Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ung thư buồng trứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.55 KB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bầy tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Khoa điều dưỡng trường Đại học Thăng Long đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành
chun đề.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn và bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
ThS.Trần Giang Châu là người thầy hướng dẫn, mặc dù rất bận rộn với công việc
nhưng thầy đã giành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài liệu
và những kiến thức quý báu, giúp tôi thực hiện chuyên đề này.
Với tất cả lịng thành kính tơi xin chân thành cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến
các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ trong hội đồng thông qua chuyên đề và hội đồng
chấm khóa luận tốt nghiệp đã đóng góp cho tơi những ý kiến q báu giúp tơi hồn
thành chuyên đề này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đồng nghiệp và bạn bè của
tôi đã ủng hộ, cổ vũ, động viên tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bác sỹ và nhân viên khoa ngoai phụ khoa
bệnh viện K đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ tơi khi tiến hành viết chuyên đề.
Cuối cùng tôi xin bầy tỏ lịng kính u đến cha mẹ, anh em và những người
thân trong gia đình đã dành cho tơi tình thương vơ bờ bến để tơi có điều kiện học
tập và trưởng thành như ngày hôm nay.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN....................................................................................... 2
1.1. GIẢI PHẪU, MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG....................................................2

1.1.1. Giải phẫu của buồng trứng:..................................................................... 2
1.1.2. Mô học của buồng trứng......................................................................... 3
1.2. CHỨC NĂNG CỦA BUỒNG TRỨNG.....................................................................4


1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY UTBT.............................4
1.4. CHẨN ĐOÁN...............................................................................................................5

1.4.1. Tiến triển tự nhiên của Ung thư buồng trứng.......................................... 5
1.4.2. Đặc điểm lâm sàng..............................................................................................5
1.4.3. Cận lâm sang........................................................................................... 6
1.4.4. Chẩn đốn mơ bệnh học.......................................................................... 6
1.4.5. Chẩn đoán giai đoạn theo TNM và FIGO2008....................................... 7
1.5. ĐIỀU TRỊ......................................................................................................................8

1.5.1. Điều trị phẫu thuật................................................................................... 8
1.5.2. Điều trị hóa chất...................................................................................... 9
1.5.3. Điều trị tia xạ.......................................................................................... 9
1.5.4. Điều trị nội tiết........................................................................................ 9
1.5.5. Điều tri miễn dịch:.................................................................................. 9
Chương 2: CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ
BUỒNG TRỨNG............................................................................... 10
2.1. THU THẬP THÔNG TIN CHUNG CHO CẢ BỆNH NHÂN TRƯỚC
VÀ SAU MỔ UTBT...................................................................................................10
2.2. CHĂM SĨC BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ.............................................................10

2.2.1. Nhận định:............................................................................................. 10
2.2.2. Chẩn đốn điều dưỡng.......................................................................... 12
2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc......................................................................... 12
2.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc............................................................... 13
2.2.5. Lượng giá.............................................................................................. 15
2.3. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ TỪ 24 GIỜ ĐẾN KHI RA VIỆN..........15

2.3.1. Nhận định.............................................................................................. 15
2.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng.......................................................................... 16

2.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ............................................ 17
2.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ.................................. 18
2.3.5. Lượng giá.............................................................................................. 24
2.4. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ UTBT NGÀY THỨ 2........................24
KẾT LUẬN............................................................................................................ 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHỮ VIẾT TẮT
UT BT

: Ung thư buồng trứng

UTBMBT : Ung thư biểu mô buồng trứng
HMNT

: Hậu môn nhân tạo


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1.1. Tử cung và các phần phụ............................................................................ 2
Ảnh 1.2. Ung thư buồng trứng sau mở ổ bụng.......................................................... 9
Ảnh 1.3. Hướng dẫn người bệnh uống thuốc trước mổ........................................... 14
Ảnh 1.4. Vết mổ và chăm sóc vết mổ UTBT.......................................................... 20
Ảnh 1.5. Chăm sóc dẫn lưu ổ bụng sau mổ UTBT.................................................. 21
Ảnh 1.6. Vệ sinh âm đạo sau mổ cho người bệnh sau mổ UTBT............................ 21
Ảnh 1.7. Chăm sóc hậu môn nhân tạo cho bệnh nhân mổ UTBT............................ 23


ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư buồng trứng (UTBT) là một bệnh trong đó tế bào buồng trứng
phát triển một cách bất thường khơng thể kiểm sốt được và tạo ra những khối u ở
một hoặc hai buồng trứng. Về mô học UTBT có rất nhiều thể nhưng người ta phân
ra thành ba loại chính: Ung thư biểu mơ, u tế bào mầm ác tính và u đệm – dây sinh
dục [8].
Ung thư biểu mô buồng trứng(UTBMBT) là bệnh phổ biến trong các ung
thư phụ khoa, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư
[6]. Trên thế giới: Một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc
cao. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử
vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì UTBT bằng số phụ nữ tử vong do ung
thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại. Ở Việt Nam, theo ghi nhận
của ung thư tại TP HCM năm 2004, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở
Hà Nội là 3,7/100.000 dân [4].
Điều trị UTBT theo đa phương pháp:Phẫu thuật – hóa chất – xạ trị mỗi
phương pháp có những chăm sóc khác nhau. Để chăm sóc được người bệnh tốt
người Điều Dưỡng phải hiểu rõ và nắm bắt kịp thời những diễn biến của người bệnh
từ đó đưa ra các kế hoạch chăm sóc phù hợp. Từ những vấn đề này tơi đã tiến hành
làm chun đề chăm sóc bệnh nhân UTBT điều trị bằng phẫu thuật với mục đích:
1. Tìm hiểu về bệnh UTBT và phương pháp điều tri.
2. Chăm sóc người bệnh trước và sau phẫu thuật Ung thư buồng trứng.

