Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP điều DƯỠNG (HOÀN CHỈNH) thực trạng hành vi sức khỏe, nguy cơ trầm cảm và stress của sinh viên năm thứ hai đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.2 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với một sinh viên năm thứ tư chuyên ngành Điều dưỡng, lần đầu tiên tiến
hành một nghiên cứu sức khỏe là một thử thách lớn. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới
tất cả mọi người đã giúp tôi trên suốt chặng đường làm nghiên cứu này.
Trước hết, xin cảm ơn TS Trần Thị Thanh Hương đã giới thiệu cho tôi một
đề tài mà tôi cho là rất hấp dẫn, bổ ích và mới mẻ. Cảm ơn cơ đã dẫn dắt tôi từ lúc
chuẩn bị đề cương nghiên cứu, tới công việc thu thập số liệu và cho tới khi nghiên
cứu thành công.
Tôi rất biết ơn tất cả những bạn sinh viên đã tham gia vào trong nghiên cứu.
Không có sự hiện diện cũng như sự chia sẻ chân thành của họ, tơi sẽ khơng bao giờ
hồn thành được đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phịng ban đã tạo điều kiện cho tơi
trong quá trình thu thập số liệu và phỏng vấn sinh viên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình cũng như các
anh chị trong lớp KTC4 đã ln ủng hộ tơi trong q trình làm nghiên cứu. Sự ủng
hộ bằng cả vật chất và tinh thần đó là nguồn động lực lớn nhất để tơi đi tới cùng
trong đề tài này.
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Bộ mơn Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
Tơi xin cam đoan đã thực hiện q trình làm khóa luận tốt nghiệp một cách
khoa học, chính xác và trung thực.
Các kết quả, số liệu trong khóa luận này đều có thật, thu được từ q trình
nghiên cứu của chúng tôi, chưa được đăng tải trong tài liệu khoa học nào.

Sinh viên

Thang Long University Library




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CES-D

The centre for Epidemiological Studies - Depression Scale: Thang điểm
đánh giá nguy cơ trầm cảm

ĐHTM

Đại học Thương Mại

SAVY 2

Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam lần thứ II

SV

Sinh viên

UNFPA

United Nations Population Fund: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc

UNICEF United Nations Children's Fund: Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
WHO

World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ số, biến số nghiên cứu................................................................ 16
Bảng 3.1: Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................... 19
Bảng 3.2: Các chỉ số cơ thể của SV......................................................................... 20
Bảng 3.3: Mức độ sử dụng các chất có hại cho sức khỏe của SV............................21
Bảng 3.4: Một số đặc điểm về hành vi sinh hoạt tình dục ở SV..............................22
Bảng 3.5: Đặc điểm dinh dưỡng của SV.................................................................. 24
Bảng 3.6: Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại của SV........................................................ 24
Bảng 3.7: Tỷ lệ chơi game online và vào mạng xã hội ở SV................................... 24
Bảng 3.8: Nguy cơ trầm cảm ở SV.......................................................................... 25
Bảng 3.9: Một số triệu chứng trầm cảm ở SV.......................................................... 26
Bảng 3.10: Stress với mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè và xã hội..............26
Bảng 3.11: Stress với bản thân SV........................................................................... 27
Bảng 3.12: Stress với việc học tập........................................................................... 28
Bảng 3.13: Stress với môi trường sống và làm việc................................................. 28

Thang Long University Library


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Tình hình sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy của SV...........................20
Hình 3.2: Tỷ lệ quan hệ tình dục ở SV trong vịng 12 tháng qua............................. 23
Hình 3.3: Tỷ lệ các biện pháp tránh thai được sử dụng khi quan hệ........................23
Hình 3.4: Thời gian chơi game online và vào mạng xã hội của SV.........................25


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 3
1. Một số khái niệm............................................................................................. 3

2. Một số nghiên cứu đã có về sức khỏe SV........................................................ 7
3. Khái quát đặc điểm của SV............................................................................ 11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 14
1. Địa điểm và thời gian.................................................................................... 14
2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 14
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 14
4. Đạo đức nghiên cứu....................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 19
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................. 19
2. Hành vi sức khỏe của SV............................................................................... 20
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CES-D)............................................................ 25
4. Các yếu tố liên quan tới stress....................................................................... 26
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................... 30
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................. 30
2. Hành vi sức khỏe của SV............................................................................... 31
3. Đánh giá nguy cơ trầm cảm........................................................................... 33
4. Các yếu tố liên quan tới stress....................................................................... 34
KẾT LUẬN............................................................................................................. 35
KHUYỂN NGHỊ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC

Thang Long University Library


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi trẻ là nền tảng cho một đời người. Với sinh viên, thời gian ngồi trên ghế
giảng đường đại học là quãng thời gian vô cùng quan trọng trong q trình lâu dài
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và phương pháp tư duy.
Học tập ở đại học là cơ hội tốt để sinh viên (SV) được trải nghiệm bản thân, vì

thế SV rất thích khám phá, tìm tịi cái mới. Đồng thời, họ thích bộc lộ những thế
mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống, hiểu biết cho mình,
dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình. Tuy nhiên, với lứa tuổi này, theo
quy luật phát triển tâm lý, SV lại đối mặt với nhiều hành vi khơng có lợi cho sức
khỏe như uống rượu, hút thuốc, hành vi tình dục khơng an tồn…Đây cũng chính là
thời gian mà nhiều SV có sự thay đổi môi trường sống, bắt đầu một cuộc sống tự
lập, thay đổi môi trường học tập với cách thức học tập khác hẳn so với thời gian học
phổ thơng. Vì vậy, nhiều SV khơng thể đương đầu với những khó khăn, thử thách
lâm vào chứng trầm cảm và stress.
Theo báo cáo chung điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
lần thứ II (SAVY 2) do Bộ Y tế, Tổng cục thống kê và các cơ quan hỗ trợ UNFPA,
UNICEF, WHO năm 2010 thì tỷ lệ thanh thiếu niên nói chung, SV nói riêng sử
dụng rượu bia, hút thuốc ngày càng nhiều hơn. Số lượng thanh thiếu niên tập thể
dục thể thao "rất thường xuyên" hoặc "thường xuyên" rất cao, còn lại chỉ thỉnh
thoảng mới tập hoặc hiếm khi hay không bao giờ tập thể dục, thể thao. SAVY 2 cho
thấy thanh thiếu niên có cái nhìn lạc quan về cuộc sống trong tương lai, khơng có sự
khác biệt đáng kể về mức độ lạc quan giữa nữ và nam, giữa khu vực thành thị và
nơng thơn, giữa các nhóm thanh niên có trình độ học vấn khác nhau, cũng như giữa
những người theo các tôn giáo khác nhau. Mặt khác, SAVY 2 cũng cho thấy có một
tỷ lệ khơng nhỏ trong số họ cịn có lúc có cảm giác tự ti (29,9%), có cảm giác thất
vọng, chán chường về tương lai (14,3%). Cuộc sống gia đình, mơi trường học tập,
sự hài lịng với cơng việc, việc có hay khơng sử dụng chất gây nghiện... là những
yếu tố có ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của thanh thiếu niên. [2]


Trường Đại học Thương Mại (ĐHTM) với hơn 14.000 SV chính qui đang theo
học, những cử nhân kinh tế tương lai. Ngồi việc cần có thể lực như ý, bộ óc cũng
cần nhạy bén chạy đua với các con số để phù hợp với thời đại cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Trạm y tế trường có nhiệm vụ cơ bản là chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
cán bộ giáo viên và SV. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào liên quan đến sức khỏe

của SV trong trường. Với mục đích tìm hiểu cụ thể các hành vi liên quan đến sức
khỏe, vấn đề trầm cảm và stress của SV, phân tích những cảm nhận trải nghiệm từ
đó đưa ra một số một số biện pháp để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và điều
chỉnh hành vi của SV, chúng tôi tiến hành làm đề tài “Thực trạng hành vi sức
khỏe, nguy cơ trầm cảm và stress của sinh viên năm thứ hai Đại học Thương
Mại năm 2013” với 3 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ hai Trường Đại học
Thương Mại.
2. Đánh giá nguy cơ trầm cảm của SV nói trên
3. Đánh giá các yếu tố liên quan tới stress của SV nói trên.

2


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số khái niệm về hành vi sức khỏe, trầm cảm và stress:
1.1. Hành vi sức khỏe:
Hành vi của con người được hiểu là một hành động hay nhiều hành động phức
tạp trước một sự việc, hiện tượng mà các hành động này lại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan.
Hành vi sức khỏe là những thuộc tính cá nhân như niềm tin, sự mong đợi,
động lực thúc đẩy, giá trị, nhận thức và kinh nghiệm; những đặc điểm về tính cách
bao gồm tình cảm, cảm xúc, các loại hình hành động và thói quen có liên quan đến
sự duy trì, phục hồi và cải thiện sức khỏe. Có những hành vi có lợi và hành vi có hại
cho sức khỏe mỗi người. Đối với học sinh, SV hành vi sức khỏe ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả học tập, lối sống của các em.[5]
Những hành vi có lợi cho sức khỏe SV: Đó là các hành vi lành mạnh được SV
thực hành để phòng chống bệnh tật như tập thể dục, dinh dưỡng hợp lý…
Những hành vi có hại cho sức khỏe: Là các hành vi có nguy cơ hoặc có tác

động xấu đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng và nghiện rượu, chơi game
online quá nhiều, quan hệ tình dục bừa bãi thiếu bảo vệ,…
1.2. Trầm cảm:
Trầm cảm là một bệnh lý y tế liên quan đến tâm trí và cơ thể. Cũng được gọi
là rối loạn trầm cảm chính và trầm cảm lâm sàng, nó ảnh hưởng đến cách cảm nhận,
suy nghĩ và hành xử. Trầm cảm có thể dẫn đến một loạt các vấn đề tình cảm và thể
chất. Có thể gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động bình thường hàng ngày và
trầm cảm có thể làm cho cảm thấy như thế cuộc sống là không đáng sống.[11]
Khoảng vài chục năm gần đây, số người bị rối loạn trầm cảm chiếm tỷ lệ cao
ở hầu hết các nước trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới 5% dân số
trên hành tinh của chúng ta có rối loạn trầm cảm rõ rệt [20]. Ở nước ta đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu dịch tễ của trầm cảm, trong một nghiên cứu dịch tễ lâm sàng
3


