Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu hoá học hướng tác dụng chống oxy hóa của sâm cau (curculigo orchioides gaertn , hypoxidaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.46 MB, 171 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

NGHIÊN CỨU HỐ HỌC HƯỚNG TÁC DỤNG
CHỐNG OXY HÓA CỦA SÂM CAU
(Curculigo orchioides Gaertn., Hypoxidaceae)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

TP. Hồ Chí Minh - 2019

.

BỘ Y TẾ


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN TRỌNG HIẾU



NGHIÊN CỨU HỐ HỌC HƯỚNG TÁC DỤNG
CHỐNG OXY HÓA CỦA SÂM CAU
(Curculigo orchioides Gaertn., Hypoxidaceae)
Ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền
Mã số: 8720206

Luận văn Thạc sĩ Dược học

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ĐƠNG PHƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh - 2019

.


.

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Trọng Hiếu

.



.

Luận văn thạc sĩ – Khóa: 2017 – 2019
Chuyên ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền. Mã số: 8720206
NGHIÊN CỨU HỐ HỌC HƯỚNG TÁC DỤNG CHỐNG OXY HĨA
CỦA SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn., Hypoxidaceae)
NGUYỄN TRỌNG HIẾU
Người hướng dẫn: TS. PHẠM ĐÔNG PHƯƠNG
Mở đầu và đặt vấn đề: Sâm cau được sử dụng từ rất lâu đời để trị các trường hợp vơ sinh, khó
thụ thai và làm thuốc tăng lực cho người mệt mỏi. Hiện nay ở Việt Nam, Sâm cau được thu hoạch
ở rất nhiều nơi khác nhau từ các tỉnh phía bắc từ Yên bái, Lai Châu, Cao Bằng, Tuyên Quang…đến
Tây Nguyên. Tuy nhiên, Sân cau chưa được nghiên cứu đầy đủ về thành phần cũng như tác dụng.
Đề tài được thực hiện nhằm góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học hướng tác dụng chống oxy
hóa ở thân rễ Sâm cau.
Đối tượng: Thân rễ Sâm cau (Rhizoma Curculiginis) thu mua tại Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu:
Sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của cao tồn phần cồn 96% và cồn 50%, các phân đoạn cao chiết
và chất phân lập được bằng phương pháp DPPH.
Sử dụng phương pháp ngấm kiệt, phân bố lỏng – lỏng, sắc ký cột nhanh, sắc ký cột cổ điển, sắc
ký lớp mỏng chế hóa và các phương pháp tinh chế khác để phân lập các hợp chất tinh khiết từ các
phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh.
Xác định cấu trúc các chất đã phân lập bằng các phương pháp phổ học (UV, MS, NMR).
Kết quả và bàn luận:
Sàng lọc tác dụng chống oxy hóa:
Cao cồn 96% có tác dụng chống oxy hóa mạnh hơn cao cồn 50%.
Chiết ngấm kiệt bằng cồn 96%, phân bố với dung mơi có độ phân cực tăng dần thu được 4 phân
đoạn: Cao n-hexan, cao cloroform, cao ethyl acetat và cao nước.
Trong các phân đoạn, cao EtOAc thể hiện hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất theo phương pháp
DPPH, tiếp đến là cao cloroform, cao n-hexan và cao nước có hoạt tính chống oxy hóa rất yếu.
Phân lập, xác định cấu trúc và thử hoạt tính chống oxy hóa:

Từ cao EtOAc, bằng phương pháp sắc ký cột nhanh, sắc ký cột cổ điển và sắc ký lớp mỏng đã
phân lập và xác định được 4 chất là: Orcinol, curculigosid, curculigosid B và orcinol glucosid.
Theo phương pháp DPPH, cả 4 chất trên đều thể hiện hoạt tính chống oxy hóa rất yếu.
Kết luận: Từ cao ethyl acetat của dịch chiết cồn 96% đã phân lập và xác định được cấu trúc 4 chất
tinh khiết: Orcinol, curculigosid, curculigosid B và orcinol glucosid. Trong đó thì cả 4 chất đều
thể hiện hoạt tính chống oxy hóa yếu theo phương pháp DPPH.

.