5


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. GIẢI PHẪU, MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG
1.1.1. Giải phẫu của buồng trứng:
Buồng trứng là một tạng nằm trong ổ phúc mạc, hai buồng trứng nằm sát
hai thành bên của chậu hông bé, sau dây chằng rộng. Buồng trứng có hình hạnh

nhân hơi dẹt, màu hồng nhạt. Hình dáng kích thước của buồng trứng thay đổi theo
từng giai đoạn phát triển của cơ thể [9].
Mặt ngoài liên quan với động mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong và
động mạch tử cung. Mặt trong liên quan với manh tràng, ruột thừa, ruột non ở bên
phải và đại tràng sigma ở bên trái.
Buồng trứng được định vị bởi 4 dây chằng. Các dây chằng này treo giữ buồng trứng
một cách tương đối [9]:
+ Dây chằng tử cung - buồng trứng.
+ Dây chằng thắt lưng - buồng trứng.
+ Mạc treo buồng trứng.
+ Dây chằng vòi trứng - buồng trứng

Ảnh . . Tử cun v c c p ần p ụ


Mạch máu và thần kinh buồng trứng:
* Đ n mạc : Buồng trứng được cấp máu từ hai nguồn
- Động mạch buồng trứng
- Động mạch tử cung.
* Tĩn mạc : Tĩnh mạch buồng trứng phải đổ về tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch
buồng trứng trái đổ về tĩnh mạch thận trái.
* Hệ t ốn bạc u ết: Dẫn lưu vào các thân bạch mạch lớn hơn để tạo thành đám rối
ở rốn buồng trứng, chúng đi qua mạc treo buồng trứng để dẫn lưu tới các hạch
quanh động mạch, các nhánh khác dẫn lưu vào các hạch chậu trong, chậu
ngoài, giữa động mạch chủ, động mạch chậu chung và hạch bẹn.
* T ần k n : Tách ra từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận.
1.1.2. Mô học của buồng trứng
Buồng trứng được cấu tạo bởi hai vùng là vùng tủy có nhiều mạch máu và
vùng vỏ.
* Vùng tủy : Được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, nhiều sợi tạo keo, nhiều sợi chun

và có ít tế bào sợi hơn vùng vỏ. Ngồi ra cịn có các sợi cơ trơn, các động mạch
xoắn, những cuộn tĩnh mạch tạo nên mô cương của buồng trứng.
* Vùng vỏ: Gồm một lớp biểu mơ đơn bao phủ mặt ngồi. Dưới lớp biểu mơ là mơ
kẽ gồm những tế bào hình thoi xếp theo nhiều hướng khác nhau, chúng có thể biệt
hóa thành những tế bào nội tiết, tạo ra tuyến kẽ, và tuyến vỏ, có chức năng tiết ra
các hooc mơn loại steroid.
* Mơ kẽ: Gồm nhiều nang trứng hình cầu, mỗi nang trứng là một túi đựng noãn .
Ở tuổi dậy thì các nang này có kích thước rất nhỏ, đều nhau, khơng nhìn thấy được
bằng mắt thường, gọi là nang trứng nguyên thủy. Có khoảng 400.000 nang trứng
nguyên thủy ở tuổi dậy thì. Các nang nguyên thủy tiến triển qua các giai đoạn:
Nang trứng nguyên phát, nang trứng thứ phát, và cuối cùng là nang trứng chín.
Hàng tháng, vào khoảng ngày thứ 14 của vịng kinh lại có một( đôi khi là hai
hoặc ba) nang trứng đạt tới mức chín vỡ ra phóng thích nỗn chứa bên trong nó ra
khỏi buồng trứng. Hiện tượng này gọi là sự rụng trứng. Phần còn lại của nang trứng
vỡ ra đã mất nỗn phát triển thành hồng thể. Hồng thể tồn tại và hoạt động dài


hay ngắn phụ thuộc vào nỗn sau khi phóng thích có được thụ tinh hay khơng, cuối
cùng thối triển tạo thành sẹo màu trắng gọi là thể trắng. Do sự phóng nỗn hang
tháng mà lớp biểu mơ bề mặt buồng trứng luôn ở trạng thái tổn thương, sửa chữa
mà người ta cho rằng đó là nguyên nhân sinh ra ung thư buồng trứng khi sự sửa
chữa bị sai sót.
1.2. CHỨC NĂNG CỦA BUỒNG TRỨNG
Buồng trứng có hai chức năng, chức năng ngoại tiết là tạo noãn và chức năng
nội tiết là sản xuất ra các hc mơn sinh dục[7].
* C ức n n n oạ t ết
Buồng trứng có rất nhiều nang nỗn, vào tuổi dậy thì số lượng nang nỗn chỉ
cịn 300.000 đến 400.000, buồng trứng khơng có khả năng sản sinh những nang
noãn mới. Buồng trứng là một cơ quan đích trong trục dưới đồi - tuyến yên - buồng
trứng. Dưới tác dụng của Follicle - Stimulating hormon (FSH) nang nỗn sẽ lớn lên

rồi chín gọi là nang De Graff, có đường kính từ 1,5 đến 2 cm. Dưới tác dụng của
Luteinizing hormon (LH) nang nỗn chín, lồi ra phần ngoại vi của buồng trứng rồi
vỡ, noãn được phóng ra ngồi, đó là hiện tượng phóng nỗn. Nỗn phóng ra được
loa vịi của vịi trứng hứng lấy, nếu gặp tinh trùng noãn được thụ tinh, vừa phát
triển, trứng vừa di chuyển về buồng tử cung để làm tổ ở đó. Phần tế bào nang cịn
lại sẽ chuyển dạng thành tế bào hoàng thể.
* C ức n n n t ết
Dưới tác dụng của các hc mơn GnRH, LH, FSH, buồng trứng sản xuất ra
estrogen, progesterone và androgen. Các hc mơn này tác động lên niêm mạc tử
cung tạo nên hiện tượng kinh nguyệt. Ngồi ra chúng cịn tác động lên các cơ quan
khác như cơ tử cung, cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và tuyến vú.
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY UTBT
Nguyên nhân của UTBT chưa thực sự rõ ràng, nhưng các tác giả đều cho rằng
tiền sử sinh sản là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với UTBT. Những phụ nữ đã
từng mang thai giảm được từ 30% - 60% nguy cơ mắc UTBT, càng sinh nhiều con
càng giảm thiểu nguy cơ mắc UTBT[12] .
- Tuổ : UTBT thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh.