10 rối loạn tâm thần thường gặp ở 8 vùng sinh thái do Trần Văn Cường và cộng sự
năm 2001 cho tỷ lệ trầm cảm là 2,8% dân số [13].
1.2.1. Các triệu chứng trầm cảm bao gồm:
-

Cảm giác buồn bã hay bất hạnh.

-

Khó chịu hay thất vọng, ngay cả đối với những việc nhỏ.

-

Mất quan tâm hay niềm vui trong các hoạt động bình thường.


-

Giảm tình dục.

-

Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.

-

Thay đổi trong sự thèm ăn, trầm cảm thường gây ra giảm sự thèm ăn và giảm
cân, nhưng ở một số người nó gây ra thèm ăn và tăng cân.

-

Kích động hoặc bồn chồn.

-

Chậm lại suy nghĩ, nói hoặc cử động cơ thể.

-

Tính do dự, lãng trí.

-

Mệt mỏi và mất năng lượng, ngay cả nhiệm vụ nhỏ có thể dường như địi hỏi
rất nhiều nỗ lực.


-

Cảm xúc vơ dụng hay tội lỗi, lưu luyến về thất bại trong quá khứ hoặc đổ lỗi
cho chính mình khi mọi thứ khơng phải.

-

Vấn đề tư duy, tập trung, quyết định và ghi nhớ.

-

Thường xuyên suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.

-

Khóc khơng có lý do rõ ràng.

-

Khơng giải thích được vấn đề, chẳng hạn như đau lưng hay đau đầu.
Đối với một số người, các triệu chứng trầm cảm rất nặng, rõ ràng. Những

người khác nói chung cảm thấy đau khổ hay hạnh phúc mà không thực sự biết tại
sao.
Trầm cảm ảnh hưởng đến mỗi người theo những cách khác nhau, do đó các
triệu chứng trầm cảm khác nhau từ người này sang người khác. Kế thừa những đặc

4



điểm, độ tuổi, giới tính và nền văn hóa, tất cả các đóng một vai trị trong cách trầm
cảm có thể ảnh hưởng đến.[11]
1.2.2. Thang điểm đánh giá nguy cơ trầm cảm:
Có nhiều thang điểm để đánh giá rối loạn trầm cảm, trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng thang đánh giá nguy cơ trầm cảm CES-D (The centre for
Epidemiological Studies-Depression Scale), ra đời năm 1977, gồm 20 câu, được
thiết kế bao gồm các triệu chứng chính của bệnh trầm cảm được xác định với sự
nhấn mạnh vào các phần tình cảm: trầm cảm tâm trạng, cảm giác tội lỗi và vô dụng,
cảm giác bất lực và tuyệt vọng, chậm phát triển tâm thần, mất cảm giác ngon miệng
và rối loạn giấc ngủ.
Thang đo này đã được đánh giá về tính giá trị và độ tin cậy đối với đối tượng
vị thành niên ở Việt Nam. Mỗi câu hỏi được đánh giá ở các mức điểm 0, 1, 2, 3
- 0 điểm: Không bao giờ hoặc hiếm khi (< 1 ngày)
- 1 điểm: Đôi khi (1 - 2 ngày)
- 2 điểm: Thỉnh thoảng hoặc trung bình (3 - 4 ngày)
- 3 điểm: Rất hay xảy ra hoặc hầu hết thời gian trong hoặc lớn hơn 7 ngày
Kết quả được phân tích theo các mức độ:
- < 22 điểm: Khơng có nguy cơ trầm cảm
- ≥ 22 điểm: Có nguy cơ trầm cảm.
1.3. Stress:
Stress là một thuật ngữ có giới hạn rộng dùng để chỉ những trạng thái của con
nguời xuất hiện do phản ứng với những tác động đa dạng từ bên ngoài. Stress là bất
kỳ sự trở ngại nào làm ảnh hưởng đến trạng thể chất và tinh thần lành mạnh của con
người. Stress xảy ra khi cơ thể phải làm việc qúa mức. Hậu quả của stress rất nguy
hại đối với cá nhân, gia đình, xã hội và các cơ quan, tổ chức.
1.3.1. Tác động của stress:

5



- Đối với cơ thể: Khi bị rơi stress tâm lý hay thể chất, cơ thể sẽ gia tăng sản
xuất các loại hormon (adrenaline và cortisol), tạo ra các thay đổi rõ rệt ở nhịp tim,
huyết áp, sự trao đổi chất và các hoạt động thể chất khác.
- Đối với sức khỏe và đời sống: Stress kéo dài là một trong những nguyên
nhân phổ biến nhất của cao huyết áp và bệnh tim, bệnh tâm thần và tâm lý. Các thay
đổi về hành vi do stress gây ra, chẳng hạn như việc lạm dụng rượu bia, thuốc lá
cũng làm suy giảm đáng kể tình trạng thể chất con người.
- Đối với cảm xúc: Những người bị stress gần như luôn đắm chìm trong các
hành vi tiêu cực, có những dấu hiệu cơ bản như tinh thần dao động và hành vi thất
thường, trầm cảm.
- Đối với khả năng quyết định: Mất khả năng đưa ra quyết định chính xác,
nhất là khi sự tự tin mất đi. Những quyết định không thấu đáo về cơng việc và gia
đình có thể dẫn đến những tai nạn hay những vụ tranh cãi, làm tổn thất tài chính và
thậm chí mất việc.
- Đối với gia đình: Stress có thể làm mối quan hệ gia đình tan vỡ do xung đột
xoay quanh những vấn đề liên quan đến việc chăm sóc con cái và đi làm. [7]
1.3.2. Các nguyên nhân gây ra stress:
- Xã hội khơng ngừng thay đổi: Tình trạng di dân từ nơng thôn ra thành thị, sự
thay đổi môi trường sống và học tập, vai trị ngày càng bình đẳng của phụ nữ,… đã
góp phần làm tăng các mức độ stress.
- Sự gia tăng tốc độ đơ thị hóa: Tốc độ đơ thị hóa ngày càng nhanh là nguyên
nhân gây stress nhiều nhất trong những thập niên gần đây. Stress phát sinh từ những
điều kiện sống gị bó, từ sự chung đụng với hàng triệu người xung quanh, sự gia
tăng tội ác, tiếng ồn và sự ơ nhiễm khơng khí.
- Sự thay đổi môi trường sống và học tập: SV đến học ở các trường đại học
hầu hết phải sống xa gia đình. Việc thay đổi từ một mơi trường sống và học tập
quen thuộc và ln được chăm sóc bởi cha mẹ hay các thành viên khác trong gia
đình sang một mơi trường hồn tồn mới mẻ, khơng ai chăm sóc đã khiến SV rơi
vào tình trạng căng thẳng và lo lắng.
6



- Vai trị giới tính thay đổi: Vai trị của phụ nữ đã thay đổi sâu sắc trong 100
năm qua, nhất là khu vực thành thị. Vì phụ nữ chiếm đa số trong lực lượng lao
động, họ được đánh giá ngang bằng với nam giới và cũng chịu áp lực công việc như
nam giới. Tuy nhiên phụ nữ thường bị stress nhiều hơn so với nam giới vì sự mâu
thuẫn giữa sự nghiệp và gia đình, do họ vẫn phải gánh vác những nghĩa vụ truyền
thống trong gia đình.[7]
Nguyên nhân gây stress cho SV có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ
yếu là do hoạt động học tập thi cử và thành tích học tập, vấn đề tiền bạc, kinh tế, tác
động của các mối quan hệ gia đình, bạn bè...
Các biểu hiện stress nhiều nhất ở SV là sự khó tập trung chú ý, sự khó ghi
nhớ, căng thẳng... điều đó đã làm ảnh hưởng đến cuộc sống và kết quả học tập của
SV. SV có nhiều cách ứng phó với stress khác nhau, nhiều em đã tìm được cách
ứng phó tốt như: gặp gỡ bạn bè nói chuyện, gặp người thân, nghe nhạc. Nhưng cũng
có nhiều SV có cách ứng phó chưa hiệu quả như: hút thuốc (sử dụng chất kích
thích), đập phá đồ đạc hay chat, chơi game, đi lang thang, cá độ đá bóng, tìm cảm
giác phiêu lưu…..
2. Một số nghiên cứu đã có về sức khỏe SV:
2.1. Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu thực trạng về thể lực của người Việt Nam: Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã xác định, cần đặc biệt chú trọng các giải pháp nâng cao tầm vóc
và thể trạng người Việt Nam. Để góp phần thực hiện Nghị quyết này, Viện Khoa
học thể dục thể thao đã chủ trì thực hiện dự án điều tra thể chất người Việt Nam từ
6-20 tuổi vào thời điểm năm 2001. Điều tra này được tiến hành ở 24 tỉnh, thành
trong toàn quốc, trên gần 50.000 đối tượng. Dự án này cung cấp các thông tin giúp
chúng ta đánh giá thực trạng thể chất, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp tiếp tục
nâng cao thể chất người Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ này. [3]
Về tỉ lệ hút thuốc lá ở SV, học sinh và học viên khu vực phía Nam và các yếu
tố ảnh hưởng bằng cách khảo sát cắt ngang 5272 thanh niên tuổi từ 15-24 ở các

trường trung học, đại học, cao đẳng, dạy nghề ở khu vực này với bộ câu hỏi tự điền.
7