.

ABSTRACT
Master’s thesis – Academic course: 2017 - 2019
Speciality: Pharmacognosy - Traditional pharmacy. Speciality code: 8720206
BIOACTIVITY-GUIDED ISOLATION OF ANTIOXIDANT CONSTITUENTS FORM
THE RHIZOMES OF CURCULIGO SP. (Rhizoma Curculiginis)
NGUYEN TRONG HIEU
Supervisors: Dr. PHAM DONG PHUONG

Introduction: Curculigo sp. has been used widely for a long time in folk medicine to treat
infertility, difficulty conceiving and making tonic for experiencing fatigue. In Vietnam, Curculigo
sp. is harvested in many different places from the northern provinces such as Yen Bai, Lai Chau,
Cao Bang, Tuyen Quang,… to Tay Nguyen. However, Curculigo sp. has not been fully studied
for its chemical composition and effects. This thesis is carried out to isolate the components which
have antioxidant activities on DPPH method in rhizomes of Curculigo sp.
Materials: Rhizomes of Curculigo sp. in Yen Bai province.
Methods: In vitro screening of extracts, fractions and isolated compounds for the antioxidant
activities on the DPPH method.
Using percolation, liquid-liquid distribution, vancuum liquid chromatography, classical column

chromatography, preparative thin layer chromatography and other purifications methods.
Structure determination was based on UV, MS and NMR spectrometric methods.
Result and discussion:
Screening the antioxidant activity:
The ethanol 96% extract shows higher than ethanol 50%.
The ethanol 96% extract was distributed into 4 fractions: n-hexane, chloroform, ethyl acetate and
water fractions.
Ethyl acetate fraction has the most potent antioxidant activity, followed chloroform fraction, nhexane and water fractions with very weak antioxidant activities on the DPPH method.
Isolation and structural determination:
From ethyl acetate fraction, by vancuum liquid chromatography, classical column chromatography
and preparative thin layer chromatography, 4 substances were obtained: Orcinol, curculigosid,
curculigosid B and orcinol glucosid.
According to the DPPH method, all of them exhibits weak antioxidant activities.
Conclutions: From the ethyl acetate of the 96% alcohol extract, isolated and identified the
structure of 4 pure substances: Orcinol, curculigosid, curculigosid B and orcinol glucosid. All of
them exhibited weak antioxidant activities on the DPPH method.

.


.

I

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................. III
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. V
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. VI

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................. VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CURCULIGO ...................................................................... 2
1.1.1. Vị trí phân loại chi Curculigo ................................................................................. 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Curculigo Gaertn................................................................. 2
1.1.3. Hóa học các lồi thuộc chi Curculigo ..................................................................... 3
1.1.4. Tác dụng sinh học và cơng dụng các lồi thuộc chi Curculigo ................................ 4
1.2. TỔNG QUAN VỀ SÂM CAU .................................................................................. 4
1.2.1. Đặc điểm thực vật .................................................................................................. 4
1.2.2. Phân bố, thu hái...................................................................................................... 5
1.2.3. Thành phần hóa học ............................................................................................... 5
1.2.4. Tác dụng sinh học .................................................................................................. 8
1.2.5. Công dụng, một số bài thuốc và thành phẩm có Sâm cau...................................... 13
1.3. TỔNG QUAN VỀ TÁC DỤNG CHỐNG OXY HĨA IN VITRO ............................ 15
1.3.1. Mơ hình đánh giá thơng qua khả năng cho electron .............................................. 16
1.3.2. Mơ hình đánh giá thơng qua khả năng cho nguyên tử hydro ................................. 17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 18
2.1.1. Ngun vật liệu .................................................................................................... 18
2.1.2. Dung mơi, hóa chất .............................................................................................. 18
2.1.3. Trang thiết bị thí nghiệm ...................................................................................... 19
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................ 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 20

.


.


