Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ HỒNG PHÚC

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC
TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI- NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ HỒNG PHÚC

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC
TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HẢI

HÀ NỘI- NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Nội
dung và các số liệu trong cơng trình là hồn tồn trung thực.
Kết quả của cơng trình này khơng trùng lắp với cơng trình có liên quan đã
đƣợc cơng bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Đỗ Hồng Phúc


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận đƣợc nhiều

sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Hải đã trực
tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia, tập thể Lãnh đạo và cán bộ Phòng Đào tạo Sau Đại học, cùng tồn
thể q thầy cơ giáo.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy, Ủy ban nhân
dân các Phƣờng thuộc quận Cầu Giấy, các Văn phịng Cơng chứng trên địa bàn
quận Cầu Giấy đã tạo điều kiện cho tôi trong việc khảo sát, thu thập số liệu
phục vụ q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Đỗ Hồng Phúc


DANH MỤC BẢNG

T

Tên Bảng

T


T
rang

Bảng
3 2.1: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở Ủy ban
nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2017 đến

4
7

tháng 6/2020
Bảng
4 2.2: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở Ủy ban
nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy 6 tháng đầu năm

4
9

2020
Bảng
6 2.3: Tình hình số việc chứng thực đƣợc giải quyết ở các
Văn phịng Cơng chứng trên địa bàn quận Cầu Giấy từ năm 2017

5
0

đến tháng 6/2020

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


T

Tên Biểu đồ

T

T
rang

Biểu
1 đồ 2.1. Tình hình số lƣợng vụ việc chứng thực đƣợc giải
quyết ở Ủy ban nhân dân phƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy giai

4
8

đoạn 2017 -2020
Biểu
2 đồ 2.2. Tình hình số lƣợng vụ việc chứng thực đƣợc giải
quyết ở các Văn phịng Cơng chứng trên địa bàn quận Cầu Giấy
giai đoạn 2017 -2020

1

5
1


MỤC LỤC

TRANG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CHỨNG THỰC ..................................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực ..................... 10
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực .................................................... 19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng........................................................................................ 37
Tiểu kết chƣơng 1..................................................................................................... 40
CHƢƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC Ở
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có tác động đến thực hiện
pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................ 41
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................................ 44
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp về luật chứng thực ở quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 55
Tiểu kết chƣơng 2..................................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ CHỨNG THỰC TỪ THỰC TIỄN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................... 65
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................................................................... 65
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội............................................................................................ 69
Tiểu kết chƣơng 3..................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 87
2



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội góp phần đáp ứng nhu
cầu của ngƣời dân về sử dụng nhiều loại giấy tờ vào một mục đích, một loại
giấy tờ vào nhiều mục đích, Nhà nƣớc đã tiến hành hoạt động chứng thực bản
sao là sao đúng với bản chính nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên tham gia giao dịch có sử dụng bằng bản sao, đảm bảo quản lý nhà nƣớc
đƣợc hiệu quả. Có thể nói, hoạt động chứng thực ở Việt Nam đã có những đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Việc thực hiện pháp
luật về chứng thực có vai trị quan trọng, là cơng cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà
nƣớc có hiệu quả, bảo đảm an tồn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực
vào việc phịng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
Cầu Giấy là một quận của Hà Nội có tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở
mức khá cao, dân trí ngày càng đƣợc mở mang, hoạt động giao dịch tăng lên
theo từng năm địi hỏi cơng tác chứng thực phải đƣợc đƣợc nâng cao chất
lƣợng về mọi mặt. Tuy nhiên, việc thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận
Cầu Giấy còn nhiều bất cập, hạn chế nhƣ: một số Ủy ban nhân dân phƣờng vẫn
chƣa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân dân, có hiện tƣợng quá tải trong việc
chứng thực bản sao tại một số nơi, một số thời điểm do tình trạng lạm dụng bản
sao; cịn có hiện tƣợng cán bộ tƣ pháp cố ý làm trái, khơng tn thủ đúng trình
tự, thủ tục chứng thực theo quy định của pháp luật gây ảnh hƣởng đến uy tín của
cơ quan cơng quyền và tiếp tay cho các loại tội phạm các hoạt động, hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật về chứng thực tại một số phƣờng vẫn cịn mang
tính chất hình thức...
Là một cơng chức đang làm việc ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, tôi
mong muốn nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa
3



