Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau bằng Laser Yag tại Bệnh viện Nhật Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.52 KB, 5 trang )

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỤC BAO SAU BẰNG LASER YAG
TẠI BỆNH VIỆN NHẬT TÂN
Trương Hồng Nam
TĨM TẮT:
Đánh giá kết quả điều trị đục bao sau bằng Laser YAG. Nghiên cứu đánh giá kết quả 46
ca Laser Yag điều trị đục bao sau được tái khám sau 1 tuần. Thực hiện với lỗ mở bao đường
kính # 4 mm, năng lượng xung Laser 0.8 đến 1.4 mj/nhát, tổng mức năng lượng bình quân 70
đến 150mJ. Phần lớn bệnh nhân đục bao sau đến điều trị chủ yếu sau thời gian phẫu thuật đục
thủy tinh thể là 1-6 năm (84,5%). Kết quả sau điều trị đa số thị lực tăng 2-3 dòng thị lực là
62,9%. Biến chứng sau laser không nhiều, chủ yếu là chạm kính (8,6%).
SUMMARY:
The Results Of Posterior Capsule Opacification By Yag Laser Capsulotomy In Nhat
Tan Hosptital. The study evaluated the results of 46 cases of posterior capsule opacification
by Laser Yag followed by one week follow-up examination. Made with an open hole of # 4
mm in diameter, Laser pulsed power 0.8 to 1.4 mj/s, total energy levels were 70 to 150 mJ. It is
found that the majority of patients with posterior capsule opacification were mainly treated
after cataract surgery (84.5%). The results after the treatment of most vision acuity increased
by 2 to 3 lines of vision (62.9%). The following complications after procedure were less,
mainly lens touching (8.6%).
TỔNG QUAN
Phẫu thuật đục thủy tinh thể (TTT) ngoài bao đặt thủy tinh thể nhân tạo (IOL) ngày nay là
một phẫu thuật rất phổ biến (nhất là phương pháp Phaco). Trong phẫu thuật đục TTT ngoài bao
nói chung, sau khi xé bao trước, nhân TTT bị loại bỏ, bao sau TTT được giữ lại tạo thành túi
bao và IOL được đặt vào túi đó để đảm bảo cấu trúc giải phẩu tái tạo thị lực.
Đục bao sau (ĐBS) còn gọi là đục TTT thứ phát, là sau phẫu thuật một thời gian bao sau của
TTT bị mờ đục làm giảm chức năng thị giác. Tỉ lệ ĐBS sau phẫu thuật TTT khoảng 20-40%
sau 2-5 năm(1), 20,7% sau 2 năm (2) một số nghiên cứu khác còn cao đến 54,8%(1).
Điều trị ĐBS bằng Laser Yag hiện nay là phương pháp phổ biến và hiện đại nhất ưu điểm là
không xâm lấn giúp phục hồi thị lực sớm cho bệnh nhân. Tuy nhiên cũng có một số biến chứng
đi kèm như: tổn thương IOL, tăng nhãn áp, viêm mống mắt- màng bồ đào, phù hoàng điểm


dạng nang, vài biến chứng hiếm gặp hơn như xuất huyết võng mạc, thay đổi độ khúc xạ(2)…
các biến chứng này cũng tùy thuộc nhiều yếu tố trong đó có một phần tổng năng lượng trong
kỳ Laser cao hay thấp ...(3)
Khi xung laser chạm vào IOl gây rỗ mặt sau, cũng có khi rạn nứt IOL, nếu tổn thương này
nằm trên trục thị giác sẽ ảnh hưởng thị lực. Theo Hassan tỉ lệ chạm kính là 19,8%, Khanzada là
9,4%(trong 30ca), Haris thấy trong 342ca có tỉ lệ 11,7% rỗ kính.(2)
Tăng nhãn áp cũng là biến chứng phổ biến, theo Kate nhãn áp tăng khoảng 15-30% bệnh
nhân, Ficker nhận thấy nhãn áp thường tăng cao 30-48mmHg trong vòng 2-3 giờ và đáp ứng
tốt với thuốc hạ nhãn áp(2).
Biến chứng viêm mống mắt thể mi, màng bồ đào theo Kaetes có 0,4-0,7% sau 6 tháng và
Chambless 1.4% sau 7 tháng.(2)

Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

Trang 87


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018
Các mức độ đục bao sau: Độ 1 đục nhẹ, chưa ảnh hưởng thị lực, soi đáy mắt rõ, ánh hồng
đồng tử giảm nhẹ. Độ 2 đục vừa, giảm thị lực ít, soi đáy mắt ít rõ, ánh hồng đồng tử giảm. Độ 3
giảm thị lực nặng, soi đáy mắt khó, ánh hồng đồng tử giảm nhiều. Chỉ định Laser bao sau khi
đục có giảm thị lực (độ 2-3) và phải
loại bỏ giảm thị lực do nguyên nhân
khác.
Các dạng ĐBS gồm dạng hạt trai và
xơ sợi. Dạng xơ sợi dùng tổng năng
lượng lasser cao và khi năng lượng
laser cao gây biến chứng nhiều hơn
(3)
Thực hiện laser bao sau với lỗ mở

bao hình trịn đường kính #4mm,
năng lượng Laser 0,8 đến 1.4mj/
nhát. Có thể mở bao kiểu nắp hộp
hoặc chữ thập. Tổng lượng laser
khoảng 50-150mj, một số tác giả có
thể trên 250mj (4)
Hình 1. Minh họa đục bao sau.

Hình 2.

Hình 3.

Máy Laser Yag hiệu Allex được đưa vào điều trị tại khoa mắt BV Nhật Tân từ tháng 07-2017.
Sau 12 tháng đã thực hiện 211 ca. Trong đó Laser bao sau 179 ca, Laser mống mắt 32 ca (tính
1 mắt). Đến tháng 4-2018 chúng tơi mới làm đề tài này, do đó số bệnh nhân Laser bao sau được
theo dõi, ghi chép đủ dữ liệu và hẹn tái khám được sau 1 tuần cho nghiên cứu là 46 ca Laser
bao sau.
Mục tiêu nghiên cứu:
 Nhận xét thời gian bệnh nhân bị đục bao sau sau khi mổ đục TTT đến khi có chỉ định Laser
 Kết quả giải quyết được mức độ tăng thị lực thế nào ?
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

Trang 88


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018
 Đề cập một số biến chứng ngắn hạn.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, tất cả bệnh nhân đã phẫu thuật đục TTT ngoài bao tái mù, đến khám

tại khoa mắt, và khi khám có chỉ định Laser bao sau.
Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân có đục bao sau nhưng giảm thị lực chủ yếu do
nguyên nhân khác, tiên lượng sau Laser không tăng thị lực nên không chỉ định.
Thời gian nghiên cứu:
Tháng 4 đến tháng 8- 2018. Số ca bệnh được theo dõi, tái khám là 46 mắt.Trong đó có 2 bệnh
nhân làm 2 mắt.
Cách tiến hành:
Sau khi khám bệnh nhân có giảm thị lực dần sau mổ đục TTT kiểu tái mù, chẩn đốn mức
độ đục bao sau, có chỉ định Laser. Bệnh nhân được đánh giá đầy đủ thị lực, tình trạng đục bao,
thời gian phẫu thuật và bệnh mắt kèm theo nếu có.
Tiến hành giãn đồng tử bằng thuốc, Laser xé bao hình trịn đường kính #4mm, cách mở
bao hình hộp hoặc chữ thập. Chỉnh năng lượng phù hợp dạng đục bao, thứ tự tiêu điểm mở bao
từ trên xuống.
Sau laser dùng thuốc hạ nhãn áp 48 giờ đường uống, kháng viêm nhỏ mắt và hẹn tái khám
sau 1 tuần.
Tái khám ghi nhận mức độ tăng thị lực, kiểm tra nhãn áp, và biến chứng khác nếu có
Phân tích thống kê: Dùng phân mềm SPSS 16.0 để phân tích. Dùng Pair-Samoles T test để
hiệu quả của thủ thuật qua phân tích thị lực của mắt “tái mù” trước và sau khi dùng Laser YAG
mở bao sau. Ỳ nghĩa thống kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 44 bệnh nhân. Trong đó có 2 bệnh được điều trị đục bao sau cả 2 mắt. Tổng
cộng 46 mắt.
1. Đặc điểm bệnh nhân
2. Giới tính
n
Tỷ lệ %
3. Tuổi trung bình
Nữ
33
71,7

66,7 ± 10.8
Nam
13
28,3
68.6 ± 13.3
4. Địa giới hành chánh
An Phú
11
23,9
Phú Tân
7
15,2
Châu Đốc
7
15,0
Tân Châu
7
15,22
Châu Phú
12
26,1
Khác
2
4,4
5. Phân chia theo thành thị-thôn quê
Thôn quê
21
45,7
Thành thị
25

54,3
6. Thời gian đục bao sau sau khi mổ đục thủy tin thể
≤1 năm
6
13,0
6 năm
1
2,2
2 năm
12
26,1
7 năm
2
4,3
3 năm
7
15,2
8 năm
1
2,2
4 năm
6
13,0
9 năm
2
4,3
5 năm
7
15,2
≥10 năm