II

2.2.1. Khảo sát về thực vật ............................................................................................. 20
2.2.2. Thử tinh khiết ....................................................................................................... 20
2.2.3. Nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa ................................................................ 21
2.2.4. Nghiên cứu về hóa học ......................................................................................... 23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................29
3.1. KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU .................................................................................. 29
3.1.1. Khảo sát về hình thái thực vật .............................................................................. 29
3.1.2. Khảo sát về vi học ................................................................................................ 30
3.1.3. Thử tinh khiết ....................................................................................................... 32
3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HĨA ..................................................... 33
3.2.1. Chiết xuất và khảo sát tác dụng chống oxy hóa của cao cồn 96% và 50%............. 33
3.2.2. Chiết xuất và khảo sát tác dụng chống oxy hóa các cao phân đoạn của cao cồn 96% .. 36
3.3. NGHIÊN CỨU VỀ HĨA HỌC ............................................................................... 41
3.3.1. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật ............................................................... 41
3.3.2. Chiết xuất và phân tách các phân đoạn ................................................................. 42
3.3.3. Phân lập các hợp chất trong cao ethyl acetat ......................................................... 42
3.3.4. Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập ............................................................... 55
3.3.5. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập ............................................................... 62
3.4. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HĨA CỦA CÁC CHẤT PHÂN LẬP
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DPPH .................................................................................... 74
3.5. BÀN LUẬN ............................................................................................................ 75

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................77
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 77
4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 78


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................79
PHỤ LỤC ...................................................................................................84

.


.

III

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ tắt
13
1

C-NMR

H-NMR

Ý nghĩa

Chữ nguyên
13
1

C-Nuclear Magnetic Resonance

H-Nuclear Magnetic Resonance

Cộng hưởng từ hạt nhân 13C

Cộng hưởng từ hạt nhân
proton

n-BuOH

n-butanol

n-butanol

COSY

Correlated Spectroscopy

Phổ tương quan 1H-1H

d

doublet

Đỉnh đôi

DCM

Dichloromethane

dichloromethan

dd

doublet of doublets


Đỉnh đôi kép

DĐVN

Dược điển Việt Nam

Dược điển Việt Nam

DEPT

Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer

Phổ DEPT

DMSO

Dimethyl sulfoxide

Dimethyl sulfoxid

DPPH

1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

1,1-diphenyl-2picrylhydrazyl

EtOAc


Ethyl acetate

Ethyl acetat

HMBC

Heteronulear Multiple Bond Correlation

Phổ HMBC

HPLC

High Performance Liquid
Chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

HSQC

Heteronuclear Single Quantum
Correlation

Phổ HSQC

HTCO

Hoạt tính chống oxy hóa

Hoạt tính chống oxy hóa


EC50

Effective concentration 50%

Hiệu quả bảo vệ 50%

J

coupling constant

Hàng số ghép J

m

multiplet

Nhiều đỉnh, đỉnh bội

.


.

IV

MeOH

Methanol

Methanol


MS

Mass Spectroscopy

Khối phổ

NMR

Nuclear Magnetic Resonance

Cộng hưởng từ hạt nhân



Phân đoạn

Phân đoạn

ppm

parts per million

Phần triệu

s

singlet

Đỉnh đơn


SKC

Sắc ký cột cổ điển

Sắc ký cột

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

Sắc ký lớp mỏng

TBA

Acid thiobarbituric

Acid thiobarbituric

TCA

Acid tricloacetic

Acid tricloacetic

TP

Toàn phần

Toàn phần


TT

Thuốc thử

Thuốc thử

tR

Retention time

Thời gian lưu

UV

Ultra violet

(Phổ) tử ngoại

VLC

Vacuum Liquid Chromatography

Sắc ký (cột) chân không

VS

Vanilin-Sulfuric

Thuốc thử Vanilin-sulfuric


.


.