bàn quận; đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, khó khăn, vƣớng
mắc cũng nhƣ nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực đồng
thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực của địa phƣơng trong thời
gian tới. Chính vì vậy, tơi mạnh dạn chọn vấn đề “Thực hiện pháp luật về
chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” cho đề tài luận
văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tầm quan trọng của hoạt động chứng thực nên các nhà khoa học đã có
khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động chứng thực cũng nhƣ các quy
định pháp luật về chứng thực. Có thể kể một số cơng trình tiêu biểu nhƣ sau:
Ngơ Sỹ Chung (2009), Quản lý nhà nước về chứng thực hiện nay – Qua
nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã phân tích hoạt động
chứng thực và nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo tinh thần Nghị
Định 79/2007/NĐ – CP nêu lên thực trạng và thách thức trong quản lý nhà nƣớc
đối với hoạt động của chính quyền và nghành tƣ pháp thành phố Hà Nội [13].
Nguyễn Duy Giang (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng
thực huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, đã nêu và phân tích cơ sở lý luận về
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực, tìm hiểu thực trạng tình hình
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực ở huyện Hoài Đức, Hà Nội,
phân tích những khó khăn, hạn chế và ngun nhân của những khó khăn trong
quản lý nhà nƣớc về chứng thực ở huyện Hồi Đức từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động chứng thực [17].
Phùng Phƣơng Anh (2013), Chứng thực của Ủy ban nhân dân phường từ
thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, đã tìm hiểu thực tiễn công tác
chứng thực tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; đánh giá những ƣu điểm và
hạn chế trong quản lý và thực hiện chứng thực ở Ủy ban nhân dân phƣờng, tìm
ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng
4



cao hiệu quả chứng thực ở Ủy ban nhân dân phƣờng nói chung và chứng thực ở
Ủy ban nhân dân các phƣờng thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nói riêng
[1].
Vũ Thị Thảo (2015), Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 chủ đề
pháp luật về chứng thực, đã nêu và phân tích khái niệm về chứng thực, phân biệt
giữa công chứng và chứng thực đồng thời đi sâu phân tích hoạt động chứng thực
và nội dung quản lý nhà nƣớc về chứng thực theo tinh thần Nghị Định
23/2015/NĐ – CP ngày 16/02/2015 của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực hợp đồng, giao dịch [38].
Nguyễn Thu Hƣơng (2015), Vị trí, vai trị của pháp luật chứng thực trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, khẳng định pháp luật chứng thực là pháp luật về
hình thức (pháp luật về thủ tục) và có mối liên hệ chặt chẽ với pháp luật về nội
dung thuộc các chuyên ngành khác; là “cầu nối”, là điểm giao thoa trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn
thiện hệ thống pháp luật về chứng thực với việc xây dựng và ban hành Luật
Chứng thực để tạo cơ sở pháp lý thống nhất, vững chắc và ổn định cho hoạt
động chứng thực [21].
Hà Thị Hồng (2016), Quản lý nhà nước về chứng thực của Ủy ban nhân
dân phường, từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, đã làm rõ cơ sở
lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với chứng thực; đi sâu phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về chứng thực của Ủy ban nhân dân các
phƣờng ở quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm,
trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về chứng thực của Ủy ban nhân dân phƣờng ở quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội [19].
Nguyễn Thị Thúy Vân (2017), Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ
thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã; phân tích, đánh giá thực trạng pháp

