Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) chăm sóc bệnh nhân sau mổ cắt tuyến vú và vét hạch nách tại khoa ngoại vú bệnh viện k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.32 KB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, khoa điều dưỡng đại học Thăng Long đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành chun đề.
- Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ths. Phạm Hồng Khoa, người
thầy đã trực tiếp Hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và hồn thành khóa luận.
- Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể bác sĩ, điều dưỡng viên, nhân viên khoa Ngoại
vú - bệnh viện K đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu chun đề này.
Sau cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người thân yêu,
những bạn bè đã luôn ở bên, động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm
Học viên


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BN

Bệnh nhân

KQMĐ

Kết quả mong đợi

TD


Theo dõi

UT

Ung thư

UTV

Ung thư vú

Thang Long University Library


MỤCLỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
CHƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UNG TH VÚ......................................................... 2
1.1. Giải phẫu – sinh lý tuyến vú........................................................................... 2
1.1.1. Giải phẫu tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành............................................... 2
1.1.2. Sinh lý tuyến vú........................................................................................ 3
1.2. Ung thư vúlà gì............................................................................................... 4
1.3. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ gây UTV................................................... 4
1.3.1. Dịch tễ học............................................................................................... 4
1.3.2. Các yếu tố nguy cơ................................................................................... 4
1.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ung th vú................................. 5
1.4.1. Đặc điểm lâm sàng................................................................................... 5
1.4.2. Đặc điểm cận lâm sàng............................................................................. 6
1.5. Các giai đoạn của UTV................................................................................... 7
1.5.1. Giai đoạn O.............................................................................................. 7
1.5.2. Giai đoạn I................................................................................................ 8
1.5.3. Giai đoạn II.............................................................................................. 8

1.5.4. Giai đoạn III............................................................................................. 8
1.5.5. Giai đoạn IV............................................................................................. 8
1.6. Sàng lọc và phát hiện sớm UTV...................................................................... 8
1.6.1 Tự khám vú.............................................................................................. 8
1.6.2 Khám lâm sàng......................................................................................... 8
1.6.3 Chụp vú.................................................................................................... 8
1.7. Phương pháp điều trị UTV.............................................................................. 9
1.8. Biến chứng sau phẫu thuật............................................................................ 10
CHƠNG 2:THEO DÕI, CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ
CẮT TUYẾN VÚ VÀ VÉT HẠCH NÁCH................................... 12
2.1. Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật............................................................. 12
2.1.1. Mục đích theo dõi và chăm sóc.............................................................. 12
2.1.2. Các vấn đề cần theo dõi và chăm sóc..................................................... 13
2.2. Quy trình điều dưỡng về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau mổ............18
2.2.1. Nhận định............................................................................................... 18
2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng............................................................................ 20
2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc.......................................................................... 20
2.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc................................................................. 22
2.2.5. Đánh giá................................................................................................ 25
2.3. Tình huống.................................................................................................... 25
KẾT LUẬN............................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC ẢNH

Hình 1.1. Giải phẫu tuyến vú
Hình 1.2. Hướng dẫn tự khám vú
Hình 1.3. Chụp X- quang tuyến vú
Hình 1.4. Phẫu thuật cắt tuyến vú + vét hạch nách

Hình 1.5. Phù bạch huyết sau phẫu thuật ung thu
vú Hình 2.1. Theo dõi thể tích dịch 24 giờ
Hình 2.2. Chảy máu sau
mổ Hình 2.3. Hút dịch diện
mổ
Hình 2.4. Tình trạng vết mổ

Thang Long University Library


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú (UTV) là loại ung th (UT) thường gặp nhất và là nguyên nhân
chính gây tử vong do ung thư đối với phụ nữ Việt Nam cũng như phụ nữ trên toàn
thế giới. Để điều trị căn bệnh này cần có sự kết hợp giữa phẫu thuật, tia xạ với
phương pháp điều trị toàn thân bằng hóa chất, nội tiết, sinh học. Trong đó phẫu
thuật có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là khi bệnh cịn ở giai đoạn sớm. Tùy
thuộc vào vị trí, kích thớc của khối u và giai đoạn bệnh mà người bệnh được phẫu
thuật: cắt tuyến vú toàn bộ hoặc cắt một phần tuyến vú kèm theo vét hạch nách[12].
Tuy vậy, dù người bệnh ung thư vúđược phẫu thuật theo cách nào thì đó cũng là
loại phẫu thuật lớn, diện mổ thường rộng, nguy cơ xảy ra các biến chứng sớm sau
mổ nh: chảy máu, tụ máu, xuất tiết nhiều dịch... Một số trờng hợp có thể xảy ra
các biến chứng muộn nh: nhiễm trùng vết mổ, đọng dịch, rối loạn cảm giác, tê bì
cánh tay, phù bạch huyết... Bên cạnh bác sĩ là người chẩn đoán, đa ra phương pháp
phẫu thuật tối u nhằm giúp người bệnh có được kết quả điều trị cao nhất thì người
điều dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc theo dõi, chăm sóc người bệnh
sau mổ. Việc theo dõi sát người bệnh 24 giờ đầu sau mổ để phát hiện các biến
chứng sớm có thể xảy ra cũng nh việc chăm sóc, theo dõi những ngày sau đó địi
hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức sâu rộng về bệnh học ung thư vú, phải có
kỹ năng chăm sóc tốt và phải có một thái độ thơng cảm sâu sắc với người bệnh,
động viên tinh thần, giáo dục sức khỏe giúp người bệnh có niềm tin hơn vào điều

trị căn bệnh ung th mà người ta coi là bệnh nan y, bệnh hiểm nghèo khơng chữa
được. Việc chăm sóc tốt người bệnh sau mổ đã góp phần làm giảm ngày nằm viện
nội trú, giảm chi phí điều trị cho người bệnh và nâng cao hiệu quả kinh tế trong y
tế.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi chọn viết chuyên đề với nội dung
chính:
"Lập kế hoạch theo dõi, chăm sóc người bệnh sau mổ cắt tuyến vú và
vét hạch nách trong điều trị ung thư vú, giai đoạn còn mổ được tại khoa Ngoại
vú - Bệnh viện K".


CHƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ UNG TH VÚ
1.1. Giải phẫu – sinh lý tuyến vú

Hình 1. 1. Cấu tạo tuyến vú.
1.1.1. Giải phẫu tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành.
Tuyến vú ở nữ giới khi trưởng thành, vú nằm giữa xương sờn II-VI theo
trục dọc và giữa bờ xương ức với đường nách giữa trên trục ngang. Kích thớc
trung bình vú là 10-12cm, dày 5-7cm ở vùng trung tâm.Cấu trúc vú gồm 3 thành
phần: da, mô dưới da và mô vú. Trong đó, mơ vú bao gồm cả mơ tuyến và mô đệm.
Phần mô tuyến được chia thành 15-20 phân thùy, tất cả đều tập trung về núm vú.
Sữa từ các thùy sẽ được đổ vào các ống góp có ở mỗi thùy có đường kính khoảng
2mm, rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú có đường kính từ 5-8cm. Có tất cả
khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
Núm vú nằm ở khoang liên sờn 4, có chứa các tận cùng thần kinh giao cảm. Ngồi
ra cịn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng khơng có các nang lơng. Quầng vú
có hình trịn, màu sẫm, đường kính từ 1,5-6,0cm. Các củ Morgagni nằm ở ria quầng
vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến


6

Thang Long University Library


Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa. Nó là dạng trung gian
giữa tuyến mồ hơi và tuyến sữa.
Vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch và tĩnh mạch:
- Động mạch vú ngoài được tách từ động mạch nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ
trong của hõm nách đến cơ răng to, cho các nhánh: nhánh ni dưỡng mạch ngồi
vú, nhánh ni dưỡng mặt ngoài cơ ngực và nhánh tiếp nối với động mạch vú trong.
- Động mạch vú trong được tách từ động mạch dưới địn, ni dưỡng phần cịn lại
của vú. Động mạch vú trong đi từ trên xuống dưới đến liên sờn II tách ra 2 nhánh:
nhánh xuyên chính chi phối bên trong tuyến vú và nhánh phụ tuyến vú.
- Tĩnh mạch: Thường đi kèm động mạch, đổ vào tĩnh mạch nách, tĩnh mạch vú trong
và tĩnh mạch dưới đòn. Tĩnh mạch nách ở nông tạo thành mạng tĩnh mạch Haller.
Mạng tĩnh mạch nông này chảy vào tĩnh mạch sâu rồi đổ vào tĩnh mạch vú trong,
tĩnh mạch vú ngoài, tĩnh mạch cùng vai.[8],[9],[13].
1.1.2. Sinh lý tuyến vú
Tuyến vú bắt đầu phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác dụng của hocmon
Estrogen và Progesterone. Hai hocmon này kích thích sự phát triển tuyến vú và lớp
mỡ để chuẩn bị cho khả năng sinh con. Estrogen làm phát triển các tuyến sữa của vú
và mô đệm của vú, khiến vú nở nang. Kết hợp với thụ thể Progesterone, sự phát
triển của tuyến vú càng đầy đủ. Progesterone làm phát triển các ống dẫn sữa, cộng
đồng với Estrogen làm phát triển toàn diện tuyến vú.
Tuyến vú là mơ đích của hệ tuyến n - buồng trứng, phụ thuộc vào tình
trạng chức năng của nó. Hoạt động của tuyến vú được điều hịa bởi hocmon vùng
dưới đồi - tuyến yên buồng trứng. Các hocmon ER, FSH, LH quyết định hình thái
chức năng tuyến vú.

Thụ thể nội tiết đối với Estrogen và Progesterone và một số yếu tố tăng
trưởng đã được nhận dạng và xác định tính chất bằng hóa mơ miễn dịch. Tuyến vú
nằm trong mô mỡ, mô liên kết trên cơ ngực lớn, trải từ xương sờn III đến xương
sờn VII. Từ ngoài vào trong gồm có da, tuyến sữa, lớp mỡ sau vú. Lớp da bao phủ
tuyến liên tục với da thành vú ở đầu vú có nhiều tế bào sắc tố tạo nên quầng vú có
màu sẫm. Ở quanh núm vú có[8],[9],[13].


1.2. Ung thư vúlà gì
Cơ thể con người được tạo thành từ những tế bào mà tự chúng lớn lên, phân
chia và sửa chữa không ngừng. Tuy nhiên, đôi khi một số tế bào lại phân chia
không đúng với nhiệm vụ của chúng. Nếu tế bào phân chia và phát triển ở mức cơ
thể khơng kiểm sốt được thì sẽ hình thành các khối u, lành tính hoặc ác tính. Khối
u ác tính ban đầu rất nhỏ nhưng theo thời gian chúng sẽ lớn dần lên.
Trong một số trờng hợp tế bào UTV khơng chỉ ở vú mà cịn lan đến những
nơi khác của cơ thể. Điều này được gọi là UTV tiến triển, di căn, tái phát, hoặc
UTV thứ phát. Sự lan rộng có thể hủy hoại các bộ phận bình thường của cơ thể nh
xương, phổi, gan dẫn đến bệnh lý ở cơ quan này[5].
1.3. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ gây UTV
1.3.1. Dịch tễ học
Ung thư vúlà loại ung th phổ biến nhất ở phụ nữ trên thế giới cũng nh ở Việt
Nam. Trong những năm trở lại đây, tỷ lệ mắc UTV ngày càng tăng. Tỷ lệ UTV có
khoảng dao động lớn giữa các nớc. Bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Mỹ và Bắc Âu,
tỷ lệ mắc trung bình ở Nam Âu, Tây Âu và thấp nhất ở Châu Á. Một số nớc Châu
Á có xu Hướng tăng nhanh nh Nhật Bản và Singapore, nơi có nối sống
phương tây hóa và đặc biệt là chế độ ăn đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển
UTV. Tại Việt Nam, theo ghi nhận UT Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh và một số
tỉnh, trong các năm người ta ớc tính tỷ lệ mắc UTV chuẩn theo tuổi năm 2003 là
17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các loại UT ở nữ giới.
Tỷ lệ mắc UTV tăng theo tuổi, hiếm gặp ở lứa tuổi dưới 30. Sau độ tuổi này

tỷ lệ mắc bệnh gia tăng một cách nhanh chóng. Ở tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tăng từ
25/100.00 dân ở độ tuổi 30-34 lên đến 200/100.00 dân ở độ tuổi từ 45-49. ớc tính
trung bình cứ 8 phụ nữ Mỹ thì có 1 người mắc UTV. Tại Pháp tỷ lệ này là 1/10. Tỷ
lệ chết do UTV tăng lên theo tỷ lệ mắc. Tuy nhiên ở một số nớc phát triển mặc dù
tỷ lệ mắc gia tăng nhanh chóng nhưng tỷ lệ chết vẫn giữ được ở mức độ ổn định
nhờ nhận thức của người bệnh, nhờ vào các tiến bộ trong sàng lọc phát hiện sớm và
những thành tựu đạt được trong điều trị, đặc biệt là điều trị hệ thống[10].
1.3.2. Các yếu tố nguy cơ
- Tiền sử gia đình:


Nguy cơ bi UTV tăng từ 1,5-3 lần nếu người phụ nữ có mẹ hoặc chị em gái
mắc bệnh này.Đặc biệt khi mẹ và/hoặc chị em gái bị UTV cả hai bên ở tuổi tiền
mãn kinh thì nguy cơ mắc UTV ở ngay thế hệ sau lên tới đỉnh điểm.
- Tiền sử sinh sản:
+ Tuổi có kinh, tuổi mãn kinh và tiền sử mang thai là yếu tố liên quan chặt
chẽ với UTV.
+ Mãn kinh muộn sau tuổi 55 và tổng thời gian có kinh nguyệt trong cuộc
đời người phụ nữ cũng là yếu tố quan trọng trong nguy cơ UTV.
+ Phụ nữ cha mang thai có nguy cơ mắc UTV cao gấp 1,4 lần so với phụ nữ
có mang thai, sinh con đầu lịng sau tuổi 30 có nguy cơ cao gấp 2-5 lần so với nhóm
sinh con trớc tuổi 19.
Thuốc tránh thai và điều trị các hormon thay thế:
+ Có sự liên quan giữa dùng thuốc tránh thai trong thời gian dài và UTV.
Nếu dùng thuốc tránh thai trên 8 năm nguy cơ tăng 1,7 lần, dùng trên 10 năm nguy
cơ tăng 4,1 lần.
+ Dùng hormôn thay thế ở phụ nữ mãn kinh là an toàn khi dùng trong thời
gian ngắn. Nếu dùng với liều trung bình trong thời gian từ 10-20 năm, nguy cơ mắc
UTV tăng từ 1,5 - 2 lần.
Chế độ ăn:

Liên quan đến chế độ ăn, đặc biệt là chất béo trong khẩu phần ăn với UT
hiện vẫn còn tranh cãi. Uống rợu 1-2 lần/ngày có nguy cơ phát triển UTV gấp 1,2
lần so với người khơng uống rợu. Rợu có ảnh hởng nhiều nhất trong phát triển
UTV ở phụ nữ dưới 30 tuổi.
Các yếu tố môi trường:
Khi tiếp xúc với tia bức xạ ion hoá từ nguồn tự nhiên hay nhân tạo sẽ làm
tăng nguy cơ phát triển UTV với mối liên quan giữa liều, hậu quả, tuổi tiếp xúc đặc
biệt là tuổi thanh niên[10].
1.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ung th vú.
1.4.1. Đặc điểm lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng của ung thư vúrất đa dạng.
9


- Khối u ở vú: khoảng 90% triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư vúlà có khối u.
Ung thư vúmới phát hiện triệu chứng rất nghèo nàn. Thường chỉ thấy có khối u
nhỏ ở vú, bề mặt gồ ghề không đều, mật độ cứng chắc, ranh giới không rõ ràng.
Ở giai đoạn sớm khi u cha xâm lấn lan rộng thì di động dễ dàng. Giai đoạn cuối u
đã xâm lấn lan rộng ra xung quanh, vào thành ngực thì di động hạn chế thậm chí
khơng di động.
- Thay đổi da trên vị trí u: thay đổi da do ung thư vúcó một số biểu hiện nh dính da,
co rút da. Dính da ở thời kỳ đầu rất khó phát hiện. Dính da là một thể đặc trng
trong lâm sàng quan trọng để chẩn đoán ung th vú. Khối u xâm lấn ra ngoài da gây
sần da cam, gây vỡ loét chảy máu.
- Thay đổi hình dạng núm vú: khối u xâm lấn gây co kéo tổ chức xung quanh.
Khi khối u ở gần núm vú có thể gây tụt núm vú, lệch núm vú. Một số trờng hợp
ung thư vúgây loét núm vú.
- Chảy dịch đầu vú: ung thư vúđôi khi gây chảy dịch đầu vú. Dịch chảy có thể là
dịch khơng màu, dịch nhày, nhưng thường là dịch máu.
- Hạch nách sng to: giai đoạn đầu hạch nách thường nhỏ mềm khó phát hiện trên lâm

sàng. Giai đoạn muộn hạch nách to, cứng chắc, đơi khi dính nhau, dính vào tổ chức
xung quanh nên di động hạn chế. Đôi khi hạch nách sng to là triệu chứng đầu tiên
phát hiện ung th vú.
- Đau vùng vú: thường ung thư vúgiai đoạn đầu không gây đau, đôi khi có thể bị đau
vùng vú, nhấm nhứt khơng thường xun.
- Biểu hiện ung thư vúgiai đoạn cuối: ung thư vúgiai đoạn cuối tại chỗ có thể xâm
lấn gây lở loét, hoại tử ra ngồi da gây chảy dịch, mùi hơi thối, xâm lấn thành
ngực gây đau nhiều. Có thể di căn hạch nách, hạch thợng đòn, xương, não, phổi,
gan gây gầy sút, mệt mỏi, đau nhiều, khó thở, liệt…[8].
1.4.2. Đặc điểm cận lâm sàng.
- Chẩn đoán tế bào học: tế bào học được làm từ những tổn thơng loét ở vú hay tiết
dịch ở núm vú, khối u hay mảng cứng ở vú.
- Chụp X – quang tuyến vú: là phương tiện cho phép khám phá tổn thơng mà khám
lâm sàng khơng thấy được; giúp cho chẩn đốn, giảm bớt bỏ sót những tổn thơng
ác tính.


- Chụp X – quang tuyến sữa: được sử dụng trong trờng hợp chảy dịch đầu vú mà
lâm sàng không phát hiện thấy khối u.
- Sinh thiết định vị: sử dụng nguyên tắc song song để xác định vị trí tổn thơng
của tuyến vú trong không gian 3 chiều thông qua các phim chụp từ nhiều phía
khác nhau.
- Sinh thiết bằng kim hút chân không: là một phương pháp mới, gây tổn thơng
tối thiểu so với phương pháp sinh thiết mở.
- Sinh thiết tức thì, sinh thiết 48 giờ: là một phương pháp kinh điển và cho tới nay
vẫn là một phương pháp đơn giản, thuận tiện và lợi ích nhất. Đảm bảo cho chất
lợng chẩn đốn mơ bệnh học cao nhất, có thể tiến hành ở những nơi có cơ sở ngoại
khoa.
- Sinh thiết mở: vẫn được coi là “tiêu chuẩn vàng” để khẳng định ung th vú.
- Sinh thiết mở kết hợp chụp X – quang định vị bằng kim dây.