Nghiên cứu ghi nhận được tỉ lệ hút thuốc lá ở nhóm đối tượng này là 7,38%. Tỉ lệ
hút thuốc lá khác biệt đáng kể theo giới tính (ở nam là 14,25% và ở nữ là 0,08%),
tuổi (tỉ lệ hút thuốc lá gia tăng từ 15 tuổi và tăng nhanh nhất từ 18-22 tuổi), loại
hình học tập (học sinh phổ thông là 1,12%; học viên học nghề 15,61% và SV đại
học là 9,51%), mức độ vận động thể lực, nghề nghiệp cha, nơi sinh. [4]
Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% vị thành niên có quan
hệ tình dục, trong đó có hơn 1/3 khơng sử dụng biện pháp tránh thai nào. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Anh, biện pháp tránh thai được biết đến nhiều nhất là
bao cao su (98,9%), thuốc tránh thai (98%), vòng tránh thai (94,9%).[1]
Theo nghiên cứu về một số vấn đề về sức khỏe tâm thần, các yếu tố nguy cơ
cũng như bảo vệ đối với vấn đề này ở SV chính quy của 2 khoa Y tế cơng cộng và
Điều dưỡng tại Đại học Y Dược TP.HCM của tác giả Hồ Ngọc Quỳnh năm 2009 thì
SV nữ có khuynh hướng lo âu nhiều hơn nhưng lại ít trầm cảm hơn SV nam. Những
yếu tố gia đình có ảnh hưởng đến mức độ trầm cảm của SV nam trong khi những
yếu tố liên quan đến mơi trường học tập có mối liên hệ mạnh mẽ với mức độ trầm
cảm của SV nữ [10]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Triệu Phong, có trung bình
khoảng 8% SV thường xun cảm thấy bị trầm cảm, 6,5% thường xuyên cảm thấy
buồn, 6,3% thấy cô đơn, 8% thấy nói chuyện ít hơn bình thường, 5,3% khơng thể
bắt đầu việc gì, 10% thấy khơng muốn ăn hoặc ăn khơng ngon, 6,5% thấy mọi việc
mình làm là sai. [8]
Theo cuộc khảo sát năm 2008 do một số giảng viên tâm lý học Trường Sĩ
quan Lục quân 2 thực hiện, trong số 200 SV năm thứ nhất của Trường đại học Sư
phạm TP.HCM, Đại học Kinh tế quốc dân, Cao đẳng Sư phạm Đồng Nai, có 54%
SV cho biết cảm thấy khó khăn trong cách sinh hoạt ở môi trường mới, 60% thừa
nhận nội dung học tập quá nhiều dẫn đến chán học, lo lắng, khó chịu, 22% bị mất
ngủ thường xun. Khơng ít tân SV gặp khó khăn khi phải thay đổi cách sinh hoạt

hoàn toàn so với thời gian học phổ thông. Điều này dễ dẫn đến chán nản, lo lắng.
Những SV chưa quen sống tự lập càng có nguy cơ bị khủng hoảng, ảnh hưởng đến
sức khỏe.[13]
8


Theo nghiên cứu của Phạm Thị Huyền Trang về “Thực trạng stress trong sinh
viên Đại học Y Hà Nội”, có tới 63,6% SV bị stress, trong đó hầu hết các SV đều có
ít nhất 1 triệu chứng hay biểu hiện của stress (99,8%), ở SV nữ cao hơn SV nam,
các yếu tố ảnh hưởng liên quan tới stress như vấn đề về học tập trên 75%, các vấn
đề liên quan tới bản thân như căng thẳng, lo lắng (81%), mệt mỏi, ngủ không ngon
giấc, chán ăn (khoảng 50 - 70%). [12]

Stress của SV: nguồn internet
2.2. Các nghiên cứu trên thế giới:
Theo nghiên cứu của Julie M.Brandy trên SV năm nhất đại học Loyola,
Chicago, gần 42% SV hút thuốc lá, tuy nhiên , chỉ có 17,4 % SV báo cáo hút thuốc
lá ít nhất một ngày trong vịng 30 ngày qua. Gần một nửa số SV có quan hệ tình dục
với ít nhất một bạn tình trong quá khứ ba tháng (40,6%), và hơn một nửa báo cáo có
ít nhất một đồ uống có cồn trong 30 ngày qua (55,2%). [15]

9


Theo một nghiên cứu khác tại một trường đại học tại Đức, cho thấy có khoảng
22,1% SV có hút thuốc lá, 32,5% SV uống rượu vài lần một tuần, 10% có sử dụng
các thuốc gây nghiện (cần sa, cocain, amphetamines,…) trong 3 tháng gần đây, hơn
40% SV báo cáo hoạt động thể lực ít hơn một lần một tuần, 8,1% SV ít chú ý tới
chế độ dinh dưỡng lành mạnh. [17]
Theo một nghiên cứu về ảnh hưởng của facebook trong cuộc sống của SV cho

thấy tỷ lệ dùng mạng xã hội facebook hàng ngày là 64%, trong đó 40,1% sử dụng
từ 1 - 2 giờ mỗi ngày và thường vào buổi tối muộn. [16]