- Yếu tố en[13]:
Gen s n un t ư:
Ung thư xảy ra là do đột biến trong ADN, không sửa chữa được trong ADN.
Các đột biến cũng có thể được di truyền, và như vậy cá thể nhận đột biến gen
BRCA1 thì dễ mắc ung thư vú và UTBT.
Gen ức c ế un t ư:
Gen này giữ vai trò làm chậm lại sự phân chia tế bào. Khi gen này bị đột biến,
khiếm khuyết ADN được hình thành, đó là nguyên nhân của các hội chứng di
truyền gây ung thư.
- C c ếu tố k c
Điều kiện sinh hoạt vật chất cao ở các nước phát triển làm tăng tỷ lệ UTBT ở

các nước này.Phụ nữ tiếp xúc với bột talc có trong bao cao su, băng vệ sinh, màng
ngăn âm đạo có thể tăng nguy cơ mắc UTBT[3].
Dùng thuốc kích thích rụng trứng như clomiphen citrat làm tăng nguy cơ 2 - 3
lần nếu dùng trên 12 chu kỳ.
1.4. CHẨN ĐOÁN
1.4.1. Tiến triển tự nhiên của Ung thư buồng trứng
Lan tràn tự nhiên của bệnh theo ba con
đường[8]
- Theo ổ phúc mạc
- Theo đường bạch huyết
- Theo đường máu
- Xâm lấn tại chỗ, tại vùng
1.4.2. Đặc điểm lâm sàng.
Do đặc điểm giải phẫu, buồng trứng nằm sâu trong tiểu khung, nên ở giai đoạn
sớm các triệu chứng thường mờ nhạt, mơ hồ, không đặc hiệu dẫn đến rất dễ bị bỏ
qua, khi các triệu chứng rõ ràng thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.
- Triệu chứng hay gặp nhất là đau tức hạ vị, tiếp đó là cảm giác căng chướng
bụng do xuất hiện dịch ổ bụng và sự lớn lên của các khối u buồng trứng.
- Các triệu chứng thường gặp liên quan đến hệ tiêu hóa như buồn nơn, mất
cảm giác ăn ngon, ăn chóng no, táo bón và có thể gặp những dấu hiệu của tắc
ruột.


- Ở giai đoạn muộn bệnh nhân gầy sút rõ rệt, biểu hiện suy dinh dưỡng nặng


kèm theo rối loạn nước điện giải. Hình ảnh trên lâm sàng điển hình là bụng chướng
to, chân tay teo tóp, người chỉ cịn da bọc xương, mất hết tổ chức mỡ dưới da mặt
làm cho bệnh nhân luôn cười như mỉa mai, mắt trũng sâu. Hình ảnh đó gọi là bộ
mặt buồng trứng[5],[8].

Việc chẩn đoán UTBT ở giai đoạn sớm (khi khối u còn khư trú ở vùng tiểu
khung) có thể gặp ở những bệnh nhân có khối u sờ thấy nhưng khơng có triệu
chứng lâm sàng được phát hiện tình cờ qua khám sức khỏe định kỳ.
1.4.3. Cận lâm sàng.
- Siêu âm
Siêu âm ổ bụng thường được sử dụng để đánh giá tính chất các khối u buồng
trứng, đánh giá tình trạng dịch ổ bụng cũng như tìm kiếm về việc di căn xa tới các
cơ quan khác trong ổ bụng đặc biệt là tình trạng di căn gan.
Siêu âm qua đầu dò âm đạo dễ thực hiện và có hiệu quả rất cao trong việc đánh giá
tính chất, mức độ lan tràn, xâm lấn của khối u tại tiểu khung.
- C c p ươn p p c ẩn đo n ìn ản k c.
+ Chụp X - quang lồng ngực thẳng
+ Chụp khung đại tràng
+ Nội soi dạ dày ống mềm
+ Chụp bụng không chuẩn bị
+ Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch bạch huyết..
- Xét n

ệm c ất c ỉ đ ểm k ố u

Xét nghiệm định lượng chất chỉ điểm khối u CA12.5 được xem là một xét
nghiệm rất có ích trong chẩn đốn UTBT, đặc biệt rất có giá trị trong đánh giá kết
quả điều trị và theo dõi tái phát sau điều trị.
* Các xét n ệm k c
Xét nghiệm đánh giá tình trạng và chức năng thận và hệ tiết niệu, làm pap test.
1.4.4. Chẩn đốn mơ bệnh học
Bệnh nhân sau mổ mang bệnh phẩm đi lên khoa giải phẫu bệnh, được chẩn
đốn mơ bệnh học.



1.4.5. Chẩn đoán giai đoạn theo TNM và FIGO2008
Bản . . P ân loạ
TNM
Tx

FIGO
Không thể đánh giá được u nguyên phát.

To
T1

a đoạn của FIGO n m 008[8]

Khơng có bằng chứng u nguyên phát.
I

U giới hạn ở buồng trứng.

T1a

Ia

T1b

Ib

U giới hạn ở một buồng trứng, vỏ cịn ngun
vẹn, khơng có u trên bề mặt buồng trứng.
U giới hạn ở hai bên buồng trứng, vỏ cịn ngun
vẹn, khơng có u trên bề mặt buồng trứng.

U giới hạn ở một hoặc hai bên buồng trứng với một

T1c

Ic

trong những yếu tố sau: Vỏ bị phá vỡ, u trên bề mặt
buồng trứng, thấy tế bào ác tính trong dịch cổ chướng
hoặc trong dịch rửa ổ bụng.