- Siêu âm tuyến vú: có giá trị chủ yếu để phân biệt tổn thơng là nang với những
tổn thơng đặc của vú.
- Các xét nghiệm đánh giá bilan:
+ Chụp phổi: phát hiện tổn thơng di căn ở phổi.
+ Siêu âm gan: tìm tổn thơng ở gan.
+ Chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hởng từ hạt nhân.
+ Chất chỉ điểm khối u CA 15- 3: có giá trị TD và tiên lợng.
+ Các xét nghiệm khác: để đánh giá toàn trạng bệnh nhân và khả năng chịu
đựng các phương pháp điều trị.[8]
1.5. Các giai đoạn của UTV
Trớc khi điều trị bác sĩ xác định giai đoạn bằng cách đo kích thớc khối u và
đánh giá xem khối u có lan tràn đến bộ phận nào khác của cơ thể hay khơng.
Việc xác định giai đoạn UTV có tính chất quyết định để đa ra chiến dịch điều trị
cụ thể.
1.5.1. Giai đoạn O
Không sờ thấy khối u ở tại vú (tại chỗ), thường phát hiện nhờ tầm soát nhũ
ảnh hoặc xét nghiệm sinh thiết.
1
1


1.5.2. Giai đoạn I
Khối u tại vú, kích thớc nhỏ hơn 2cm và không phát hiện thấy hạch nách.
1.5.3. Giai đoạn II
Khối u nhỏ (2-5cm), có hạch nách cùng bên, di động.
1.5.4. Giai đoạn III
Khối u lớn hơn 5cm, hạch nách dính hoặc dính vào các tổ chức xung quanh.
1.5.5. Giai đoạn IV
Khối u có bất kỳ kích thớc nào, thường có hạch và lan đến các bộ phận
khác của cơ thể nh xương, phổi, gan, vú đối bên và não[5],[9].

1.6. Sàng lọc và phát hiện sớm UTV.
1.6.1 Tự khám vú.
Tuyên truyền giáo dục cho phụ nữ biết cách tự khám vú, đặc biệt phụ nữ sau tuổi 35
nên được tiến hành khám vú đều đặn mỗi tháng 1 lần, khám ngay sau khi hết chu kỳ
kinh nguyệt.

Hình 1.2. Hướng dẫn tự khám vú.
1.6.2 Khám lâm
sàng
Phụ nữ trên 40 tuổi nên được khám lâm sàng ít nhất mỗi năm 1 lần, khám tốt
nhất vào ngày 7-10 của chu kỳ kinh nguyệt, đây là khoảng thời gian vú mềm nhất
dễ cho phát hiện các khối u.
1.6.3 Chụp vú
Phụ nữ từ > 35 tuổi nên được chụp X- quang tuyến vú hàng năm, việc tiến
hành sàng lọc UTV bằng chụp vú giảm được 50% tỉ lệ chết do bệnh này[9].


Hình 1.3. chụp X- quang tuyến vú
1.7. Phương pháp điều trị UTV.
Điều trị ung thư vúlà sự phối hợp điển hình giữa phương pháp điều trị tại
chỗ và tồn thân bao gồm: phẫu thuật, tia xạ, hóa chất, nội tiết và sinh học. Trong
đó phẫu thuật đóng vai trị quan trọng trong điều trị ung th vú, đặc biệt khi bệnh ở
giai đoạn sớm. Sự lựa chọn điều trị dựa vào rất nhiều yếu tố nh giai đoạn bệnh,
kích thớc khối u, tính chất sự xâm lấn của u, vị trí u, tình trạng hạch nách, thể giải
phẫu bệnh của u…Việc quyết định thái độ điều trị địi hỏi có sự phối hợp đa môn
của tập thể các bác sĩ lâm sàng, cận lâm sàng.
Việc quyết định một kế hoạch điều trị hợp lý nhất cho người bệnh ung thư
vúđòi hỏi người thầy thuốc phải có những kiến thức sâu rộng về UT để có thể
lờng trớc đặc điểm sinh học của bệnh đồng thời phải hiểu được những nhu cầu của
người bệnh về thể chất , tinh thần và phục hồi chức năng sau điều trị.

Với các phương pháp phẫu thuật nh: cắt một phần tuyến vú cộng vét hạch
nách (phẫu thuật bảo tồn), phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ cộng vét hạch nách (phẫu
thuật patey) và trong một số trờng hợp phẫu thuật tái tạo tuyến vú sau khi cắt bỏ.
Trong các phương pháp trên phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ và vét hạch nách là
phương pháp phổ biến nhất, đặc điểm của phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ là lấy bỏ
toàn bộ tuyến vú bao gồm cả vùng da, núm vú và quầng vú có bảo tồn cơ ngực lớn,
cơ ngực bé thần kinh ngực giữa thần kinh ngực dài và thần kinh ngực lớn[8].

1
3


Hình1.4. Phẫu thuật cắt tuyến vú cộng vét hạch nách.
1.8. Biến chứng sau phẫu thuật
Một số biến chứng có thể gặp trong phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách là:
- Biến chứng sớm:
+ Chảy máu, tụ máu sau mổ: thường tai biến xảy ra trong vòng 24-48 giờ
đầu sau mổ, có thể do buộc các mạch khơng tốt hoặc do bật các nút cầm máu khi
dùng dao điện đốt trong quá trình mổ.
+ Nhiễm trùng vết mổ: vùng mổ có thể sng nề, tấy đỏ có thể kèm theo tình
trạng nhiễm trùng tồn thân nhưng hiếm khi gặp vì bệnh nhân (BN) đang được dùng
kháng sinh sau mổ.
+ Thiếu dinh dưỡng hoặc hoại tử vạt da phủ tại vùng ngực hoặc vùng nách
cũng có thể xảy ra nếu vạt da quá mỏng hoặc do mạch máu cung cấp vùng đó bị tổn
thơng.
+ Đọng dịch thường tại vị trí thành ngực hay hố nách sau mổ.Thường lợng
dịch qua dẫn lu từ 30-40ml trong vịng 24h thì có thể rút dẫn lu, sau khi rút dẫn lu
có thể đặt thay vào vị trí của sonde dẫn lu một “lam” dẫn lu ngắn để dịch cịn lại có
thể ra hết và rút sau 2-3 ngày. Lu ý có thể do cố định không tốt lam dẫn lu dễ tụt
vào trong.