5


luật về chứng thực và thực trạng tổ chức thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân
xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội và đề xuất một số quan điểm
và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật về chứng thực
của Ủy ban nhân xã [46].
Lƣơng Thị Bích Thủy (2018), Thực hiện pháp luật về chứng thực - từ
thực tiễn quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, đi sâu
vào phân tích đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực - từ thực tiễn
quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm trên cơ sở đó
đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
chứng thực trên địa bàn quận Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình [40].
Nguyễn Huy Cƣờng (2019), Chế định về công chứng và chứng thực theo
pháp luật Việt Nam - Bất cập và kiến nghị hoàn thiện, đã phân biệt khái niệm
công chứng và chứng thực; nêu một số bất cập trong các quy định về công
chứng, chứng thực và kiến nghị hoàn thiện [14].
Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2019), Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực
tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản
lý nhà nƣớc đối với công tác chứng thực, phân tích thực tiễn thực hiện quản lý
nhà nƣớc về chứng thực ở quận Hoàn Kiếm và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về chứng thực [37].
Kết quả khảo sát các cơng trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật về
chứng thực cho thấy, pháp luật chứng thực và thực hiện pháp luật chứng thực có
vai trị, ý nghĩa rất quan trọng đối với ngƣời dân, xã hội và nhà nƣớc. Đây cũng
là hoạt động khá phức tạp và còn nhiều khó khăn do hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh của Nhà nƣớc vẫn đang còn những bất cập cần đƣợc chỉnh
sửa, bổ sung, hoàn thiện. Đã có khá nhiều các nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn
hoạt động của các địa phƣơng trên cả nƣớc nhƣng chƣa có nghiên cứu nào từ
thực tiễn quận Cầu Giấy trong khi đây cũng là một trong những quận lớn của


6


thành phố Hà Nội có số lƣợng hồ sơ, giấy tờ và giao dịch phải chứng thực khá
lớn. Đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu mà Học viên muốn hƣớng tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu tình hình thực hiện pháp luật về chứng
thực tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội để đề xuất giải pháp đảm bảothực
hiện pháp luật về chứng thực tại địa phƣơng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung của thực hiện pháp luật về
chứng thực;
- Nêu và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực
tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về chứng
thực tại quận Cầu Giấy thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2020
- Về không gian: quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ
nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan
điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật, về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân trong
một xã hội dân chủ, cơng bằng và văn minh.
Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:

7


- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu thứ cấp: tiến hành thu thập, nghiên
cứu và kế thừa các kết quả của các nghiên cứu đã có về cơ sở lý luận về thực
hiện pháp luật chứng thực, các số liệu thống kê, báo cáo về việc thực hiện pháp
luật chứng thực của các Phịng chun mơn, bộ phận của quận Cầu Giấy.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh: trên cơ sở nguồn
thông tin đã thu thập đƣợc, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh để đƣa ra các nhận định nhằm giải quyết các nội dung đã đƣợc
đề cập. Cụ thể, trong Chƣơng 1, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân
tích và tổng hợp để nêu bật những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật
chứng thực. Đây là những nội dung lý thuyết cơ bản, làm nền tảng thực hiện nội
dung 2 chƣơng còn lại. Trong chƣơng 2, luận văn sử dụng đan xen các phƣơng
pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp để mơ tả tình hình thực hiện pháp
luật chứng thực ở quận Cầu Giấy trong thời gian gần đây, phân tích, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở những nội dung đã phân tích, tổng hợp ở chƣơng 2, trong chƣơng 3,
luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp để nêu quan điểm, định
hƣớng cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về chứng thực tại quận Cầu Giấy thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về phương diện lý luận: luận văn góp phần đƣa cái nhìn tổng thể, có hệ
thống về hệ thống quy định pháp luật cũng nhƣ thực hiện pháp luật về chứng
thực; nêu ra và phân tích những bất cập trong thực hiện quy định của pháp luật
hiện hành về cơng tác chứng thực, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về chứng thực. Nhƣ vậy, Luận văn có thể là tài liệu
tham khảo cho các giảng viên, nhà nghiên cứu chính sách, pháp luật, góp tiếng

nói từ cấp cơ sở mang tính tham khảo để các cơ quan nhà nƣớc soạn thảo và ban
hành Luật Chứng thực cũng nhƣ tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật,
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần đẩy mạnh cải
8


cách thủ tục hành chính, cải thiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà
nƣớc với các cá nhân, tổ chức.
Về phương diện thực tiễn: qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thực
hiện pháp luật về chứng thực tại quận Cầu Giấy, luận văn sẽ cho thấy những
thuận lợi và khó khăn trong thực hiện pháp luật về chứng thực tại địa phƣơng,
đồng thời, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong thực
hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý thực hiện pháp luật về chứng
thực;
Chƣơng 2: Tình hình thực hiện pháp luật về chứng thực ở quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội;
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