T2

U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với sự xâm

II

lấn đến chậu hông.
Lan toả và/hoặc cấy vào tử cung và/hoặc vịi trứng,

T2a

IIa

khơng có tế bào ác tính trong dịch axit hoặc trong dịch
rửa ổ bụng.

T3 và
hoặc N1

M


T2b

IIb

T2c

IIc

Xâm lấn kéo dài đến tổ chức khác của chậu hông.
Xâm lấn chậu hơng (như 2a hoặc 2b) với tế bào ác
tính trong dịch cổ chướng hoặc trong dịch rửa ổ bụng.
U xâm lấn một hoặc hai bên buồng trứng với xác nhận

III

di căn màng bụng ngồi chậu hơng và/hoặc di căn
hạch vùng.

T3a

IIIa

T3b

IIIb

T3c

IIIc


IV

Vi thể di căn màng bụng ngồi chậu hơng.
Đại thể di căn màng bụng ngồi chậu hơng kích thước
lớn nhất dưới 2cm.
Di căn màng bụng ngồi chậu hơng lớn hơn 2cm
và/hoặc di căn hạch vùng.
Di căn xa (trừ di căn màng bụng).

Chú ý: Di căn vỏ gan là T3/xếp giai đoạn III; di căn nhu mô gan là M1/giai đoạn
IV; tràn dịch màng phổi có tế bào (+) xếp M1/giai đoạn IV.


1.5. ĐIỀU TRỊ
1.5.1. Điều trị phẫu thuật.
- Đ ều trị p ẫu t uật ban đầu
Trong điều trị ung thư buồng trứng, phẫu thuật được coi là phương pháp ưu
tiên hàng đầu, Phẫu thuật có nhiều vai trị quan trọng[8].
+ Chẩn đốn chính xác giai đoạn bệnh.
+ Sinh thiết chẩn đốn tức thì (bằng phương pháp cắt lạnh).
+ Điều trị triệt để các tổn thương khu trú, giảm nguy cơ reo rắc hoặc gây di
căn xa.
+ Giảm thể tích, số lượng tế bào ung thư khi bệnh ở giai đoạn muộn, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc điều trị tiếp bằng hóa trị hay xạ trị.
+ Giải quyết các biến chứng của bệnh như tắc ruột, thủng tạng, vỡ u, chảy máu.
* Đối với giai đoạn FIGO IIIc, phẫu thuật công phá u được coi là phẫu thuật
triệt căn, bao gồm cắt tử cung toàn bộ, cắt u và hai phần phụ, cắt mạc nối lớn đồng
thời lấy bỏ các tổn thương di căn ổ phúc mạc sao cho tổn thương di căn có kích
thước nhỏ dưới 1cm.

- Phẫu thuật Second look[8]
Phẫu thuật second look nhằm mục đích đánh giá đáp ứng của các tổn thương
trong ổ bụng sau một số đợt điều trị hóa chất mà tổn thương này không thấy tồn tại
bằng các phương pháp đánh giá thường quy trên lâm sàng.
- P ẫu t uật đ ều trị u t p t[8]
Phẫu thuật giảm thể tích u tái phát được chỉ định trong các trường hợp khối u
cịn tồn tại sau điều trị hóa chất hoặc bệnh tái phát tại ổ bụng hay tiểu khung.
- P ẫu t uật đ ều trị tr ệu c ứn
Thăm dò, gỡ dính, nối tắc hoặc làm hậu mơn nhân tạo cho các trường hợp
UTBT tiến triển có biến chứng tắc ruột, hoặc tắc ruột do dính sau phẫu thuật[8].


Ản 1.2. Un t ư buồn trứn sau mở ổ bụn
1.5.2. Điều trị hóa chất
UTBT là những khối u rất nhậy cảm với hóa chất và nhiều loại hóa chất tỏ ra
có hiệu quả. Điều trị hóa chất được lựa chọn sau khi hậu phẫu ổn định, thường sau
mổ từ 2 đến 3 tuần [4].
1.5.3. Điều trị tia xạ
Vai trò của điều trị tia xạ trong UTBT rất hạn chế. Tuy nhiên, điều trị tia
xạ toàn ổ bụng được lựa chọn trong một số trường hợp UTBMBT đã di căn [5].
1.5.4. Điều trị nội tiết
Điều tri nội tiết được nghiên cứu sử dụng trong điều trị UTBT có thụ thể
estrogen và androgen dương tính [5].
1.5.5. Điều trị miễn dịch:
Hiện nay đang được nghiên cứu và bước đầu có vài ứng dụng, song chưa
nhiều [5].


Chương 2
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ BUỒNG

TRỨNG
2.1. THU THẬP THÔNG TIN CHUNG CHO CẢ BỆNH NHÂN TRƯỚC
VÀ SAU MỔ UTBT:
Để cuộc mổ có thể thành cơng và sau mổ bệnh nhân UTBT sớm hồi phục thì
vai trị của người điều dưỡng trong chuẩn bị bệnh nhân trước và sau mổ là vô cùng
quan trọng và không thể thiếu. chuẩn bị cuộc mổ an toàn và hiệu quả để tránh tai
biến cho người bệnh trong mổ, ngăn ngừa biến chứng sau mổ và giúp người bệnh
hồi phục tốt. Vai trò của người điều dưỡng rất quan trọng trong việc sửa soạn người
bệnh trước mổ. Điều dưỡng cần có những thông tin cơ bản về người bệnh, muốn
thế điều dưỡng phải thu thập dữ kiện từ người bệnh về bệnh tật và các rối loạn kèm
theo[1]. Những thông tin cơ bản sau đây không chỉ là cho bệnh nhân trước mổ mà
nó cũng rất cần cho cả bệnh nhân sau mổ:
- Thơng tin hành chính: họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, ngày giờ vào
viện.
- Tiền sử:
Tiền sử Gia đình có ai bị ung thư khơng ? Đặc biệt hỏi kỹ xem mẹ đẻ hoặc dì
ruột có bị ung thư không đặc biệt là ung thư buồng trứng ?
Tiền sử bản thân có bị ung thư vú hay ung thư tử cung ? tiền sử sinh sản : sinh
được mấy người con? Có nạo hay sinh sớm khơng? Dùng biện pháp tránh thai gì ?
- Lý do vào viện: Đau bụng, ra máu âm đạo hay tình cờ đi khám phát hiện ra ?
- Tiền sử bệnh : Bệnh nhân có mệt mỏi ,chán ăn buồn nơn ? bụng có cảm giác
chướng căng khơng? đi ngồi táo bón khơng? Có đau bụng dưới và ra máu âm đạo
khơng?
2.2. CHĂM SĨC BỆNH NHÂN TRƯỚC MỔ
2.2.1. Nhận định:
Ngồi những thơng tin thu thập được ở trên ta phải có những nhận định trực
tiếp trên người bệnh [1] :
- Toàn trạng của người bệnh:



+ Tri giác: dựa vào tiếp xúc, gọi hỏi để đánh giá.
+ Dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp).
+ Thể trạng (béo, gầy, trung bình, cân nặng).
+ Da, niêm mạc (hồng, nhợt ).
- Tình trạng lo lắng về cuộc mổ của người bệnh : điều này hết sức quan trọng vì nếu
người bệnh lo lắng quá mức sẽ khiến cho huyết áp, mạch … không ổn định làm
cho cuộc mổ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có thể phải hỗn cả cuộc mổ.
- Tình trạng hơ hấp:
+ Hỏi: Người có tiền sử khó thở, ho, suyễn, ho ra máu, lao, nhiếm trùng
đường hô hấp kinh niên trước đó khơng? Vì đây là những triệu chứng của bệnh
đường hơ hấp trước đó. Suyễn là vấn đề của người bệnh phẫu thuật. Suyễn có thể
xuất hiện khi lo sợ, mùi…Cũng có thể gây khó thở cho người bệnh [1].
+ Khám: Tần số nhip thở, kiểu thở, nghe phổi, PaO2 [1].
- Tim mạch:
+ Hỏi: Người bệnh có tiền sử về cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim, bệnh
tim bẩm sinh, mổ tim. Cũng cần có những thơng tin về bác sỹ đang điều trị, thuốc
tim mạch đang sử dụng [1].
+ Khám: Đánh giá mạch, huyết áp, da niêm mạc, tình trạng chảy máu, đo
điện tim giúp phát hiện bất thường trên điện tim, nghe tim [1].
- Tình trạng về bài tiết tiêu hóa :
+ Tiêu hóa: Bệnh nhân UTBT thường bị căng chướng bụng dưới khiến cho
bệnh nhân cảm thấy khó chịu khơng có cảm giác muốn ăn. Vì vậy cần nhận định
mức độ căng chướng bụng nhiều hay ít? Có ăn được nhiều khơng hay khơng ăn
được ?
+ Bài tiết : có phù khơng, có tiểu buốt, tiểu đục khơng?
- Hệ thần kinh: liệt, tê bì, vận động hết tầm các khớp?
Sinh dục, nội tiết: Có gì bất thường như ra máu âm đạo khơng? Có đau bụng
dưới khơng? Ngày mổ có đúng ngày ra hành kinh không?
- Cơ xương khớp: đau mỏi cơ? khớp?
- Hệ da: có mẩn ngứa, mụn nhọt, có lở lt?, bệnh ngồi da khác?



- Vệ sinh: đầu tóc, móng tay, móng chân…?
- Tham khảo hồ sơ bệnh án:
+ Chẩn đoán chuyên khoa: xét nghiệm giải phẫu bệnh lý, giai đoạn bệnh.
+ Chụp MRI, CT scanner
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng: huyết học, sinh hóa, (nằm trong giới hạn bình
thường).
2.2.2. Chẩn đốn điều dưỡng
Một số chẩn đốn điều dưỡng có thể gặp ở bệnh nhân trước mổ UTBT:
- Tâm lý lo lắng liên quan đến tình hình bệnh tật.
Kêt quả mong đợi: người bệnh bớt lo lắng, yên tâm chuẩn bị đi mổ.
- Từ chối phẫu thuật liên quan đến người bệnh chưa được tư vấn kịp thời về
bệnh
Kết quả mong đợi: bệnh nhân chấp nhận phẫu thuật sau khi được nghe tư
vấn về bệnh .
- Chuẩn bị mổ không tốt liên quan đến người bệnh không tuân thủ theo đúng hướng
dẫn của nhân viên y tế .
Kết quả mong đợi: bệnh nhân tuân thủ đúng theo hướng dẫn của nhân viên y
tế.
- Suy nhược cơ thể liên quan đến người bệnh chướng bụng, chán ăn.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân được nâng cao thể trạng trước khi phẫu thuật.
2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc
Từ những nhận định, chẩn đốn ở trên sẽ giúp người điều dưỡng đưa ra được
những kế hoạch cụ thể cho từng bệnh nhân, trong trường hợp mọi chỉ số, thơng tin
của người bệnh khơng có gì bất thường, người điều dưỡng sẽ tiến hành các công
việc chuẩn bị mổ cho bệnh nhân:
Giải quyết vấn đề tâm lý cho người bệnh trước phẫu thuật[1]
- Cung cấp thông tin về cuộc mổ cho người bệnh và thân nhân người bệnh.
- Hướng dẫn người bệnh cách tập thở sâu, ho, thư giãn, vận động trước mổ để sau

mổ họ biết và tự chăm sóc tốt hơn.
- Thơng tin cho người bệnh biết các việc cần làm trước mổ.
- Với bệnh nhân có khả năng phải làm hậu mơn nhân tạo thì ta phải chuẩn bị