- Biến chứng muộn:
+ Phù tay sau vét hạch nách.


+ Cảm giác tê bì vùng sờn nách phía dưới của hố nách và tê bì mặt trong
cánh tay cùng bên của vú đã phẫu thuật.
+ Một số nhỏ BN có thể gặp liệt tay sau điều trị ở những năm thứ 3, thứ 4
hoặc thậm chí gặp ở những năm sau nữa.
Để khắc phục những biến chứng muộn sau phẫu thuật BN sau mổ cần được
Hướng dẫn bởi những bài tập tay 1 cách đều đặn thường xuyên [6].

Hình 1.5. Phù bạch huyết sau điều trị ung th vú.

15


CHƠNG 2
THEO DÕI, CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ CẮT TUYẾN VÚ
VÀ VÉT HẠCH NÁCH
2.1. Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật
Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách trong điều trị UTV là 1 phẫu thuật
lớn, diện mổ rộng, sau mổ người bệnh có thể gặp biến chứng vì vậy điều dưỡng cần
phải phối hợp chặt chẽ với bác sĩ (phẫu thuật viên) để đem lại an toàn tối đa cho
người bệnh, sau mổ người bệnh thường có những rối loạn về tâm lý (mình bị ung
th, sự mất tự tin về hình thể, cảm thấy thất vọng trong công việc và cuộc sống…),
rối loạn về sinh lý nh các biến chứng về hơ hấp, tuần hồn, đau, nơn…do tác dụng
phụ của thuốc gây mê hoặc có thể xảy ra biến chứng sớm sau mổ nh: chảy máu, tụ
máu sau mổ…vì vậy việc theo dõi, chăm sóc tốt người bệnh sau mổ sẽ góp phần
vào thành cơng trong phẫu thuật.
Bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả y lệnh của bác sĩ và phối hợp với bác sĩ

trong việc theo dõi, chăm sóc chữa trị cho người bệnh, người điều dưỡng cịn có
chức năng độc lập tự chủ trong việc nhận định tình trạng người bệnh, đa ra chẩn
đoán điều dưỡng, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc theo “Quy trình
điều dưỡng ” để đánh giá đúng tình trạng BN.
2.1.1. Mục đích theo dõi và chăm sóc.
- Theo dõi chảy máu: máu chảy qua dẫn lu, máu chảy qua vết mổ, bầm máu, tụ
máu.
- Theo dõi việc cấp máu các vạt da phẫu tích.
- Chăm sóc vết mổ rộng, xuất tiết nhiều dịch.
- Biết Hướng dẫn BN luyện tập cánh tay cho bạch huyết lu thông sớm và đủ, để tránh
hội chứng cánh tay to sau này.
- Giải thích cho bệnh nhân hiểu về bệnh và động viên, an ủi người bệnh tránh cú sốc
do bị UT, bị tàn phế, tránh những sang chấn về tâm lý, mặc cảm tự ti về bệnh tật…
giúp người bệnh hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng[7].


2.1.2. Các vấn đề cần theo dõi và chăm sóc.
- Theo dõi và chăm sóc người bệnh 24 giờ đầu sau mổ:
+ Theo dõi về tuần hoàn:
Điều dưỡng theo dõi huyết áp, mạch 15-30 phút 1 lần, tùy theo mức độ mất
máu, chảy máu mà người điều dưỡng thực hiện theo y lệnh (theo chế độ hộ lý). Khi
có diễn biến bất thường phải báo bác sĩ can thiệp kịp thời[11].
+ Theo dõi về hô hấp: nhịp thở, tần số, kiểu thở và mức độ khó thở.


Điều dưỡng phải ln đảm bảo lu thơng đường thở cho người bệnh vì BN sau mổ
có gây mê nội khí quản dễ bị tắc nghẽn đường hô hấp do đờm dãi, chất nôn. Điều
dưỡng phải hút sạch miệng hầu, cho BN thở oxy, theo dõi nhịp thở 30
phút/lần.
+ Theo dõi nhiệt độ:




Nhiệt độ bình thường của cơ thể rất ổn định ( thân nhiệt trung tâm) trong khoảng
37 độ và thường được đo ở vị trí: trực tràng, miệng, nách. Nhiệt độ ở trực tràng
0

0

hằng định nhất, dao động trong khoảng 36,3 C đến 37,1 C. Ở miệng thấp hơn ở
0

0

trực tràng 0,2 C đến 0,5 C và dao động nhiều hơn. Nhiệt độ ở nách thấp hơn trực
0

tràng 0,5- 1 C dao động nhiều hơn nữa[11].


Việc theo dõi nhiệt độ có giá trị tiên lợng sớm tình trạng vết mổ. Tùy theo từng
nguyên nhân mà người điều dưỡng chủ động chăm sóc cụ thể cho người bệnh.
+ Theo dõi tình trạng nơn của người bệnh:
Sau mổ, do ảnh hởng của thuốc gây mê, ống nội khí quản nên người bệnh
rất dễ bị nôn. Cho người bệnh nằm t thế đầu bằng, mặt nghiêng một bên để tránh
khi nôn dịch không tràn vào đường thở. Nếu có ống Levine, điều dưỡng nên câu nối
xuống thấp, hút dịch qua ống Levine, theo dõi (TD) tình trạng căng cHướng bụng.
TD tình trạng nơn của người bệnh về số lợng, màu sắc, tính chất của chất nôn[4].
+ Theo dõi phản ứng của người bệnh:
Điều dưỡng phải theo dõi sát những phản ứng của người bệnh để có kế hoạch

chăm sóc cụ thể. Sau mổ, người bệnh có thể bị kích thích vật vã. Ngun nhân do
đau đớn, thiếu oxy, bí tiểu hoặc do duy trì bệnh nhân lâu ở một t thế. Tùy theo
từng nguyên nhân mà điều dưỡng có sự can thiệp thích hợp.
17


+ Theo dõi, chăm sóc tình trạng vết mổ:
Tình trạng vết mổ: kích thớc vết mổ, vết mổ có căng khơng, băng có thấm
máu, thấm dịch, có chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng, đọng dịch, đau..
Sau mổ, có thể do buộc mạch máu không tốt hoặc do bật các nút cầm máu khi dùng
dao điện đốt trong quá trình mổ nên người bệnh có thể bị chảy máu trong diện mổ.
Tùy từng tình trạng chảy máu mà ta có Hướng xử trí khác nhau:


Mức độ nhẹ: dịch qua sonde dẫn lu đỏ lỗng, số lợng ít, vết mổ khơng căng →
băng ép tại diện mổ và theo dõi.



