Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Cac doi canh quan cua vong dai nong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.5 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÁC ĐỚI CẢNH QUAN CỦA VÒNG ĐAI NĨNG</b>
<b>Các đới cảnh quan của vịng đai nóng</b>


Vịng đai nóng nằm trong giới hạn của hai đường đẳng nhiệt 200<sub>C ở hai bán cầu. Cán cân bức</sub>
xạ đạt 60 - 80kcal/cm2<sub>/năm. Mặt Trời luôn ở cao trên đường chân trời, ở khu vực chí tuyến khơng</sub>
thấp hơn 430<sub>, ở xích đạo không thấp hơn 66,5</sub>0<sub>. Một năm Mặt Trời hai lần lên thiên đỉnh, sự chênh</sub>
lệch về độ dài ngày và đêm khơng đáng kể. Dịng nhiệt trong năm khơng chỉ lớn mà còn khá đều,
bởi vậy, những khác nhau có tính chất địa đới trong vịng đai gây ra không chỉ bởi những đặc điểm
về biên độ nhiệt độ, mà còn bởi phân bố hơi ẩm.


Vòng đai này gồm bốn đới: đới rừng nhiệt đới, đới xavan nhiệt đới, đới hoang mạc nhiệt đới và
đới rừng xích đạo ẩm ướt.


<i><b>1. Đới rừng nhiệt đới</b></i>


Đới này phân bố ở phía Đơng Trung Mĩ, phía Đơng đảo Mađagaxca, Đơng Nam Á, một số đảo
châu Đại Dương. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 180<sub>C và tháng nóng nhất là 28</sub>0<sub>C. Lượng mưa</sub>
từ 1000 - 2000 mm/năm hoặc hơn, mạng lưới thuỷ văn khá phát triển, các con sông nhiều nước, các
dòng trên sườn dốc nước chảy xiết, xâm thực mạnh mẽ. Vỏ phong hóa dày (có thể tới 80m), gồm
nhiều loại vỏ sialit - ferit và alit. Đất feralit đỏ vàng là phổ biến. Trong rừng thường xuyên ẩm ướt,
có các loài cây thường xanh, các loại cây họ đậu, họ dâu tằm chiếm ưu thế, nhiều dây leo và cây
phụ sinh. Thế giới động vật ở đây giống với động vật rừng xích đạo.


<i><b>2. Đới xavan nhiệt đới</b></i>


Đới này chiếm một diện tích rất rộng lớn trong vịng đai nóng, rộng nhất ở lục địa Phi, ngồi ra
cịn có ở các vùng khác như Nam Mĩ, Bắc Ôxtrâylia, Hinduxtan ở châu Á. Nhiệt độ trung bình
tháng lạnh nhất trong đới thay đổi từ 120<sub>C tới 20</sub>0<sub>C, tháng nóng nhất từ 20</sub>0<sub>C đến 35</sub>0<sub>C - biên độ</sub>
nhiệt độ trong năm lớn hơn đới rừng nhiệt đới. Lượng mưa ít hơn nhiều, từ 100 - 500mm/năm. Khí
hậu có sự phân hóa ra 2 mùa: mùa khô và mùa ẩm rất rõ rệt. Mạng lưới sơng ngịi thưa thớt, vào
thời kì mưa có lũ ngắn dữ dội, mùa khơ, tình trạng sơng ít nước kéo dài và các dịng sơng nhỏ bị


khơ cạn, nước ngầm nằm sâu và thường bị muối hóa. Có các loại đất màu nâu đỏ, nâu và nâu xám,
có đá ong.


Về cơ bản, xavan là một loại đồng cỏ cao nhiệt đới (cỏ cao từ 0,3 đến 2m), khác với thảo
nguyên ở chỗ đây đó tồn tại các cây thân gỗ thấp, ưa khô, nhiều cây thân hình chai hay cây có tán
hình lọng. Ngồi ra, ở xavan cịn các kiểu rừng thưa khơ khan, các khóm cây bụi, các đầm lầy nhiệt
đới bị khô cạn, các rừng hành lang dọc các thung lũng sông. Thế giới động vật ở xavan cực kì
phong phú. Thích nghi cuộc sống trên đồng cỏ là các lồi động vật có móng. Vào thời kì khơ hạn
những động vật này di cư xa. Có nhiều lồi gậm nhấm, lồi bị sát và các loài động vật ăn thịt lớn.
Các loài điển hình như: ngựa vằn, sơn dương, đà điểu, sư tử, tê giác, báo, thú có túi, hươu cao cổ,
ngồi ra cịn có các lồi chim.


<i><b>3. Đới hoang mạc nhiệt đới</b></i>


Đới này chiếm một diện tích ngang đới trên, hầu hết diện tích Bắc Phi - gồm hoang mạc Xahara
kéo dài suốt từ bờ biển Tây Phi tới bờ Hồng Hải, qua Arabi sang Nam sơn nguyên Iran và đến
hoang mạc Thar (Tây Bắc Ấn Độ).