tâm lý cho người bệnh.
- Một vấn đề khó khăn với bệnh nhân nữa là bệnh nhân phải hóa trị sau khi phẫu
thuật do vậy khơng những địi hỏi người điều dưỡng phải biết được tình hình kinh
tế của người bệnh mà còn phải hết sức khéo léo để làm công tác tư tưởng
trước cho người bệnh.
Các chuẩn bị cơ bản trước mổ:
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: ngày hôm trước và sang hôm đi mổ.
- Ký giấy kam kết mổ.
- Vệ sinh vùng mổ và cạo lông bộ phận sinh dục.
- Hướng dẫn chế độ ăn uống trước mổ.
- Cởi bỏ tư trang người bệnh.
- Can thiệp y lệnh trước mổ nếu có.
2.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc. Các hoạt động chăm sóc cần
được tiến hành theo thứ tự ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc.
Giải quyết vấn đề tâm lý cho người bệnh trước phẫu thuật[1]:
- Cung cấp thông tin cuộc mổ cho người bệnh và thân nhân người bệnh về : Mục
đích của cuộc mổ, khoảng thời gian của cuộc phẫu thuật, thời gian hồi phục sau
mổ, nơi chuyển người bệnh đến sau mổ, thông tin về nhóm chăm sóc sau mổ và
những chăm sóc thường quy.
- Hướng dẫn người bệnh cách tập thở sâu, ho, thư giãn , vận động trước mổ để sau
mổ họ biết và tự chăm sóc tốt hơn.
- Thơng tin cho người bệnh biết cần tắm , thụt tháo, ngừng ăn uống trước mổ.
- Với bệnh nhân có khả năng phải làm hậu mơn nhân tạo(HMNT) thì ta phải chuẩn
bị tâm lý cho người bệnh. Cho người bệnh tiếp xúc với những người mang

HMNT, cho người bệnh tham gia vào câu lạc bộ những người mang HMNT, cung
cấp sách báo về cách hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc hậu mơn nhân tạo cũng
như thơng tin về những khó khăn khi có HMNT.
- Một vấn đề khó khăn với bệnh nhân nữa là bệnh nhân phải hóa trị sau khi phẫu
thuật do vậy khơng những địi hỏi người điều dưỡng phải biết được tình hình


kinh tế của người bệnh mà còn phải hết sức khéo léo để làm công tác tư tưởng
trước cho người bệnh.
Các chuẩn bị cơ bản trước mổ:
- Đo dấu hiệu sinh tồn vào ngày hôm trước và sáng hôm mổ nếu có bất thường
phải báo lại bác sỹ ngay.
- Cho người bệnh ký giấy cam kết mổ trên tinh thần tự nguyện và ưng thuận mổ.
Đồng thời người bệnh phải được giải thích về tình hình bệnh tật trước khi ký giấy
kam kết.
- Cạo lông bộ phận sinh dục, rửa âm đạo (cao lông bộ phận sinh dục cần sử dụng
bằng dụng cụ cạo râu để không làm sước da vùng cạo).
- Hướng dẫn người bệnh ăn ít thức ăn có chất xơ trước 2 ngày phẫu thuật. Chiều
trước hơm phẫu thuật ăn cháo, uống sữa. Tối nhịn ăn hoàn tồn đến sáng hơm
phẫu thuật.
- Cởi bỏ tư trang người bệnh: Ngày trước mổ hướng dẫn người bệnh cởi bỏ tư trang
ở nhà hoặc để lại cho người nhà giữ. Đồng thời thao răng giả cho bệnh nhân nếu
có.
- Can thiệp y lệnh.
+ Thực hiện thụt tháo vào tối hôm trước mổ và thụt lại vào sáng ngày hôm sau.
+ Hoặc hướng dẫn người bệnh uống thuốc làm sạch đường tiêu hóa từ tối
hơm trước.
+ Cho người bệnh uống thuốc an thần tối hôm mổ.

Ảnh 1.3. Hướn dẫn n ườ bện uốn t uốc trước mổ



2.2.5. Lượng giá
- Bệnh nhân đỡ lo lắng khi được cung cấp thông tin về cuộc mổ.
- Tuân thủ theo lời dặn của nhân viên y tế về chế độ ăn trước mổ.
- Bệnh nhân được chuẩn bị đầy đủ trước khi vào mổ.
2.3. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ TỪ 24 GIỜ ĐẾN KHI RA VIỆN
Sau mổ 24h người bệnh sẽ được chuyển từ phòng hồi sức sau mổ lên khoa lúc
này gần như đã hết thuốc gây mê và tương đối ổn định về huyết áp, mạch , nhiệt độ,
nhịp thở. Tuy nhiên do phẫu thuật UTBT là một phẫu thuât lớn về ổ bụng vì vậy
việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân tại khoa ngoại là rất quan trọng.
Thực hiện có hiệu quả y lệnh của bác sỹ và phối hợp với bác sỹ trong việc
chăm sóc, theo dõi chữa trị cho người bệnh, đưa ra chẩn đốn điều dưỡng, lập kế
hoạch chăm sóc, thực hiện “ quy trinh điều dưỡng” để đánh giá đúng tình trạng
bệnh nhân[10].
Trước khi đón bệnh nhân từ phịng mổ về, người điều dưỡng phải chuẩn bị
đầy đủ các phương tiện máy móc, dụng cụ:
+ Giường bệnh- ga-chăn- gối cho người bệnh.
+Máy đo huyết áp- nhiệt kế - máy hút-sonde hút các loại-hệ thống cung cấp
oxy , mặt nạ, chai dẫn lưu-túi nước tiểu- bơm tiêm các loại.
+ Các loại giấy tờ cần thiết cho việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ.
2.3.1. Nhận định
Ngồi những thơng tin chung mà đã thu thập được ở trên ( phần 2.1), người
điều dưỡng phải nhận định trực tiếp tình trạng người bệnh sau mổ dựa vào các kỹ
năng giao tiếp, hỏi bệnh, khám lâm sàng( nhìn, sờ, gõ, nghe)[1],[2].
- Tri giác: tỉnh táo? Tiếp xúc?
- Tình trạng hơ hấp:
+ Tần số thở/ phút?
+ Xuất tiết đờm, dãi ?
+ Người bệnh tự thở ?