2
4,3
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

Trang 89


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018

Tổng số ca đục bao sau từ 1-5 năm chiếm 82,5%
Số còn lại dưới 1 năm và sau 7 năm chiếm 15,5% , cá biệt có 1 ca sau 15 năm.
7. Mắt
Phải
21
45,7
Trái
25
54,3
8. Tình hình thủ thuật Laser
9. Bệnh đi kèm
Biến chứng
7
15,2

4
8,7
Khơng
39
84,3
Khơng

42
91,3
Bảng 10. Thị lực trước và sau laser YAG
Bảng 11. Số dòng thị lực tăng sau
Laser
Thị lực Trước Laser
Sau laser
Số dòng tăng
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ%
n
Tỷ lê %
Khơng tăng
3
6,5
<1/10
1
2.2
0
0
Tăng 1 dịng
7
15,2
1-2
17
36,9
4
8,7

Tăng 2 dịng
13
28,3
3-4
17
36,9
12
26,1
Tăng 3 dòng
16
34,8
5-6
8
17,4
15
32,6
Tăng 4 dòng
5
10,9
>7
3
6,5
15
32,6
Tăng 5 dòng
2
4,3
Cộng
46
100

40
100
Cộng
46
100
12. Sau khi can thiệp bằng Laser YAG mở bao sau
Mắt
N
Thị lực trung bình Thị lực trung bình T
p
trước can thiệp ± SD
sau can thiệp ± SD
Mắt trái
Mắt phải

21
25

2.7/10
3.3/10

5.0/10
4.40/10

-13.45
-2.01

0,001
0,038


BÀN LUẬN:
Đục bao sau gặp nhiều trong nghiên cứu này từ 1-6 năm sau mổ với tỉ lệ đa số: 84,5%, trong
đó tỉ lệ đục 2-4 năm là cao nhất 58,5%. Cũng cao tương đối với một số nghiên cứu khác.(1)
Mức tăng thị lực sau Laser lên 2-3 dòng thị lực là cao nhất 62,9%. Đặc biệt lên 5 dịng thị
lực là 4,3%. MP tăng trung bình tử 3.2/10 lên 6.0/10, MT tăng từ 2.9/10 lên 3.9/10. Đều có ý
nghĩa thống kê .
Tuy nhiên có 6,5% trường hợp khơng tăng thị lực rơi vào 3 trường hợp có thị lực trung bình
4-6/10, sau khi loại trừ các bệnh kèm và biến chứng, hồi cứu bệnh sử có lẽ do mức độ đục bao
chưa nhiều, tức là chỉ định Laser hơi sớm nên hiệu quả không rõ, mặc khác cũng khơng loại trừ
có sự thay đổi độ khúc xạ sau laser (2). Nhưng vì những ca đục bao sau thường đo khúc xạ
trước laser ít chính xác nên chúng tôi không so sánh khúc xạ trước sau laser, do đó suy luận
này chưa được chắc chắn.
Tỉ lệ laser chạm kính 8,7%, cũng khơng cao hơn so với nhiều tác giả(2), tuy nhiên khơng có
trường hợp chạm kính nào ảnh hưởng thị lực do khơng rỗ kính ở trung tâm và khơng có rạn nứt
hoặc vỡ kính. Biến chứng tăng nhãn áp có lẽ khó xảy ra do việc dùng thuốc hạ nhãn áp dự
phòng sau laser. Một số biến chứng khác như viêm mống mắt thể mi – màng bồ đào, xuất huyết
võng mạc, bong võng mạc… chúng tôi chưa ghi nhận được.
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

Trang 90


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018
Trong phạm vi nghiên cứu này, số bệnh nhân chưa nhiều, chỉ có số liệu tái khám sau 1 tuần,
tỷ lệ tái khám sau 1 tháng hoặc sau đó q ít nên chúng tơi chưa có đầy đủ khảo sát với thời
gian lâu hơn, ghi nhận được kết quả phong phú hơn cũng như theo dõi được nhiều biến chứng
khác.
THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Hà, Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội tạp chí 5-2014
2. Bhargava1 R, Kumar P, Phogat H, Chaudhary KP. An Overview of Nd Yag Laser Capsulotomy. Med Hypothesis

Discov Innov Ophthalmol.2014
3. Bhargava R, Kumar P, Phogat H, Chaudhary KỊCH PHÁT. Neodymium-Yttrium Aluminium Garnet Laser
Capsulotomy Energy Level for posterior Capsule Opacification. J Ophthalmic vis res 2015.
4. Bergandi L, Skorokhod OA, Franzone F, Grotta RL, Schwarzer E, Nuzzi R. Induction of oxidative stress in human
aqueous and vitreous humors by Nd:Yag laser posterior capsulotomy. Int J Ophthalmol vol 11.10.7 Jul.18.2018 .

Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang

Trang 91



×