9


CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về chứng thực

1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về chứng thực
- Khái niệm chứng thực
Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ đến nay, chƣa có văn bản pháp luật nào
đƣa ra một khái niệm rõ ràng, bao quát đƣợc đúng bản chất của hoạt động chứng
thực, mà chủ yếu đƣa ra khái niệm chứng thực của một việc cụ thể nào đó.
Chẳng hạn, Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 quy định, “Chứng
thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp
đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực
hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này”. [9, Điều 2 Khoản
2]
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký khơng có
khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đƣa ra khái niệm về chứng thực bản
sao, chứng thực chữ ký: “ Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản
chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”; “Chứng thực chữ ký là việc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này
chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của ngƣời đã yêu cầu chứng
thực” [10, Điều 2, Khoản 5, 6]. Tiếp đó, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP bổ sung
thêm quy định mới về khái niệm “chứng thực hợp đồng, giao dịch” [11, Điều 2,
Khoản 2,3,4].
Từ cách hiểu về từng hoạt động chứng thực nêu trên, có thể khái quát,
chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính
chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện
10


pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành
chính
Trên thực tế, hoạt động chứng thực có những điểm giống với hoạt động

cơng chứng nên đơi khi có sự nhầm lẫn giữa hai hoạt động này. Công chứng là
việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính
xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính
chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngoài hoặc từ tiếng nƣớc ngoài sang tiếng Việt mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện
u cầu cơng chứng. Do đó, cơng chứng giống chứng thực ở những điểm nhƣ:
đều là hoạt động dịch vụ công, đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền và do những ngƣời có
thẩm quyền theo quy định pháp luật thực hiện; Ngƣời u cầu cơng chứng,
chứng thực đều phải đóng phí theo khung quy định của pháp luật; Hợp đồng,
giao dịch đƣợc cơng chứng hoặc đƣợc chứng thực đều có giá trị pháp lý và ràng
buộc trách nhiệm đối với các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; Việc công
chứng, chứng thực phải tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, cơng chứng và chứng thực có những điểm khác nhau gồm:
- Về bản chất: Công chứng là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch; còn chứng thực là chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết
hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Về cơ quan thực hiện: Đối với công chứng thì cơ quan thực hiện là
phịng cơng chứng, văn phịng cơng chứng; cịn đối với chứng thực thì đó là
phòng tƣ pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về ngƣời có thẩm quyền: Đối với cơng chứng thì ngƣời có thẩm quyền
là cơng chứng viên; đối với chứng thực thì đó là trƣởng phịng, phó phịng tƣ
pháp cấp huyện; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

11


- Về trách nhiệm của ngƣời thực hiện: Đối với cơng chứng thì cơng chứng
viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch;

cịn đối với chứng thực thì ngƣời yêu cầu chứng thực phải hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; tính hợp lệ, hợp
pháp của các giấy tờ; ngƣời thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian,
địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện,
chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
- Về giá trị pháp lý văn bản đƣợc công chứng, chứng thực: Đối với công
chứng thì hợp đồng, giao dịch đƣợc cơng chứng có giá trị chứng cứ; những tình
tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch đƣợc công chứng không phải chứng
minh, trừ trƣờng hợp bị Tịa án tun bố là vơ hiệu. Cịn đối với chứng thực thì
hợp đồng, giao dịch đƣợc chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời
gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý
chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch.
- Về trách nhiệm bồi thƣờng: Đối với cơng chứng thì tổ chức hành nghề
cơng chứng phải bồi thƣờng cho ngƣời yêu cầu công chứng; công chứng viên
phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả
khoản tiền bồi thƣờng. Cịn đối với chứng thực thì ngƣời thực hiện chứng thực
gây thiệt hại thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thƣờng theo quy định của pháp luật.
- Về pháp luật điều chỉnh: Đối với cơng chứng thì pháp luật điều chỉnh là
Luật Cơng chứng năm 2014; cịn đối với chứng thực thì đó là Nghị định
23/2015/NĐ-CP.
Trên địa bàn quận, hoạt động chứng thực đƣợc thực hiện ở Phòng Tƣ
pháp quận, UBND phƣờng, Văn phịng Cơng chứng.
- Khái niệm pháp luật về chứng thực
Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy phạm
pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, đƣợc áp dụng lặp
12


đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nƣớc hoặc

đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy
định trong luật này ban hành và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện [31, Điều 3]
Luận văn tiếp cận quan niệm pháp luật là các quy phạm pháp luật tức là
pháp luật chỉ gắn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực. Từ
đó, trong phạm vi luận văn này, pháp luật về chứng thực đƣợc hiểu là các quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều
lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành
chính nhất định, do Nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động của các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực
của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá
nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính…
Các quy phạm pháp luật về chứng thực của nƣớc ta hiện nay đƣợc ghi
nhận trong rất nhiều văn bản khác nhau của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền, liên quan đến tất cả các mặt về chứng thực. Tuy nhiên, văn bản điều
chỉnh một cách tập trung, thống nhất các vấn đề về chứng thực hiện nay là Nghị
định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ; đây là văn bản tạo cơ sở
pháp lý và tiền đề quan trọng để đƣa hoạt động chứng thực vào nền nếp, góp
phần đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.
- Khái niệm thực hiện pháp luật về chứng thực
Khi đặt ra các quy phạm pháp luật, nhà nƣớc mong muốn sử dụng chúng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và sự tiến bộ xã
hội. Mục đích đó chỉ đạt đƣợc khi các chủ thể thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật
trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một
yêu cầu khách quan của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật. Theo Giáo trình Lý
luận nhà nƣớc và pháp luật của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, "Thực hiện pháp
luật là hành vi thực tế hợp pháp, có mục đích của các chủ thể pháp luật nhằm

13



hiện thức hóa các quy định pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống"[44,
tr.183].
Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc
không hành động) đƣợc tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp
luật, tức là không trái, không vƣợt q khn khổ mà pháp luật đã quy định.
Dƣới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi pháp luật (hành động hoặc
không hành động) hợp pháp, nghĩa là nó đƣợc tiến hành phù hợp với những yêu
cầu, đòi hỏi trong phạm vi các quy định của pháp luật. Thực hiện pháp luật là
nghĩa vụ của tất cả các tổ chức và cá nhân; mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội
đều phải nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Đối với nhà nƣớc, thực hiện pháp
luật là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc, quản lý và bảo vệ xã hội; còn đối với các tổ chức phi nhà nƣớc hoặc các
cá nhân, thực hiện pháp luật là hoạt động sử dụng các quyền, tự do pháp lý và
thi hành các nghĩa vụ pháp lý mà pháp luật quy định cho họ.
Nhƣ vậy, thực hiện pháp luật về chứng thực được hiểu là hoạt động có
mục đích của các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động xác
nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân,
các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự,
kinh tế, hành chính… nhằm làm cho các quy định của pháp luật về chứng thực
trở thành những hành vi trong thực tế nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các
giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
tham gia giao dịch, đáp ứng yêu cầu cơng cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về chứng thực
Thực hiện pháp luật về chứng thực là một hoạt động thực hiện pháp luật
chung nên nó có đặc điểm chung của hoạt động thực hiện pháp luật gồm:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về chứng thực bao giờ cũng thông qua
những hành vi cụ thể của con ngƣời. Đó là hành vi cụ thể của con ngƣời song
14