SV với mạng xã hội. Nguồn internet
Theo nghiên cứu của Katherine Skipworth về mối quan hệ giữa stress và trầm
cảm ở SV đại học Arizona cho thấy những người đã cả trầm cảm thực sự hay có dấu
hiệu trầm cảm thường liên quan tới có mức độ căng thẳng cao, nhiều trách nhiệm
học tập, hoàn cảnh sống nghèo đói, sử dụng thuốc theo đơn và đã hoặc cố gắng hay
suy nghĩ về tự tử. Kết quả cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy là mức độ
của SV về căng thẳng giảm, đã làm giảm tỷ lệ trầm cảm, điều này thấy ở tất cả các
sinh viên trong trường. [19]
10


Theo tác giả Brice Pith từ lứa tuổi thanh thiếu niên trầm cảm là chứng bệnh
tâm thần phổ biến nhất. Theo nghiên cứu được cơng bố trên Tạp chí 2010 của Hiệp
hội y khoa Mỹ, mặc dù thiếu niên tự tử đã giảm sút kể từ năm 1996, năm 2004 tỷ lệ
đã tăng 18%. Tỷ lệ này giảm xuống trong năm 2005 nhưng không nhiều, tỷ lệ là
khoảng 4,5% trên 100.000 dân. Khoảng 18.800.000 người Mỹ trưởng thành, chiếm
khoảng 9,5% độ tuổi dân số Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên bị rối loạn trầm cảm trong
một năm. Trong đó tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp 2 lần so với nam giới. Năm 1997 có
30.535 người chết vì tự tử tại Hoa Kỳ. Tỷ lệ tự tử ở người trẻ gia tăng đáng kể trong
vài thập kỷ qua. Rối loạn lo âu thường xuyên xảy ra cùng với các rối loạn trầm cảm,
rối loạn ăn uống hoặc lạm dụng thuốc.[20]
3. Khái quát đặc điểm của SV:
3.1. Đặc điểm SV Việt Nam:
SV trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con người, mà theo Mác
là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhưng họ còn mang những đặc điểm riêng:
Tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân
cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn [14].

Một đặc điểm rất đáng chú ý đang xuất hiện trong những người trẻ hôm nay,
liên quan đến sự phát triển của công nghệ thông tin với tư cách là một cuộc cách
mạng, đó là sự hình thành một mơi trường ảo, hình thành một lối sống ảo. Đặc điểm
này chỉ biểu hiện trong giới trẻ, đặc biệt những người có tri thức như SV. Hình
thành một phương pháp tư duy của thời đại công nghệ thông tin: Ngôn ngữ ngắn
gọn, viết bằng bàn phím thay vì cây bút, có tính lắp ghép chính xác, hệ thống, hạn
chế sự bay bổng về mặt hình tượng trực quan. Con người vì thế sống trong một môi
trường ảo, và cái hiện thực ở đây là cái hiện thực ảo, giao tiếp ảo. Về môi trường
sống, SV thường theo học tập trung tại các trường đại học và cao đẳng (thường ở
các đô thị), sinh hoạt trong một cộng đồng (trường, lớp) gồm chủ yếu là những
thành viên tương đối đồng nhất về tri thức, lứa tuổi, với những quan hệ có tính chất
bạn bè khá gần gũi.

11


Đối với SV nước ta, một thực tế là trong số họ hiện nay đang diễn ra qúa trình
phân hố, với hai nguyên nhân cơ bản: Tác động của cơ chế thị trường dẫn đến khác
biệt giàu nghèo; sự mở rộng quy mơ đào tạo khiến trình độ SV chênh lệch lớn ngay
từ đầu vào. Dù vậy, vẫn có thể nhìn thấy trong đó những đặc điểm tương đồng dưới
đây:
- Tính thực tế: Thể hiện ở việc chọn ngành chọn nghề, ở việc hướng đến lựa
chọn những kiến thức để học sao cho đáp ứng nhu cầu thực tế, chuẩn bị kinh
nghiệm làm việc cho tương lai, định hướng công việc sau khi ra trường, thích những
cơng việc đem lại thu nhập cao, … Nói chung là tính mục đích trong hành động và
suy nghĩ rất rõ.
- Tính năng động: Nhiều SV vừa đi học vừa đi làm (làm thêm bán thời gian,
hoặc có khi là thành viên chính thức của một cơ quan, cơng ty), hình thành tư duy
kinh tế trong thế hệ mới (thích kinh doanh, muốn tự mình lập cơng ty ngay khi đang
cịn là SV), thể hiện sự tích cực chủ động (tham gia phong trào tình nguyện). Nhiều