- Tình trạng tuần hồn: sau mổ lên huyết áp, mạch, có ổn định khơng?
- Tình trạng thần kinh: cảm giác, vận động? cần nhận định mức độ đau của


người bệnh điều này quan trọng (Đưa ra thang điểm đau từ 1 đên 10 rồi hỏi bệnh
nhân đau ở mức độ nào?)
- Tình trạng vết mổ:
+ Khơ hay rỉ máu?
+ Có rỉ máu, dịch qua âm đạo?
- Dẫn lưu: sonde dẫn lưu có thơng khơng? Số lượng, màu sắc ?
- Nước tiểu: số lượng nước tiểu 24h, màu sắc nước tiểu?
- Tiêu hóa: người bệnh có nơn? bụng mềm hay chướng? nhu động ruột có hay chưa?
- Tâm lý: lo lắng, thoải mái?
- Xem người bệnh có phải làm hậu mơn nhân tạo khơng? Nếu có thì phải chú ý xem
hậu môn đã được bổ chưa?
- Nhận định những biến chứng có thể sảy ra
+ Nguy cơ liệt ruột, tắc ruột sau mổ: theo dõi dẫn lưu dịch dạ dày, mức độ
chướng bụng, dấu hiệu đau bụng.
+ Nguy cơ chảy máu sau mổ: theo dõi số lượng, tính chất dịch dẫn lưu tiểu
khung, các dấu hiệu toàn thân (mạch, huyết áp…)
+ Nguy cơ đọng dịch sau mổ: theo dõi vết mổ có sưng nề? có đau đỏ tầng
sinh mơn? Có rối loạn đại tiểu tiện (đi ngồi phân lỏng, đái buốt đái rắt) ?
+ Nguy cơ nhiễm trùng sau mổ: theo dõi nhiệt độ, sonde dẫn lưu nước tiểu
nếu để lâu ngày. Có thể xảy ra viêm phổi bội nhiễm kèm theo do nằm lâu
ứ đọng nhất là với người già.
+ Nguy cơ bí tiểu kéo dài sau mổ: theo dõi số ngày lưu sonde tiểu?
2.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng
- Đau vết mổ liên quan đến hậu quả sau phẫu thuật.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân được giảm đau trong mức chịu đựng được.
- Nguy cơ hạ huyết áp liên quan đến thiếu khối lượng tuần hoàn.

Kết quả mong đợi: bệnh nhân không bị hạ huyết áp.
- Đau mỏi người liên quan đến nằm lâu một tư thế.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân đỡ đau mỏi người sau khi được thay đổi tư thế


thường xuyên.
- Chướng bụng liên quan đến chậm có nhu động ruột
Kết quả mong đợi: bệnh nhân sớm có nhu động ruột.
- Nguy cơ liệt ruột, tắc ruột sau mổ liên quan đến không vận động sớm sau mổ.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân không bị tắc ruột, liệt ruột sau mổ.
- Nguy cơ đọng dịch liên quan đến tắc sonde dẫn lưu.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân không bị đọng dịch sau mổ.
- Nguy cơ viêm đường tiết niệu liên quan đến đặt sondel tiểu lâu ngày.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân không bị viêm đường tiết niệu sau mổ.
- Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ liên quan đến gần hậu môn nhân tạo (trong
trường hợp người bệnh phải làm hậu môm nhân tạo).
Kết quả mong đợi: bệnh nhân không bị nhiễm khuẩn vết mổ.
- Nguy cơ tái phát lại bệnh nhanh liên quan đến người bệnh không tuân thủ phác
đồ điều trị.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị.
- Lo lắng liên quan đến tình hình bệnh tật.
Kết quả mong đợi: bệnh nhân đỡ lo lắng và yên tâm điều trị.
2.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ
* Giúp người bệnh giảm đau:
+ Động viên người bệnh.
+ Cho người bệnh nằm tư thế thoải mái.
+ Dùng thuốc giảm đau.
* Theo dõi:
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 3h/lần trong vòng 48 giờ sau mổ. Nếu bệnh
nhân ổn định khơng có bất thường về huyết áp, mạch, nhiệt độ, nhịp thở

thì sẽ đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày đến khi bệnh nhân ra viện.
- Theo dõi tình trạng chướng bụng, đánh hơi của người bệnh.
- Tình trạng vết mổ.
- Tình trạng dẫn lưu.
- Các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu bất thường có thể


xảy ra.
- Theo dõi tình trạng đánh hơi, mức độ chướng bụng.
* Giúp người bệnh ngồi dậy từ ngày thứ 2 sau mổ. Nếu người bệnh không thể
ngồi dậy → giúp người bệnh trở mình (1 – 2h/lần) và mỗi ngày 2→3 lần xoa bóp
các chi, vỗ rung ngực để lưu thơng khơng khí.
* Can thiệp y lệnh:
+ Thuốc: truyền dịch, truyền máu, tiêm kháng sinh.
+ Thực hiện các thủ thuật khi cần: Như đặt sonde dạ dàỳ, đặt sonde tiểu.
+ Lấy máu cấp khi cần.
* Chăm sóc cơ bản:
- Đảm bảo chăm sóc vết mổ, tránh nhiễm trùng.
- Chăm sóc các dẫn lưu.
- Chăm sóc vệ sinh âm đạo.
- Chăm sóc về tiết niệu.
- Đảm bảo dinh dưỡng.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân.
Lưu ý: Với những bệnh nhân có hậu mơn nhân tạo thì cần phải chăm sóc
HMNT và hướng dẫn người nhà cùng chăm sóc.
* Giáo dục sức khỏe:
Khi người bệnh nằm viện.
Khi người bệnh xuất viện.
Chuẩn bị tâm lý cho bệnh nhân và người nhà khi phải điều trị hóa chất.
2.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc bệnh nhân sau mổ.