V

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số loài trong chi Curculigo..................................................................... 2
Bảng 1.2. Một số chế phẩm có Sâm cau trên thị trường.............................................. 14
Bảng 2.2. Thành phần các mẫu đo thử chống oxy hóa theo phương pháp DPPH ........ 22
Bảng 3.3. Độ ẩm, độ tro tồn phần và tro khơng tan trong acid hydroclorid của thân rễ Sâm cau .32

Bảng 3.4. Hàm lượng chất chiết được của thân rễ Sâm cau ....................................... 33
Bảng 3.5. HTCO cao toàn phần bằng phương pháp DPPH ......................................... 35
Bảng 3.6. HTCO cao phân đoạn cồn 96% bằng phương pháp DPPH ......................... 38
Bảng 3.7. Bảng giá trị EC50 của các cao phân đoạn cồn 96% của thân rễ Sâm cau ..... 40
Bảng 3.8. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật ........................................ 41
Bảng 3.9. Kết quả thăm dò pha động cột VLC cao EA ............................................... 43
Bảng 3.10. Các phân đoạn của cao EA thu được qua sắc ký cột nhanh ...................... 44
Bảng 3.11. Các phân đoạn của cao EA3 thu được qua sắc ký cột cổ điển .................. 46
Bảng 3.12. Các phân đoạn của cao EA4 thu được qua sắc ký cột cổ điển .................. 48
Bảng 3.13. Các phân đoạn của cao EA5 thu được qua sắc ký cột cổ điển .................. 49
Bảng 3.14. Các phân đoạn của cao EA6 thu được qua sắc ký cột cổ điển .................. 52
Bảng 3.15. Kết quả phân lập các hợp chất tinh khiết trong cao EtOAc ....................... 53
Bảng 3.16. So sánh phổ của COE2 với orcinol ........................................................... 64
Bảng 3.17. So sánh phổ của COE6 với curculigosid B ............................................... 66
Bảng 3.18. So sánh phổ của COE7.1 với curculigosid ................................................ 70
Bảng 3.19. So sánh phổ của COE8 với orcinol glucosid ............................................ 73

Bảng 3.20. Thành phần các mẫu đo thử chống oxy hóa chất phân lập theo phương pháp DPPH .74

Bảng 3.21. HTCO các chất phân lập được bằng phương pháp DPPH ......................... 75

.


.

VI

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí phân loại của chi Curculigo Gaertn. trong giới thực vật ....................... 2
Hình 1.2. Cây Sâm cau................................................................................................. 5
Hình 1.3. Saponin chính từ thân rễ Sâm cau ................................................................. 6
Hình 1.4. Phenolic glycosid từ thân rễ Sâm cau ........................................................... 7
Hình 1.5. Một số chlorophenolic glucosid từ thân rễ Sâm cau ...................................... 8
Hình 1.6. Một số chế phẩm có Sâm cau trên thị trường .............................................. 14
Hình 2.7. Thân rễ Sâm cau ....................................................................................... 18
Hình 3.8. Hình thái cây Sâm cau ................................................................................ 30
Hình 3.9. Cấu tạo vi phẫu thân rễ Sâm cau ................................................................. 31
Hình 3.10. Đặc điểm bột Sâm cau .............................................................................. 32
Hình 3.11. Sắc ký đồ dịch chiết cồn 96% và 50% với thuốc thử DPPH ...................... 34
Hình 3.12. Hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn 96% ............................................... 35
Hình 3.13. Hoạt tính chống oxy hóa của cao cồn 50%................................................ 35
Hình 3.14. Sắc ký đồ các cao phân đoạn của thân rễ Sâm cau với thuốc thử DPPH .... 37
Hình 3.15. Hoạt tính chống oxy hóa của cao n-hexan ................................................. 38
Hình 3.16. Hoạt tính chống oxy hóa của cao cloroform ............................................. 38
Hình 3.17. Hoạt tính chống oxy hóa của cao ethyl acetat ........................................... 39
Hình 3.18. Hoạt tính chống oxy hóa của cao nước ..................................................... 39

Hình 3.19. Hoạt tính chống oxy hóa của acid ascorbic ............................................... 39
Hình 3.20. Giá trị EC50 của cao toàn phần cồn 96% và các cao phân đoạn thân rễ Sâm cau . 40

Hình 3.21. Sắc ký đồ các phân đoạn của VLC (cao ethyl acetat) ................................ 45
Hình 3.22. Sắc ký đồ các phân đoạn cao EA3 ............................................................ 46
Hình 3.23. Sắc ký đồ các phân đoạn cao EA4 ............................................................ 48
Hình 3.24. Sắc ký đồ các phân đoạn cao EA5 ............................................................ 50
Hình 3.25. Sắc ký đồ các phân đoạn cao EA6 ............................................................ 52
Hình 3.26. SKLM kiểm tra độ tinh khiết của COE2 ................................................... 55
Hình 3.27. HPLC kiểm tra độ tinh khiết của COE2 .................................................... 56
Hình 3.28. SKLM kiểm tra độ tinh khiết của COE6 ................................................... 57
Hình 3.29. HPLC kiểm tra độ tinh khiết COE6 ......................................................... 58
.


