồng, của lớp
thế hệ đi sau đối với thế hệ cha, anh. Bởi vậy, nó có ý nghĩa xã hội và nhân
văn sâu sắc. Thực hiện tốt chính sách đối với người có cơng sẽ góp phần vào
sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế.
Một là, thực thi chính sách người có cơng có ý nghĩa rất quan trọng, nó
khơng chỉ giúp ổn định đời sống của đối tượng đặc biệt này, mà nó cịn giúp
họ hồ nhập với cộng đồng góp phần vào sự ổn định đời sống của các đối
tượng người có cơng. Xây dựng chính sách đúng, chất lượng trong việc triển
khai, thực thi một cách đúng đắn chính sách. Nếu chính sách người có cơng
khơng được tổ chức thực thi đến nơi, đến chốn, hoặc thực thi không đúng,
không đầy đủ, sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng mà còn đem lại sự phản đối của
nhân dân đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, để có một chính sách tốt, thì trong q trình tổ chức thực thi mới biết
được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Trong quá
trình thực thi thực tiễn cần điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách phù

15



hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trong cuộc sống. Đồng thời, phân tích,
đánh giá chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục
sau khi thực thi. Thực tiễn đánh giá một cách khách quan, chính xác, chất
lượng và hiệu quả của chính sách người có cơng. Để đưa chính sách vào cuộc
sống là rất khó khăn, phức tạp chịu sự tác động của nhiều yếu tố hoạch định
và thực thi chính sách có kinh nghiệm đề ra các giải pháp hiệu quả trong thực
thi chính sách.
Hai là, thực thi chính sách đối với người có cơng góp phần vào cải thiện
đời sống của người có cơng, thơng qua sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ của
Đảng, Nhà nước và nhân dân thì những người có cơng cảm thấy tự hào về những
gì mình đã cống hiến cho đất nước, nó cũng nhằm làm cho thế hệ trẻ, thế hệ
tương lai ý thức được trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Tổ quốc, giáo
dục ý thức trách nhiệm, lòng biết ơn đối với các anh hùng liệt sĩ, biết ơn những
người đã cống hiến xương máu vì nền độc lập, tự do của tổ quốc. Chính sách
đối với người có công thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Nhân dân
trong việc Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” đối với người có cơng; thơng qua sự quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và Nhân dân, người có cơng cảm
thấy vinh dự, tự hào về những gì mình đã đóng góp, cống hiến cho Tổ quốc,
cho nhân dân, giúp họ tăng thêm ý chí để vượt qua khó khăn trong cuộc sống.
Ba là, chính sách người có công là những giá trị tinh thần cao đẹp của dân
tộc một, loại hình chính sách đặc biệt, là một bộ phận của hệ thống chính sách
xã hội, là sự thể hiện tình cảm, trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng đối
với một bộ phận dân cư đặc biệt.
Bốn là, thực thi chính sách đối với người có cơng giáo dục ý thức, trách
nhiệm, lòng biết ơn đối với anh hùng liệt sĩ, những người đã cống hiến máu xương
của mình cho sự nghiệp cách mạng, vì sự tồn vong của Tổ quốc, dân tộc ta.
Năm là, thực thi chính sách đối với người có cơng là sự kết hợp lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc, đảm bảo cho đất nước, cho dân tộc có sự phát triển
16



×