Cần ghi rõ giờ thực hiện các hoạt động chăm sóc. Các hoạt động chăm sóc cần
thực hiện theo thư tụ ưu tiên trong kế hoạch chăm sóc.
* Giảm đau cho người bệnh
Sau mổ người bệnh rất đau đặc biệt mổ UTBT là một cuộc mổ lớn vì vậy
người điều dưỡng cần phải động viên an ủi, có mặt kịp thời khi người bệnh cần,
cho người bệnh nằm ở tư thế thoải mái. Dùng thuốc giảm đau theo y lệnh.
* Các hoạt động theo dõi
Cần được thực hiện đúng khoảng cách thời gian trong kế hoạch, các thông


số cần được ghi chép đầy đủ chính xác và báo cáo kịp thời.
- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh nếu thấy mạch nhanh, huyết
áp hạ thì cần báo bác sỹ ngay, theo dõi dấu hiệu sinh tồn lúc này có thể là 15 phút,
30 phút đến 3h/lần hoặc đo theo y lệnh của bác sỹ. Còn nếu dấu hiệu sinh tồn của
bệnh nhân ổn định thì theo 2 lần/ ngày cho đến khi bệnh nhân ra viện.
- Theo dõi mức độ chướng bụng xem bệnh nhân có kèm theo buồn nơn và nơn
khơng, nếu có thì theo dõi số lượng, tính chất, màu sắc của chất nơn.
- Theo dõi tình trạng vết mổ, tình trạng dẫn lưu bụng, nếu có chảy máu vết mổ,
dẫn lưu bị tắc…thì báo bác sỹ xử trí kịp thời.
- Theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất của nước tiểu/ 24 giờ.
-Theo dõi tình trạng đánh hơi, xem bụng của bệnh nhân có chướng khơng ?
thơng thường bệnh nhân sẽ đánh hơi được vào ngày thứ 3 sau mổ.
- theo dõi những tác dụng phụ của thuốc, những biểu hiện bất thường của bệnh
nhân .
* Sau mổ người bệnh cần vận động sớm. Ngày thứ hai sau mổ cần cho bệnh
nhân ngồi dậy, trong trường hợp bệnh nhân không thể ngồi dậy được cần thay đổi tư
thế thường xuyên cho bệnh nhân, cứ 1-2 giờ phải thay đổi tư thế cho bệnh nhân một
lần. Các ngày tiếp theo cần cho bệnh nhân tập đi lại trong phịng, sau đó đi ra ngồi
hành lang của phịng . Người bệnh vận động sớm không những giúp cho việc đánh
hơi được dễ dàng hơn mà cịn phịng tránh được tắc ruột, dính ruột sau mổ.

* Can thiệp y lệnh:
- Khi có y lệnh người điều dưỡng cần thực hiện nhanh chóng, chính xác, kịp
thời, đúng thời gian, đúng chỉ định. Thực hiện các thuốc tiêm, truyền dịch,
thuốc uống vừa thực hiện vừa theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
- Thực hiện các thủ thuật: thay băng vết mổ, thay- rút dẫn lưu theo chỉ định
của bác sỹ.
- Lấy máu làm xét nghiệm cấp sau mổ: cơng thức máu, sinh hóa…
* Chăm sóc cơ bản:
- Chăm sóc vết mổ:
Vết mổ được thay băng 1lần /ngày, thủ thuật thay băng vết mổ phải đảm bảo vô


khuẩn và theo đúng quy trình kỹ thuật nhằm mục đích phịng nhiễm trùng vết mổ.
Đối với vết mổ nhiễm trùng: Khi người bệnh có dấu hiệu nhiễm trùng vết mổ
thì người điều dưỡng nên mở băng quan sát, báo bác sỹ cắt chỉ và nặn mủ vết mổ,
rửa sạch và băng lại, ghi hồ sơ và báo bác sỹ, thực hiện kháng sinh đồ[1].
Thông thường vết mổ được cắt chỉ sau mổ 7 ngày, nhưng với bệnh nhân mổ
UTBT do vết mổ dài nên thường được cắt chỉ sau mổ 10 ngày.

Ản 1.4. Vết mổ v c m sóc vết mổ UTBT
-

Chăm sóc dẫn lưu
Trong mổ UTBT bệnh nhân thường được đăt dẫn lưu ổ bụng với mục đích là

để đưa các dịch đọng và dịch rửa ổ bụng trong q trình mổ cịn lại ra ngồi, nên
dịch qua dẫn lưu thường là dịch có màu đỏ nhạt và số lượng những ngày đầu
khoảng 50 -100ml/24h và sẽ ít dần trong những ngày sau.
Theo dõi dẫn lưu – thay đổ dịch dẫn lưu hàng ngày, đánh giá số lượng, tính
chất, màu sắc của dịch đổ. Nếu thấy dịch đổ có màu đỏ sẫm, đặc, có máu đơng, số

lượng nhiều hơn bình thường hoặc dich bẩn, đục có mùi hơi cần báo bác sỹ ngay
để phát hiện sớm chảy máu trong, hay xì dị đường tiêu hóa. Nếu dẫn lưu bị tụt hay
hở thỉ cần giữ sach sẽ vô khuẩn, báo lại phẫu thuật viên, tuyệt đối không tự ý đẩy
lại dẫn lưu vào bụng.
Chăm sóc da xung quanh chân dẫn lưu mỗi ngày và khi có dịch thấm băng .
Khi người bệnh đi lại cần phải kẹp dẫn lưu đề phịng tụt, khơng để người bệnh nằm
đè lên dẫn lưu, để quả bóng dẫn lưu thấp hơn chân dẫn lưu khoảng 60cm[1].


×