.

VII
Hình 3.30. SKLM kiểm tra độ tinh khiết của COE7.1 ................................................ 59
Hình 3.31. HPLC kiểm tra độ tinh khiết COE7.1 ....................................................... 60
Hình 3.32. SKLM kiểm tra độ tinh khiết của COE8 .................................................. 61
Hình 3.33. HPLC kiểm tra độ tinh khiết COE8 .......................................................... 62
Hình 3.34. Phổ MS của hợp chất COE2 ..................................................................... 63
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của COE2 ..................................... 64
Hình 3.36. Phổ MS của hợp chất COE6 ..................................................................... 65
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC, COSY của COE6 ......................... 67
Hình 3.38. Phổ MS của hợp chất COE7.1 .................................................................. 68
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC, COSY của COE7.1 ...................... 71
Hình 3.40. Phổ MS của hợp chất COE8 ..................................................................... 71
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC, COSY của COE8 ......................... 74


.


.

VIII

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Chiết xuất và phân bố lỏng – lỏng dịch chiết thân rễ Sâm cau ................... 42
Sơ đồ 3.2. Phân lập các hợp chất trong cao EtOAc ..................................................... 54

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ mạnh mẽ trong lĩnh vực y học hiện đại đã giúp con
người tìm ra các phương pháp mới trong phịng và điều trị bệnh. Với phương châm kết
hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại đã thúc đẩy công cuộc nghiên cứu phát triển
thuốc sản xuất từ dược liệu có chất lượng ổn định và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe
ban đầu cũng như phịng và trị bệnh cho người dân. Hiện nay, với xu thế "trở về thiên
nhiên" nên việc sử dụng các thuốc sản xuất từ dược liệu ngày càng gia tăng mạnh mẽ
do khá phù hợp với đặc điểm, qui luật sinh lý của cơ thể con người và ít tác dụng khơng
mong muốn.
Sâm cau là vị thuốc đã được dùng từ hàng ngàn năm trước trong các bài thuốc y học cổ
truyền Ấn Độ (Hindu Ayurveda), Nepal, Trung Quốc và Việt Nam để trị yếu sinh lý,

các trường hợp vơ sinh, khó thụ thai, làm chậm quá trình mãn dục, chống lạnh cũng như
làm thuốc tăng lực, giảm mệt mỏi [5], [8], [16].
Ở Việt Nam, Sâm cau mọc nhiều tại các tỉnh miền núi từ Lai Châu, Cao Bằng, Tuyên
Quang, Tây Nguyên… và đã được đưa vào Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ năm
với các tiêu chuẩn để tiến hành kiểm nghiệm như: Đặc điểm dược liệu, vi phẫu, định
tính, độ ẩm, độ tro, tạp chất và chất chiết được trong dược liệu. Tuy nhiên, trong dược
điển chưa có tiêu chuẩn về định lượng hoạt chất chính trong dược liệu [3]. Cho đến nay
chỉ có một vài cơng trình nghiên cứu trong nước về hóa học và tác dụng tăng lực của
Sâm cau thu hái ở Kon Tum. Trên thị trường hiện nay chủ yếu là mua bán Sâm cau thu
hái ở Yên Bái nhưng chưa có nghiên cứu nào về thành phần cũng như tác dụng dược lý
của cây này. Vì thế, đề tài “Nghiên cứu hố học hướng tác dụng chống oxy hóa của
Sâm cau” được thực hiện với các mục tiêu sau:
-

Khảo sát về hình thái thực vật và vi học để có thể định danh lồi.

-

Khảo sát hoạt tính chống oxy hố in vitro của thân rễ Sâm cau.

-

Nghiên cứu chiết xuất, phân lập các hợp chất tinh khiết ở phân đoạn có tác dụng
chống oxy hóa.