SV cùng một lúc học hai trường.
- Tính cụ thể của lý tưởng: Đang có một sự thay đổi trong lý tưởng sống gắn
liền với sự định hướng cụ thể. Một câu hỏi vẫn thường được đặt ra là: SV hơm nay
sống có lý tưởng khơng, lý tưởng ấy là gì, có sự phù hợp giữa lý tưởng của cá nhân
và lý tưởng của dân tộc, của nhân loại khơng. Có thể khẳng định là có, nhưng đang
xuất hiện những đặc điểm lý tưởng có tính thế hệ, lý tưởng gắn liền với bối cảnh đất
nước và quốc tế rất cụ thể. Lý tưởng hôm nay không phải là sự lựa chọn những mục
đích xa xơi, mà hướng đến những mục tiêu cụ thể, gắn liền với lợi ích cá nhân.
- Tính liên kết (tính nhóm): Những người trẻ ln có xu hướng mở rộng các
mối quan hệ, đặc biệt là những quan hệ đồng đẳng, cùng nhóm. Các nghiên cứu của
hai nhà xã hội học người Pháp về bản sắc xã hội dưới góc độ nhóm là Taspen và
Turnez, đã đưa đến kết luận: Tính nhóm phụ thuộc vào môi trường xã hội xung
quanh chúng ta đang sống. Sự thay đổi của đời sống tinh thần trong SV trước xu
hướng tồn cầu hố (cả mặt thuận lợi và hạn chế của xu hướng này) đang hướng
mạnh đến tính cộng đồng [14]
12


- Tính cá nhân: Trào lưu dân chủ hố, làn sóng cơng nghệ thơng tin và việc
nâng cao dân trí đã làm ý thức cá nhân ngày càng rõ, đặc biệt rõ trong những người
trẻ có học vấn là SV. Họ tự ý thức cao về bản thân mình và muốn thể hiện vai trị cá
nhân. Dường như có sự đề cao lợi ích hơn nghĩa vụ cá nhân. Sự hy sinh, quan tâm
đến người khác thấp đi và nếu có thì đánh giá dưới góc độ kinh tế thực dụng hơn là
tình cảm và sự chia sẻ. Xuất hiện thái độ bàng quan với xung quanh ở một bộ phận
SV.
Sự phân tách các đặc điểm trên chỉ có tính tương đối để phục vụ cơng tác
nghiên cứu, cịn trên thực tế các đặc điểm ấy đan xen và có tác động qua lại lẫn
nhau. Tính cá nhân khơng tách rời tính liên kết, tính năng động gắn liền với tính
thực tế. Mỗi đặc điểm, qua những biểu hiện cụ thể của nó, ln bộc lộ tính hai mặt:
Vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực.[14]

3.2. Đặc điểm SV Đại học Thương Mại:
Được hình thành từ năm 1960, Trường Đại học Thương mại là trường đại học
đa ngành, đa lĩnh vực thương mại hiện đại; một trung tâm giáo dục đào tạo bậc đại
học và sau đại học đạt chuẩn chất lượng cao của quốc gia và tiếp cận đẳng cấp quốc
tế về chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo tiên tiến và cập nhật, hệ thống
kết cấu hạ tầng và cơ sở học hiện đại, môi trường giáo dục kỷ cương và thân thiện
với người học. Hiện có 14.566 SV chính qui đang theo học, 6.000 SV tại chức và
cao học. SV được đào tạo theo tín chỉ và được chọn chuyên ngành ngay từ khi thi
vào trường. Số lượng nữ sinh chiếm 3/4 trong tổng số SV. Ngoài các đặc điểm
chung của SV, SV Thương Mại thường nhanh nhạy trong việc tìm kiếm cơng việc,
tư duy làm giàu, áp lực học tập cao. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên và các phịng
ban chức năng ln phục vụ tốt và tích cực tổ chức các sinh hoạt nhằm thu hút đông
đảo SV tham gia. [9]

13


CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian:
- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Thương Mại.
- Thời gian nghiên cứu: 1/2013 – 11/2013
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: SV năm thứ 2 Trường Đại học Thương Mại.
- SV năm thứ 2 được lựa chọn do đây là thời điểm bắt đầu có sự thích nghi với
mơi trường học tập ở đại học. Đây cũng là thời điểm SV sẽ có nhiều những thay đổi
về hành vi lối sống.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Hiện đang học năm thứ 2 hệ chính quy.
 Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn loại trừ:
 Hiện đang học các năm thứ 1, 3, 4.
 Từ chối tham gia nghiên cứu.
 Hiện đang có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc một số tật như khiếm thị, tật
nguyền.
 Đang trong thời kỳ điều tra liên quan tới vấn đề pháp lý
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
3.2. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính từ cơng thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một
tỷ lệ:

Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
14


: Hệ số tin cậy, với α = 0,05 ta có Z = 1,96
p: tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm. Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên, tỷ lệ
SV có nguy cơ trầm cảm là 39,6% [18], vì vậy chúng tôi lấy p = 0,4.
: Sai lệch mong muốn. Trong nghiên cứu này chúng tơi sử dụng
Từ đó ta tính được n

= 0,05.