thực hiện pháp luật về chứng thực có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định
hiện hành liên quan tới chứng thực. Việc phù hợp ở đây đƣợc hiểu là pháp luật
cấm điều gì làm ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời yêu cầu
chứng thực thì chủ thể khơng đƣợc làm, pháp luật có những quy định bắt buộc gì
nhằm tạo điều kiện và bảo vệ quyền lợi cho ngƣời yêu cầu chứng thực, chủ thể
tích cực tham gia và pháp luật cho phép làm gì để các chủ thể đƣa ra quyết định
để thực hiện hành vi hoặc không thực hiện hành vi phù hợp.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về chứng thực là làm theo yêu cầu của pháp
luật về chứng thực, vì vậy, thực hiện pháp luật về chứng thực phải là hành vi
hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về chứng thực là hành vi của chủ thể có năng
lực hành vi pháp luật, bởi vì, chỉ các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật mới
có khả năng nhận thức đƣợc yêu cầu của pháp luật để làm đúng các yêu cầu đó.
Đối với các chủ thể khơng có hoặc mất năng lực hành vi pháp luật, tức là khơng
có khả năng nhận thức thì các quy định của pháp luật khơng có ý nghĩa hoặc
khơng có giá trị đối với họ.
Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, với đặc thù riêng của công tác
chứng thực nên thực hiện pháp luật về chứng thực có một số đặc điểm riêng nhƣ
sau:
Thứ nhất, do đặc thù của pháp luật chứng thực nên ngƣời thực hiện pháp
luật chứng thực có đặc điểm riêng. Ngƣời thực hiện pháp luật về chứng thực
gồm: các chủ thể có thẩm quyền và ngƣời dân có yêu cầu chứng thực.
Các chủ thể có thẩm quyền thực hiện pháp luật về chứng thực có thể chia
thành hai nhóm: nhóm chủ thể thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực và
nhóm chủ thể thực hiện cơng tác chứng thực.
Quản lý nhà nƣớc về chứng thực là việc Nhà nƣớc thông qua các hoạt
động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về chứng thực, tổ chức thực hiện pháp luật
về chứng thực, xử lý vi phạm pháp luật về chứng thực thực hiện sự tác động
15



mang tính quyền lực nhà nƣớc lên các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
chứng thực nhằm định hƣớng cho xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật trong lĩnh vực chứng thực phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Nhóm chủ thể
thực hiện quản lý nhà nƣớc về chứng thực trƣớc hết là Chính phủ, Bộ Tƣ pháp,
Bộ Ngoại giao và của Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng
cũng có thẩm quyền quản lý về hoạt động chứng thực tại địa phƣơng.
Chính phủ có chức năng quản lý chung về chứng thực, ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật để quản lý hoạt động chứng thực.
Bộ Tƣ pháp có chức năng, nhiệm vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nƣớc về chứng thực trong phạm vi cả nƣớc: soạn thảo, trình cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về chứng thực; hƣớng dẫn chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về chứng thực; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến
chứng thực theo thẩm quyền; ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện
chứng thực và quản lý nhà nƣớc về chứng thực; hợp tác quốc tế về chứng thực;
hàng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo
Chính phủ.
Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Tƣ pháp thực hiện quản lý
nhà nƣớc về chứng thực đối với các Cơ quan đại diện, có nhiệm vụ, quyền hạn:
Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại Cơ quan đại
diện; tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; hàng năm, tổng
hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ
Tƣ pháp để tổng hợp; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền.
Tiếp đó, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quản lý các hoạt động
chứng thực tại địa bàn. Các chủ thể này có thể sử dụng các biện pháp quản lý,

16


dƣới nhiều hình thức tác động khác nhau (ví dụ nhƣ ban hành chính sách, thực
thi chính sách và thanh tra, kiểm tra...) nhằm đảm bảo hệ thống chứng thực đƣợc
tổ chức, vận hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định. Cụ
thể, Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phƣơng; hƣớng dẫn, bồi dƣỡng nghiệp
vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực; ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nƣớc về chứng thực trong
phạm vi địa phƣơng; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực trên địa bàn, có
biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng u cầu bản sao có chứng thực đối với
giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn. Ngồi những
nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cịn
thực hiện việc cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã
đƣợc chứng thực; lƣu trữ sổ chứng thực, văn bản chứng thực.
Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP, hiện nay hoạt
động chứng thực không chỉ trao cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm
quyền mà cịn đƣợc trao quyền chứng thực cho các tổ chức hành nghề công
chứng. Vì vậy, cơ quan quản lý các tổ chức hành nghề cơng chứng cũng là chủ
thể có thẩm quyền quản lý hoạt động chứng thực.
Nhóm chủ thể thực hiện cơng tác chứng thực gồm: Trƣởng phịng, Phó
Trƣởng phịng Tƣ pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thi trấn; Cơng chứng viên của Phịng
cơng chứng, Văn phịng cơng chứng;Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự
của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác
đƣợc ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về chứng thực có đặc thù về phạm vi thực
hiện rộng do các quy phạm pháp luật rất phong phú, đa dạng cho nên Nhà nƣớc