-

Xác định cấu trúc hợp chất đã phân lập.

-


Khảo sát tác dụng chống oxy hóa in vitro của chất phân lập.

.


.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CURCULIGO
1.1.1. Vị trí phân loại chi Curculigo
Dựa trên hệ thống phân loại thực vật của A. L. Takhtajan công bố năm 1987 và đã sửa
đổi năm 2009, vị trí phân loại của chi Curculigo được trình bày trong Hình 1.1.[29].
Bảng 1.1. Một số loài trong chi Curculigo
1

Curculigo annamitica Gagnep.

2

Curculigo breviscapa S.C.Chen

3

Curculigo conoc Gagnep.

4


Curculigo disticha Gagnep.

5

Curculigo ensifolia R.Br.

6

Curculigo erecta Lauterb.

7

Curculigo maharashtrensis M.R.Almeida & S.Yadav

8

Curculigo orchioides Gaertn.

9

Curculigo pilosa (Schumach. & Thonn.) Engl.

10

Curculigo pilosa subsp. major (Baker) Wiland

11

Curculigo pilosa subsp. minor (Guinea) Wiland


Thực vật bậc cao
(Embryobionta)

Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta)

Lớp Hành
Liliopsida

Phân lớp Hành
Liliidae

Bộ
Haemodorales

Họ Tỏi voi lùn
Hypoxidaceae

Chi Curculigo Gaertn.

Hình 1.1.Vị trí phân loại của chi
Curculigo Gaertn. trong giới thực vật

1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Curculigo Gaertn.
Cỏ sống dai và hầu như khơng thân. Gốc có hình trụ kéo dài. Lá hình ngọn giáo hoặc
hình dải, thường xếp nếp, mọc từ rễ. Cụm hoa là chùm có khi dày đặc, hình trứng hoặc
hình đầu, ở ngọn một cán hoa mọc từ rễ, dài nhiều hay ít, hoa có cuống hay khơng cuống,
màu vàng, bao hoa đính trực tiếp trên bầu hoặc trên một mỏ dài nằm trên bầu. Lá đài 3
và cánh hoa 3, hầu như giống nhau về hình dạng và kích thước, rời, trải ra thành hình
sao. Nhị 6, xếp 2 dãy, khơng có chỉ nhị hoặc trên một chỉ nhị dài; bao phấn dài, có 2 ơ

sát nhau, song song, hướng trong. Bầu hạ, nằm dưới bao hoa hoặc cách bởi một mô dài
cứng; 3 ơ, nhiều nỗn; vịi ở trên, đầu nhụy thường hình đầu. Quả khơng mở, có vỏ quả
mỏng, có mỏ hay không [8].

.


.

3

Chi này gồm 14-15 loài ở các vùng nhiệt đới Nam bán cầu. Ở nước ta có một số lồi
thuộc chi Curculigo sau [8]:
- Curculigo capitulata (Lour.) Kuntze (Sâm cau lá lớn, Cồ nốc hoa đầu),
- Curculigo disticha Gagnep. (Rau báo rừng, Cồ nốc song đính, Cồ nốc hai hàng),
- Curculigo gracilis (Kurz) Wall. ex Hook.f. (Tam lăng, Cồ nốc mảnh, Tiên mao hoa
thưa, Cây lòng thuyền),
- Curculigo latifolia Dryand. ex W. T. Aiton (Sâm cau lá rộng, Cồ nốc lá rộng),
- Curculigo orchioides Gaertn. (Sâm cau, Ngải cau, Cồ nốc lan).
1.1.3. Hóa học các lồi thuộc chi Curculigo
Theo thống kê của Nie, Y. và cộng sự từ 1976 đến 2013 thành phần hóa học của các lồi
thuộc chi Curculigo gồm các nhóm hợp chất sau [26]:
- Nhóm phenol và phenolic glycosid gồm: Curculigosid; curculigosid B, C, F, G, H,…;
orcinol glucosid; orcinosid A, B, C chủ yếu có trong lồi Curculigo orchioides và
Curculigo capitulata.
- Các lignan và lignan glycosid : Curculigin; crassifosid A, B, C, E, F, I; breviscapin A,
B, C trong lồi Curculigo capitulata.
- Nhóm hợp chất triterpen và triterpenoid glycosid: Gặp chủ yếu trong loài Curculigo
orchioides gồm: Curculigenin A, B, C; curculigosaponin A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K,
L, M; 24-methylcycloart-7-en-3β,20-diol.