Mức độ vừa: dịch qua sonde dẫn lu đỏ tơi, số lợng nhiều, vết mổ không căng→
băng ép, báo bác sĩ, thực hiện y lệnh thuốc cầm máu và bơm rửa theo y lệnh.
Theo dõi sát tình trạng tồn thân và tại chỗ.



Mức độ nặng: máu cục, máu đỏ tơi, số lợng nhiều, chảy liên tục, vết mổ căng
phồng, da bầm tím. Điều dưỡng băng ép vết mổ, báo phẫu thuật viên, chuẩn bị
phương tiện đa người bệnh xuống phòng mổ cầm máu lại.
+ Theo dõi, chăm sóc dẫn lu.




Bình đựng dịch được nối với ống dẫn lu qua hệ thống dẫn lu kín ở thành ngực, bình
được chia vạch mỗi 10ml – 200ml. Số lợng (thể tích dịch) được ghi nhận theo lần
đổ dịch/24 giờ.



Đặt bình chứa dịch thấp hơn chân dẫn lu 60cm, tránh người bệnh nằm đè lên sonde
dẫn lu; Hướng dẫn người bệnh vận động khi có ống dẫn lu (kẹp ống khi xoay trở,
đi lại để tránh tình trạng căng sonde dẫn lu dẫn đến tuột ống); kiểm tra hệ thống
dẫn lu tại diện mổ:


Dẫn lu phải đảm bảo vơ khuẩn, kín với áp lực âm.



Kiểm tra hệ thống dẫn lu có bị tắc, gập, tuột.



Theo dõi số lợng, màu sắc, tính chất của dịch dẫn lu ghi vào phiếu theo

dõi[2].
Điều dưỡng tháo bình rời khỏi ống dẫn lu và xả hết áp lực trong bình, đánh
giá số lợng dịch theo vạch chia độ có sẵn trên thân bình đồng thời quan sát màu
sắc, tính chất của dịch. Trờng hợp nếu dẫn lu là máu đỏ tơi, máu cục, số lợng nhiều,
điều dưỡng phải báo ngay bác sĩ (phẫu thuật viên) để xử trí kịp thời[12].



Hình 2.1. Theo dõi thể tích dịch 24 giờ.
+ Theo dõi lợng nớc tiểu:
Sau mổ, do ảnh hởng của thuốc gây mê nên có thể người bệnh sẽ bí tiểu,
điều dưỡng cố gắng không thông tiểu cho người bệnh. Nên áp dụng các phương
pháp giúp cho người bệnh tiểu bình thường nh: nghe tiếng nớc chảy, đắp ấm
vùng bụng dưới (chú ý tránh gây bỏng cho người già, người bệnh gây tê tủy sống,
người bệnh liệt mất cảm giác), ngồi dậy, tiểu kín đáo, tiểu đúng t thế.... Ghi đầy đủ
số lợng, tính chất, màu sắc nớc tiểu vào hồ sơ mỗi ngày. Nếu người bệnh có
thơng tiểu, điều dưỡng chăm sóc bộ phận sinh dục, theo dõi nớc tiểu, cho người
bệnh uống nhiều nớc (nếu được), nên rút sớm thông tiểu[4].
+ Can thiệp y lệnh điều trị:
Cần thực hiện đúng, đủ các y lệnh điều trị. Truyền dịch, truyền máu, tiêm
thuốc, lấy máu xét nghiệm khi có chỉ định. Điều dưỡng cần đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật trong khi thực hiện, đảm bảo 5 đúng.
+ Đảm bảo an toàn cho người bệnh:
Sau mổ, người bệnh thường phải chịu nhiều nguy cơ, tai biến, biến chứng
sau mổ... Trong đó, vấn đề an toàn cho người bệnh trong giai đoạn hồi tỉnh, giai
đoạn sau mổ cực kỳ quan trọng. Để tránh những tổn thơng cho người bệnh nh té,
sút dịch truyền, dẫn lu thì người bệnh ln nằm trong tầm nhìn điều dưỡng. Điều
dưỡng cố định người bệnh an tồn, cho thanh giờng lên cao[4].

19


- Theo dõi, chăm sóc người bệnh sau 24 giờ.
+ Chăm sóc, theo dõi tuần hồn:
Điều dưỡng kiểm tra mạch, huyết áp, màu sắc da, niêm mạc, theo dõi dấu
hiệu mất nớc, tình trạng chống, chảy máu.
+ Chăm sóc, theo dõi hơ hấp:

Điều dưỡng theo dõi tình trạng thơng khí của người bệnh, tính chất thở, kiểu
thở, tần số thở, tình trạng khó thở, sự tăng tiết đờm dãi của người bệnh.
+ Theo dõi nhiệt độ:
Sau mổ, người bệnh thường sốt nhẹ do phản ứng của cơ thể. Thường sau mổ
0

0

1-2 ngày, nhiệt độ tăng nhẹ từ 37- 38 C. Nhiệt độ tăng cao > 38 điều dưỡng cần
theo dõi sát và phát hiện sớm các nguyên nhân gây sốt: nhiễm trùng vết mổ, nhiễm
trùng chân dẫn lu, nhiễm trùng tiết niệu… Tùy từng nguyên nhân mà điều dưỡng
có xử trí và can thiệp thích hợp.
+ Theo dõi tiết niệu:
Điều dưỡng theo dõi nớc tiểu 24 giờ về số lợng, màu sắc, tính chất. Theo dõi
lợng nớc vào, ra thấy dấu hiệu bất thường báo bác sĩ.
+ Theo dõi, chăm sóc vết mổ và sonde dẫn lu dịch:


Tình trạng vết mổ: theo dõi nhiễm trùng vết mổ ( sng, nóng, đỏ, đau) tình trạng
hoại tử vạt da hoặc mép vết mổ, theo dõi dấu hiệu đọng dịch. Ngày thứ 7 sau mổ,
TD tình trạng vết mổ, nếu vết mổ liền tốt, khơng có hiện tợng nhiễm trùng, tiến
hành cắt chỉ theo y lệnh.



Sự lu thơng của dẫn lu: số lợng, màu sắc, tính chất của dịch. Báo bác sĩ khi hở dẫn
lu gây đau, khó chịu cho người bệnh, gây chảy máu, tụt dẫn lu.