đóng vai trị nịng cốt, thể hiện trách nhiệm và vai trị chính của Nhà nƣớc trong
17


thực hiện pháp luật chứng thực. Đặc điểm này cũng mang một ý nghĩa hết sức
quan trọng, bởi thông qua thực hiện pháp luật chứng thực đã góp phần đƣa
những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng cũng nhƣ pháp luật của Nhà
nƣớc đến với ngƣời dân, đi vào thực tế cuộc sống. Đồng thời, thực hiện pháp
luật chứng thực cũng là một kênh quan trọng để phổ biến giáo dục pháp luật
thiết thực và hiệu quả, góp phần cùng với xã hội trong việc phòng ngừa các
tranh chấp, khiếu nại trong các lĩnh vực; nó cịn hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch dân sự.
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về chứng thực
hực hiện pháp luật về chứng thực đ ng đắn và chính xác s g p phần
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Do bản sao đƣợc chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản
chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trƣờng hợp pháp
luật có quy định khác nên những trƣờng hợp ở xa có thể nộp hồ sơ yêu cầu giải
quyết thủ tục hành chính với bản sao có chứng thực qua đƣờng bƣu điện, nhƣ
vậy vừa tiết kiệm thời gian, chi phí, ngƣời dân khơng phải đi lại xa xơi mà vẫn
đảm bảo độ chính xác, tin cậy của giấy tờ. Đồng thời, thông qua thực hiện pháp
luật về chứng thực chữ ký ngƣời dịch, hoạt động chứng thực đã tạo độ tin cậy
pháp lý cho văn bản, giấy tờ đƣợc dịch, đảm bảo chuyển tải ngơn ngữ một cách
chính xác, đầy đủ. Vì vậy, ngƣời tiếp nhận giấy tờ, văn bản bằng tiếng nƣớc
ngồi có thể yên tâm, tin tƣởng vào nội dung giấy tờ, văn bản đƣợc dịch. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nƣớc ta ngày càng hội nhập sâu rộng với các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới trên nhiều lĩnh vực thì việc đảm bảo độ tin
cậy của bản dịch ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu. Việc thực hiện pháp
luật về chứng thực đã tạo ra công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc kết nối, thực hiện
thủ tục hành chính tại những vùng miền có khoảng cách địa lý khác nhau hoặc

trong những điều kiện, hồn cảnh khác nhau. Thơng qua việc thực hiện pháp
luật về chứng thực hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền, hoạt động chứng thực đã
18


tạo thuận lợi cho ngƣời có nhu cầu thực hiện giao dịch nhƣng do vƣớng mắc về
khoảng cách địa lý, sức khỏe, thời gian... vẫn có thể thực hiện đƣợc các giao
dịch một cách thuận lợi nhất [40].
Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực s th c đẩy phát
triển inh tế- x hội, g p phần h ng định các giá trị x hội, tăng cường pháp
chế x hội chủ ngh a
Việc thực hiện pháp luật về chứng thực có vai trị to lớn trong việc chuyển
văn bản pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc thực thi trong đời sống thực tiễn. Để nhà
nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật thì phải có phƣơng thức thực hiện tốt pháp
luật từ khâu xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thực hiện pháp
luật, kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ pháp luật.
Thực hiện pháp luật về chứng thực đạt hiệu quả tốt sẽ tạo hành lang pháp lý bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cơng dân cũng nhƣ khuyến khích cơng dân, tổ
chức thực hiện cách giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính theo đúng qui
định của pháp luật. Các giao dịch, hợp đồng, các thủ tục hành chính phát triển và
có sự đảm bảo từ Nhà nƣớc sẽ thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc phát
triển. Thực hiện pháp luật về chứng thực là phƣơng thức để cơ quan hành chính
cơng quyền thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của ngƣời dân nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của họ [40]. Hay nói cách khác,
thực hiện pháp luật về chứng thực là phƣơng tiện để thơng qua đó ngƣời dân
thỏa mãn các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, là điều kiện cần để các giao
dịch dân sự đƣợc bảo đảm thực hiện trên thực tế và là cơ sở pháp lý để tòa án
giải quyết cho các bên đƣơng sự, ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khi
có tranh chấp xảy ra; công cụ hỗ trợ cho chức năng quản lý nhà nƣớc trong thực
tiễn quản lý, giản tiện những thủ tục có liên quan đến các loại giấy tờ cần thiết.