- Nhóm flavonoid: Các flavonoid gặp chủ yếu trong nhóm flavonol và flavon như: 5,7dimethoxymyricetin-3-O-α-L-xylopyranosyl-(4-1)-β-D-glucopyranosid và 3',4',5'-trimethoxy6,7-methylen dioxyflavon.
- Nhóm alkaloid và các hợp chất chứa nitơ: 1,3,7-trimethylxanthin, methylacetyl
(hydroxy) carbamat; methyl-5-acetyl-1,2,3,5,6-oxatetrazinan-3-carboxylat; N1,N1,N4,N4tetramethylsuccinamic và lycorin. Ngoài alkaloid ra, cịn có các protein như curculin,
neoculin trong lồi Curculigo latifolia [26].

.


.

4

1.1.4. Tác dụng sinh học và cơng dụng các lồi thuộc chi Curculigo
Trong Y học cổ truyền Trung quốc, C. orchioides được sử dụng làm thuốc lưu thơng
khí huyết giúp điều hịa kinh nguyệt, ngăn ngừa lỗng xương, giảm đau nhức xương
khớp, tăng cường sinh lý, tăng cường chức năng gan, thận. Curculigo capitulata (Lour.)
Kuntze được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận, viêm thận kèm
phù nề, viêm bàng quang, tăng huyết áp, viêm khớp dạng thấp, điều trị ho, liệt dương,
tinh trùng lạnh [26].
Ở Ấn Độ, Curculigo capitulata dùng điều trị bệnh trĩ, hen suyễn, vàng da, tiêu chảy, đau
bụng và lậu. Lá tươi của C. capitulata được sử dụng bên ngoài để điều chữa trị lở loét
và áp xe [26].
Curculigo pilosa được phân bố chủ yếu ở khu vực châu Phi có thân rễ được sử dụng để
điều trị các bệnh về đường tiêu hóa và tim mạch. Trong y học cổ truyền Yoruba ở phía
tây nam Nigeria, C. pilosa được sử dụng làm thuốc điều trị thốt vị, vơ sinh, nhiễm trùng
bộ phận sinh dục và nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là dùng trong
điều trị bệnh lậu [26].
1.2. TỔNG QUAN VỀ SÂM CAU
1.2.1. Đặc điểm thực vật
1.2.1.1. Danh pháp [5], [8]

Tên Việt Nam: Sâm cau, Ngải cau, Cồ nốc lan, Tiên mao.
Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn.
Đồng danh: Curculigo orchioides var. minor Benth.; Curculigo ensifolia R.Br.
Tên nước ngoài: Xian Mao (Trung Quốc), Lemba (Malaysia), Kali Musli (Ấn Độ);
Taloangi (Philippin) [16], [48].
1.2.1.2. Mô tả thực vật
Cây thảo sống lâu năm cao 30 cm hay hơn. Lá 3-6, hình mũi mác xếp nếp tựa như lá
cau, phiến lá thuôn hẹp, dài đến 40 cm, rộng 2 – 3,5 cm, cuống lá dài 10 cm. Thân rễ
hình trụ cao, dạng củ to bằng ngón tay út, có rễ bên nhỏ, vỏ thô màu nâu, trong nạc màu

.


.

5

vàng ngà. Hoa màu vàng xếp 3 – 5 cái thành cụm, trên 1 trục ngắn nằm trong những lá
bắc lợp lên nhau. Quả nang thuôn dài 1,5 cm, chứa 1 – 4 hạt [9].