Rút sonde dẫn lu theo chỉ định của phẫu thuật viên. Thường lợng dịch qua dẫn lu
từ 30-40ml trong vịng 24 giờ thì có thể rút dẫn lu, sau khi rút dẫn lu có thể đặt thay
vào vị trí của sonde dẫn lu một “lam” dẫn lu ngắn để dịch cịn lại có thể ra hết và
rút lam sau 2-3 ngày. Lu ý có thể do cố định không tốt lam dẫn lu dễ tụt vào trong.



Dấu hiệu tiết dịch, đọng dịch sau rút dẫn lu (đọng dịch thường tại vị trí thành
ngực hay hố nách sau mổ).


Vận động khớp vai, cánh tay cùng bên phẫu thuật [6].


Sau mổ, do diện mổ rộng ảnh hởng nhiều đến mạch máu, thần kinh ngực và
cơ ngực …Người bệnh thường bị giảm cảm giác vùng cánh tay bên phẫu thuật,
căng cơ, giảm lực cơ…Vận động cánh tay bên phẫu thuật là rất quan trọng giúp
người bệnh lu thơng tuần hồn, giảm phù nề, để có thể lấy lại phạm vi cử động đầy
đủ và cơ lực. Khi người bệnh có thể lấy lại hoàn toàn phạm vi cử động ở bả vai
người bệnh sẽ có thể: nâng cánh tay lên qua đầu, đa sang đằng sau cổ và đa ra
giữa lng. Những động tác thể dục này sẽ giúp người bệnh có thể quay trở về các
hoạt động thường trong khoảng từ 6 – 12 tuần sau phẫu thuật. Sau mổ nên luyện tập
đều đặn và thường xuyên để tránh biến chứng nh: phù tay sau vét hạch nách; cảm
giác tê bì vùng sờn nách phía dưới của hố nách và tê bì mặt trong cánh tay cùng
bên của vú đã phẫu thuật; có thể gặp liệt tay sau điều trị năm thứ 3, tha 4 hoặc
thậm chí gặp ở những năm sau nữa[6].
+ Chăm sóc về dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là một phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân UT kể từ khi
người bệnh được chẩn đoán bị ung th. Dinh dưỡng kém sẽ ảnh hởng đến tình
trạng sức khỏe và khơng có sức khỏe sẽ ảnh hởng ngợc lại đến đáp ứng điều trị.

Ngợc lại dinh dưỡng tốt trong thời gian điều trị sẽ giúp có đủ năng lợng và đạm cần
thiết để ngăn ngừa tình trạng sụt cân và phục hồi sức khỏe.
Sau mổ, người bệnh có nguy cơ suy kiệt do nhịn ăn trớc, trong và sau mổ,
do chịu đựng do căng thẳng trong phẫu thuật...Nếu người bệnh hết nôn điều dưỡng
giúp người bệnh ăn bằng đường miệng sẽ giúp kích thích tiêu hóa, tăng cờng chức
năng dạ dày, ruột.Việc nhai cũng tránh nguy cơ viêm tuyến mang tai, người bệnh
cảm thấy ngon miệng[4].
Chế độ ăn của người bệnh là thức ăn mềm, lỏng, giàu dinh dưỡng, đây là giai
đoạn hồi phục cần tăng cờng cung cấp chất dinh dưỡng, năng lợng 2.000 – 3.000
kcal/ngày[2].
+ Chăm sóc về chế độ vệ sinh:


Vệ sinh thân thể: đảm bảo cho người bệnh luôn được sạch sẽ, tránh mắc thêm các
bệnh về da, tóc, tránh biến chứng nhiễm khuẩn ( nh viêm họng, viêm phế quản,
viêm phổi), đem lại sự thoải mái và dễ chịu cho người bệnh. Vệ sinh thân thể cho
người bệnh bằng nớc ấm, vệ sinh bộ phận sinh dục…(chú ý tránh nớc vào

21


vết mổ khi vết mổ cha khỏi hoàn toàn). Thay quần áo, ga trải giờng.


Vệ sinh răng miệng: giữ răng miệng ln sạch sẽ để phịng nhiễm khuẩn răng
miệng, giúp người bệnh thoải mái, dễ chịu và ăn ngon. Vệ sinh răng miệng sạch
sẽ sau khi ăn và súc miệng bằng nớc muối sinh lý 0.9% ngày 2 lần[1] .
+ Theo dõi, chăm sóc tâm lý người bệnh:
Khi được chẩn đốn mình bị UTV, người bệnh rất hoang mang, lo lắng sợ
mình sắp chết vì họ nghĩ rằng UT là bệnh không chữa được, lo lắng về đau đớn thể

xác, sang chấn về tinh thần, sợ biến dạng cơ thể, lo lắng biến chứng sau mổ, lo về
điều kiện kinh tế, lo lắng về gia đình, về quan hệ vợ chồng, và mặc cảm với xã hội...
Tâm lý lo lắng ảnh hởng đến tiến trình phục hồi sau mổ, vì vậy để hiểu được
những lo lắng của người bệnh, người điều dưỡng phải tạo được niềm tin nơi người
bệnh để họ nói ra những suy nghĩ và lo lắng của mình, ln gần gũi, động viên, an
ủi người bệnh, giúp người bệnh thoải mái, an tâm trong điều trị, trong gia đình và
cộng đồng.
+ Giáo dục sức khỏe:
Điều dưỡng cung cấp cho BN và gia đình BN các kiến thức về bệnh, Hướng
điều trị tiếp, cách tập cánh tay bên mổ, biết cách phòng và phát hiện sớm ung th
,cách tự khám vú, cách chăm sóc bệnh nhân về vệ sinh, chế độ dinh dưỡng, lao
động, sinh hoạt. Khi ra viện Hướng dẫn người bệnh khám định kỳ theo hẹn: theo
dõi sau khi ra viện là rất quan trọng, khám theo định kỳ để đảm bảo phát hiện
những thay đổi bất thường trong sức khỏe và nếu UT tái phát trở lại hay UT mới
phát triển có thể được điều trị ở giai đoạn sớm nhất.
2.2. Quy trình điều dưỡng về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau mổ
Quy trình điều dưỡng gồm 5 bớc mà người điều dưỡng phải thực hiện các
hoạt động theo kế hoạch đã được định trớc để Hướng đến kết quả chăm sóc người
bệnh tốt nhất mà mình mong muốn[1].
2.2.1. Nhận định
- Nhận định BN trong 24 giờ đầu sau mổ:
+ Nhận định toàn trạng người bệnh, dấu hiệu sinh tồn.
+ Tri giác: dựa vào thang điểm Glassgow để đánh giá (bình thường là 15
điểm: mắt 4 điểm, lời nói 5 điểm, vận động 6 điểm).