369, lấy trịn 400. Tính thêm số sinh viên bỏ cuộc, cỡ

mẫu cuối cùng là 450 sinh viên.
3.3. Chọn mẫu:

Tống số sinh viên năm thứ 2 tại 9 khoa chuyên ngành là 3575 SV, trong đó tỷ
lệ nam/nữ là ¼. Sinh viên được lựa chọn tham gia nghiên cứu được chọn ngẫu
nhiên từ danh sách sinh viên năm thứ 2 của các lớp, phân bổ theo tỷ lệ nam/nữ là ¼.
3.4. Cơng cụ thu thập thơng tin:
Các thông tin cần thiết nghiên cứu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền. Bộ
câu hỏi nghiên cứu bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Hành vi sức khỏe của SV
- Phần 2: Đánh giá nguy cơ trầm cảm (CESD)
- Phần 3: Đánh giá stress
3.5. Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Dựa vào danh sách, lịch học của các lớp do Phòng Đào tạo cung cấp, sắp xếp
lịch tập trung phỏng vấn cho các đối tượng.
- Giải thích về mục tiêu, nội dung của nghiên cứu trước lớp
- Cán bộ y tế phát bộ câu hỏi cho từng SV đã dự định phỏng vấn để SV tự điền
sau đó thu lại ngay sau khi hoàn thành.
- Cán bộ thu thập thông tin giám sát và trả lời thắc mắc về nội dung của đối
tượng.

15


3.6. Các chỉ số, biến số nghiên cứu:
Bảng 2.1: Các chỉ số, biến số nghiên cứu
Nội dungTên biếnPhân loại biếnMã hóa
Các đặc điểm của SV

Các đặc điểm cá
nhân

Tuổi


Định lƣợng

G1

Giới

Nhị phân

G2

Tình trạng hôn nhân hiện tại

Danh mục

G4

Nơi sinh ra

Nhị phân

G5

Nơi đang sống

Danh mục

G6

Cân nặng


Định lƣợng

G7

Chiều cao

Định lƣợng

G8

Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng hành vi sức khỏe của SV năm thứ 2
Trường Đại học Thương Mại.

Hành vi sinh
hoạt tình
dục

Thói
quen, lối
sống

Khuynh hướng tình dục

Danh mục

A1

Mối quan hệ hiện tại


Danh mục

A2

Số bạn tình trong 12 tháng qua

Danh mục

B5

Quan hệ tình dục trong 12 tháng qua Nhị phân

B6

Biện pháp tránh thai

B61

Danh mục

Sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy Danh mục

B1

Uống rượu trong 1 tháng qua

Danh mục

B2


Hút thuốc lá trong 1 tháng qua

Danh mục

B3

Sử dụng chất gây nghiện

Danh mục

B4

Số bữa ăn trong một ngày

Danh mục

B7

Nhị phân

B71

Định lượng

B8

Mơ tả lượng rau trung bình ăn trong
Dinh dưỡng
mỗi bữa ăn
Hoạt

động
thể lực

Thời gian tham gia các hoạt động
với cường độ nặng
Thời gian tham gia các hoạt động với


(IPAQ)

cường độ trung
bình

Định lượng

16

B81


Thời gian tham gia hoạt động
với

Định lượng

B82

Định lượng

B83


Danh mục

B9

Thời gian chơi trong ngày

Định lượng

B91

Sử dụng mạng xã hội

Danh mục

B10

Thời gian sử dụng trong ngày

Định lượng

B101

cường độ nhẹ
Thời gian nghỉ ngơi tĩnh tại
Mức độ sử dụng game online trong 1
Game
online

tháng qua


Sử dụng
mạng xã
hội

Mục tiêu 2: Đánh giá triệu chứng trầm cảm (CESD) của SV
Nguy cơ
trầm

Các triệu chứng của trầm cảm

Nhị phân

Tỷ lệ SV có nguy cơ trầm cảm

Định lượng

D1-D20

cảm
Mục tiêu 3: Những yếu tố liên quan tới stress của SV
Mối quan hệ cá nhân với gia đình
Các yếu
tố

bạn bè, xã
hội

Nhị phân


S1-S7

liên quan

Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên

Nhị phân

S1-S22

tới

Đặc điểm liên quan tới việc học tập

Nhị phân

S23-S30

stress

Yếu tố liên quan tới môi trường sống

Nhị phân

S31-S40

và làm việc

3.7. Sai số nghiên cứu và kỹ thuật khống chế sai số:
Nghiên cứu không thể tránh khỏi sai số thường gặp của một nghiên cứu mô tả

cắt ngang:
17


- Sai số do đối tượng không hiểu rõ ý của các câu hỏi hoặc trả lời thiếu. Khắc
phục bằng các thử và sửa chữa bộ câu hỏi, tập huấn kỹ cho điều tra viên giám sát
quá trình điều tra.
- Sai số do sai sót trong q trình nhập số liệu. Khắc phục bằng các kiểm tra
chéo quá trình nhập liệu.
- Sai sót do đối tượng từ chối trả lời hoặc trả lời sai sự thực ở những câu hỏi
nhạy cảm. Khắc phục bằng cách phổ biến cho đối tượng về việc giữ bí mật các
thơng tin của đối tượng tham gia nghiên cứu.

Thang Long University Library


×