Những điều này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, khẳng định các giá
trị xã hội, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực
19


Xây dựng, phát triển đội ngũ thực hiện pháp luật về chứng thực
Vì thực hiện pháp luật về chứng thực là hoạt động do các cá nhân cụ thể
thực hiện nên việc xây dựng, phát triển đội ngũ thực hiện pháp luật về chứng
thực là một nội dung quan trọng cần thiết. Các cơ quan có thẩm quyền chứng
thực cần bố trí ngƣời có năng lực, trình độ để làm cơng tác chứng thực thì việc
thực hiện pháp luật về chứng thực mới đạt hiệu quả cao. Đồng thời, căng cƣờng
công tác tập huấn, bồi dƣỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công
chức làm công tác chứng thực; thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra để
phát huy những mặt tích cực và hạn chế, khắc phục những sai sót, vi phạm về
chứng thực.
Phổ biến, tuyên truyền pháp luật về chứng thực
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật về chứng thực là một trong
những nội dung quan trọng của công tác tổ chức thực hiện pháp luật về chứng
thực nhằm giúp các cơ quan, tổ chức và ngƣời dân không tiến hành những hoạt
động mà pháp luật chứng thực cấm. Đồng thời, việc tuyên truyền giúp các cơ
quan, tổ chức và ngƣời dân nhận thức đƣợc những hành vi phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh mà quy phạm pháp luật về chứng thực quy định về các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của mình. Chẳng hạn, việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch và các văn bản pháp luật có liên quan đến cơng tác chứng thực sẽ giúp
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức rõ hơn về tình trạng lạm dụng bản sao
có chứng thực, qua đó phối hợp giải quyết triệt để tình trạng này.
Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực có thể thực hiện

dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: tun truyền miệng; thơng qua các cuộc thi
tìm hiểu; thơng qua tờ rơi; thơng qua hệ thống thông tin đại chúng
Tuyên truyền miệng về pháp luật là một hình thức tuyên truyền khá phổ
biến mà ngƣời nói trực tiếp nói với ngƣời nghe về lĩnh vực pháp luật trong đó
20


chủ yếu là các văn bản pháp luật đó nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật,
niềm tin vào pháp luật và ý thức pháp luật cho ngƣời nghe và kích thích ngƣời
nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật. Tuyên truyền miệng về pháp luật
có nhiều ƣu thế thể hiện ở tính linh hoạt, có thể tiến hành ở bất cứ nơi nào, trong
bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh nào và số lƣợng ngƣời nghe; ngƣời nói có điều kiện
thuận lợi để giải thích, phân tích, làm sang tỏ nội dung cần tuyên truyền, hai bên
có thể hỏi đáp trực tiếp để đáp ứng yêu cầu của nhau. Trong công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật từ trƣớc đến nay, hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật thông qua tuyên truyền miệng đƣợc sử dụng phổ biến, rộng rãi và
có mối quan hệ chặt chẽ với các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực cịn có thể thực hiện
thông qua việc biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật. Tài liệu phổ biến, giáo
dục pháp luật gồm nhiều loại nhƣ đề cƣơng tuyên truyền, văn bản pháp luật,
sách hƣớng dẫn, giải thích pháp luật, sách pháp luật bỏ túi, sách hỏi đáp pháp
luật, tờ rơi, tờ gấp, bản tin, tranh áp phích, lịch

Trong tuyên truyền miệng,

trong các hoạt động giảng dạy và học tập pháp luật tại các trƣờng đại học,
trƣờng đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức

đều sử dụng tài liệu


pháp luật nói chung và pháp luật về chứng thực nói riêng để thực hiện tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật chịu sự tác động nhất định của chất lƣợng các tài liệu pháp luật. Vì
vậy, việc biên soạn, phát hành các tài liệu này cũng đƣợc chú trọng cả hình thức
và nội dung. Ngồi ra, để pháp luật về chứng thực trở nên gần gũi và trở thành
nhận thức trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, việc tuyên truyền phổ biến pháp
luật cịn có thể thực hiện thơng qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thơng
qua hoạt động thực thi pháp luật...
Thực hiện các quy định pháp luật về quản lý công tác chứng thực và
triển khai các quy định pháp luật về quy trình, thủ tục chứng thực
Thực hiện quy định pháp luật về quản lý công tác chứng thực
21


×