+ Hô hấp: Sau mổ nhịp thở đều, êm, không có biểu hiện tím tái. Nếu người
bệnh thở nhanh nơng, tím tái thì phải cấp cứu hút đờm rãi, cho thở oxy và báo cáo
bác sĩ để cấp cứu hô hấp.
+ Tuần hoàn: đo mạch, huyết áp cho người bệnh 15-30 phút/lần. Nếu mạch

nhanh, nhỏ, huyết áp tụt có thể chảy máu sau mổ phải báo cáo bác sĩ ngay và chuẩn
bị các phương tiện cấp cứu tuần hoàn.
+ Nhiệt độ: sau mổ BN có thể hạ thân nhiệt do cuộc mổ kéo dài, do vận
chuyển, do tác dụng của thuốc gây mê.
+ Xác định vị trí đau và mức độ đau của người bệnh.
+ Tình trạng nơn của người bệnh (số lần, số lợng, tính chất, màu sắc của
chất nơn).
+ Tình trạng da, niêm mạc so sánh với trớc mổ, dấu hiệu mất máu, mất
nớc.
+ Nớc tiểu: đo lợng nớc tiểu, quan sát màu sắc, tính chất nớc tiểu.
+ Tình trạng vết mổ: kích thớc vết mổ, vết mổ có căng khơng, có chảy máu,
tụ máu khơng.
+ Tình trạng sonde dẫn lu dịch: băng chân sonde khô hay ớt, chân sonde có
bị hở khơng, có bị gập, bị tắc không. Điều dưỡng đo số lợng dịch dẫn lu, theo dõi
về màu sắc, tính chất của dịch.
+ Đường truyền có bị phồng, tắc, tấy đỏ.
+ T thế người bệnh: BN nằm đúng t thế, tránh nằm đè lên diện mổ.
+ Cận lâm sàng: điều dưỡng theo các kết quả xét nghiệm sinh hóa, huyết
học…
- Nhận định người bệnh sau mổ từ giờ thứ 25 trở đi: nhận định tình trạng
người bệnh tơng tự nh 24 giờ đầu sau mổ: tri giác, hơ hấp, tuần hồn, nhiệt độ, mức
độ đau, tình trạng da, niêm mạc, nớc tiểu, tình trạng vết mổ, dẫn lu… Nhận định
thêm tình trạng người bệnh tiến triển tốt lên hay xấu đi.
+ Ăn uống: người bệnh tự ăn hay nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
+ Vệ sinh: vệ sinh thân thể, răng miệng, bộ phận sinh dục.
+ Thần kinh, tâm thần: trạng thái tinh thần của bệnh nhân ( lo lắng, sợ hãi...),
đau đầu hoa mắt chóng mặt...

23



+ Tâm lý: người bệnh lo lắng nhiều về bệnh tật, lo lắng về đau, sợ biến dạng
cơ thể, biến chứng sau mổ, lo về gia đình và xã hội ...
+ Tình trạng vết mổ: vết mổ khơ hay sng nề, tấy đỏ, có bị nhiễm trùng
khơng, tình trạng hoại tử vạt da hoặc mép vết mổ, vết mổ có đọng dịch không.
+ Sự lu thông của dẫn lu dịch: số lợng, màu sắc, tính chất của dịch, dấu hiệu
tiết dịch, đọng dịch trớc và sau khi rút sonde dẫn lu.
+ Vận động khớp vai, cánh tay cùng bên phẫu thuật.
2.2.2. Chẩn đoán điều dưỡng.
- Đau liên quan đến hậu quả sau cuộc mổ.
KQMĐ: Đảm bảo sau mổ BN không đau.
- Nôn liên quan đến tác dụng phụ của thuốc gây mê.
KQMĐ: BN khơng bi nơn.
- Dinh dưỡng ít hơn nhu cầu cơ thể liên quan đến BN ăn không ngon miệng, hông
muốn ăn.
KQMĐ:BN ăn đủ chất dinh dưỡng.
- Giấc ngủ bị gián đoạn liên quan đến mơi trờng, phịng bệnh, tâm lý.
KQMĐ:BN ngủ sâu giấc hơn.
- Lo lắng liên quan đến thiếu kiến thức về bệnh.
KQMĐ:BN được cập nhật đầy đủ thông tin về bệnh.
- Hạn chế vận động cánh tay bên mổ liên quan đến hậu quả sau cuộc mổ.
KQMĐ: BN vận động cánh tay tốt.
- Nguy cơ chảy máu liên quan đến cầm máu cha tốt.
KQMĐ:BN không bị chảy máu.
- Nguy cơ đọng dịch tại diện mổ liên quan đến diện mổ rộng.
KQMĐ:không xảy ra đọng dịch hoặc số lợng đọng dịch ít.
2.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc.
- Theo dõi 24 giờ đầu:
+ Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 15-30 phút/lần cho
đến khi ổn định, sau đó tiếp tục TD 1h/lần trong 24h đầu sau mổ…

+ TD tình trạng vết mổ nh dấu hiệu chảy máu, tụ máu, sự lu thông của dẫn lu
về màu sắc, số lợng, tính chất của dịch dẫn lu.


+ TD các dấu hiệu khác: đau vết mổ, đau đầu, nôn.
+ TD nớc tiểu 24h về số lợng, màu sắc, tính chất.
+ TD trung đại tiện.
+ TD lợng dịch vào, ra.
+ TD các biến chứng (chảy máu, tụ máu, đọng dịch…), tác dụng phụ của
thuốc và các dấu hiệu bất thường có thể xảy ra.

Hình 2.2.Chảy máu sau mổ.
- Theo dõi từ giờ thứ 25 trở đi.
+ Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 2 lần/ngày.
+ Tình trạng vết mổ: TD nhiễm trùng vết mổ (sng, nóng, đỏ, đau) tình trạng
hoại tử vạt da hoặc mép vết mổ, TD dấu hiệu đọng dịch.
+ Sự lu thơng của dẫn lu: số lợng, màu sắc, tính chất của dịch. Báo bác sĩ khi
hở dẫn lu gây đau, khó chịu cho người bệnh, gây chảy máu, tụt dẫn lu.
+ Dấu hiệu tiết dịch, đọng dịch sau rút dẫn lu.
+ Vận động khớp vai, cánh tay cùng bên phẫu thuật.
+ Rút sonde dẫn lu theo chỉ định của phẫu thuật viên.
KQMĐ:
Người bệnh ổn định về dấu hiệu sinh tồn
Không chảy máu, tụ máu
Khơng có dấu hiệu triệu chứng bất thường xảy ra.

25



×