Tại Bắc Mĩ, đới này phân bố ở phần phía Tây Mêhicơ, hạ lưu sơng Cơlơrađơ và bán đảo
Califcnia. Tại bán cầu Nam và bao chiếm bình sơn nguyên Trung tâm Andes (150<sub>N - 18</sub>0<sub>N) và</sub>
vùng Trung tâm lục địa Ôxtrâylia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lượng mưa từ 50 - 200 mm/năm, độ ẩm khơng khí rất thấp, chỉ khoảng 30%. Trong điều kiện đó,
phong hóa vật lí thống trị, trong vỏ phong hóa có sự tích luỹ các muối cacbonat, sunfat, các oxit,
hình thành vỏ sialit - clorua - sunfit. Các dạng địa hình do tác động thổi mịn của gió mang tính chất
địa đới là các cồn cát, các đồi cát dạng trăng khuyết, hai sườn bất đối xứng (backhan), các thung
lũng khô. Tại đới này khơng có dịng chảy thường xun, các hồ đều mặn.


<b>Hình 8. Sơ đồ các vịng và đới địa lí trên địa cầu (Theo K.K Markov)</b>



Thảm thực vật thưa thớt gồm các loài chịu hạn như xương rồng, bụi gai, các loại cỏ. Thế giới
động vật nghèo hơn ở xavan nhiều, đáng kể có các lồi có móng, các lồi gậm nhấm, lồi ăn thịt
lớn, bị sát. Động vật điển hình có sơn dương, linh dương, lừa dại, linh cẩu...


<i><b>4. Đới rừng xích đạo ẩm ướt (cịn gọi là rừng ghilê hay rừng mưa nhiệt đới)</b></i>


Đây là một trong những đới cảnh quan giàu có và cổ kính nhất Trái Đất. Đới này chiếm diện
tích lớn nhất ở Nam Mĩ, gồm phần Tây của miền đất thấp thuộc lưu vực Amazôn, kéo sang đến
sườn núi Andes. Ở châu Phi, đới này kéo dài từ ven bờ vịnh Ghinê đến thượng lưu sông Cônggô
-nằm giữa 50<sub>N và 6</sub>0<sub>B; và quần đảo Malaya ở Đông Nam Á.</sub>


Đặc trưng khí hậu của đới là quanh năm nóng ẩm, điều hoà. Cán cân bức xạ vượt 80
kcal/cm2<sub>/năm, nhiệt độ trung bình tháng 24</sub>0<sub>C - 28</sub>0<sub>C, biên độ nhiệt độ hàng năm chỉ vào khoảng 2 </sub>
-40<sub>C (biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn hơn biên độ nhiệt năm), nhịp điệu mùa không rõ rệt. Lượng</sub>
mưa từ 1500 - 3000 mm/năm, sườn đón gió có thể có lượng mưa lớn hơn, đạt tới 10.000 mm. Nhiệt
độ và độ ẩm lớn đã tạo điều kiện cho thực vật sinh trưởng quanh năm và các quá trình địa hóa, địa
mạo và sinh hóa diễn ra với cường độ lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Vịng địa</b>
<b>lí</b>


<b>Đới địa lí</b> <b>Vịng địa lí</b> <b>Đới địa lí</b> <b>Vịng địa</b>
<b>lí</b>


<b>Đới địa lí</b>
Bắc Cực

Nam Cực
I A
AHTP


1. Hoang
mạc Bắc
Cực và
Nam Cực


Cận nhiệt
đới
IV CT
12. Rừng
cận nhiệt
ẩm
13. Rừng
hỗn giao
gió mùa
14. Rừng
khơ và cây
bụi Địa
Trung Hải
15. Xavan
cận nhiệt
16. Thảo
nguyên
17. Bán
hoang
mạc và
hoang
mạc
18. Bán
hoang
mạc


19. Hoang
mạc


VI. Nhiệt
đới
20.Rừng
nhiệt đới
21.
Xavan,
rừng thưa
và cây bụi
22. Bán
hoang
mạc và
hoang
mạc
23. Bán
hoang
mạc
24.
.Hoang
mạc
Cận Bắc
Cực và
Cận Nam
Cực
II CA
CAHT
1. Đài
nguyên


2. Đài
nguyên -
rừng


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ôn đới III
Y


3. Tai ga
4. Rừng
hỗn giao
5. Rừng lá
rộng
6. Thảo
nguyên –
rừng
7. Thảo
nguyên
8. Hoang
mạc và
bán hoang
mạc.
10. Bán
hoang
mạc
9. 11.
Hoang
mạc


VII. Xích
đạo



27. Rừng
xích đạo
ẩm (ghilê)
Ranh giới
vòng
Ranh giới
đới


</div>

<!--links-->

×