Hình 1.2. Cây Sâm cau [51], [52]

1.2.2. Phân bố, thu hái
Sâm cau mọc ở Ấn độ, Trung quốc, Lào, Malaysia, Nhật bản, Philippin và Australia. Ở
nước ta, Sâm cau mọc phổ biến ở nhiều địa phương như n Bái, Lào Cai, Điện Biên,
Hịa Bình, Quảng Ngải, Bình thuận và khu vực Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Lâm
đồng…) [8], [38].
Cây mọc trên các đồi cỏ nơi ẩm mát vùng núi, ven rừng, ra hoa vào cuối mùa hạ. Cây
cũng được trồng làm cảnh, thân rễ dùng làm thuốc [8].
Bộ phận dùng: Thân rễ (Rhizoma Curculiginis) [3].

Đặc điểm dược liệu: Thân rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 3 - 10 cm, đường kính 4 - 12
mm. Mặt ngồi màu nâu đen tới màu nâu, xù xì, có các lỗ sẹo rễ con và nhiều vết nhăn
ngang. Chất cứng và giịn, dễ bẻ gãy, mặt gãy khơng phẳng, màu nâu nhạt tới nâu hoặc
nâu đen ở giữa. Mùi thơm nhẹ, vị đắng và cay [3].
Thu hái, chế biến: Thân rễ Sâm cau thu hái, rửa sạch, phơi hoặc sấy khơ [3].
1.2.3. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của thân rễ Sâm cau đã được các tác giả phân lập gồm:
polysaccharid, các hợp chất phenol, phenolic glycosid, các lignan và lignan glycosid,
các saponin triterpenoid, flavonoid và sesquiterpen [21], [22], [26].

.


.

6

1.2.3.1. Saponin
Triguna N. M. và cộng sự đã báo cáo từ thân rễ Sâm cau các hợp chất saponin thuộc
nhóm cycloartan triterpen. Trong một báo cáo khác, Jun-ping X. và Ren-sheng X. cũng
phân lập được các saponin này [17], [21], [24], [44], [48].
O

OH

OH

CH3
CH3


HO

OH

CH3

HO

HO

OH

HO

OR2

OH

OH
H3C

CH3

R1O

RO

curculigenin A

- curculigenin B: R = H


- curculigenin C: R1 = R2 = H

- Curculigosaponin K: R= glc(2)(1)gluc(3) – (1)glc

- curculigosaponin M:
R1= glc(2)-(1)gluc(3) – (1)glc
R2= ara

- curculigosaponin L: glc(2)-(1)rham

Hình 1.3. Saponin chính từ thân rễ Sâm cau

1.2.3.2. Phenolic glycosid
Thành phần phenolic glycosid của thân rễ Sâm cau gồm: Curculigosid A, B, C, D, F, G,
H [17], [19], [21], [27], [38], [39]; các hợp chất orcinosid I, J và các orchiosid A, B, C
[17]; orcinol glucosid, acid glucosyringic benzyl-O-β-D-glucopyranosid [47]. Dưới đây
là công thức của các phenolic glycosid:
OH

OH

OH

OH

MeO

MeO


MeO

O

O
OGlu

O

OGlu

OMe

curculigosid A

O

OMe

O

OMe

curculigosid C
OH

H3CO

O


HO

O

OH

O

O

OH
O

HO
HO

OCH3
OH

.

O

O

OH

O

curculigosid D


OGlu

OH
HO
HO

MeO

O

OH

curculigosid B
OH

OGlu

O

H3C

curculigosid E


.

7
OH


MeO

OH MeO

MeO

O

O

OGlc

O

OMe

OGlc

curculigosid F

OH

H3C

OH

OH

OH


OH

OH

OH

OH
OH

orcinosid B

OH

orcinosid C
OH

OH
O
O

O

HO
HO

OH

OH

O


OH

OH

HN

O

O

O
H

H

orcinosid J

orcinosid I
CH3

CH3

CH3

OH

OCOCH3

OH


O

HO
HO

OH

CH3

CH3

HO
HO

OO

OH

OH

OH

HO

OO

OO

OH


orcinosid A

H3C

HO

OH

OH

O

HO

HO

OO

OO

OMe

HO

CH3
O

HO


6Glc O

curculigosid H

H3C

HO

OH

OGlc1

HO

OH

CH3

OO

OMe

curculigosid G

H3C
HO

O

HO


OH

O

O

OCH3

O

HO
HO

O

OH

O

HO
HO

OH

OH

orcinosid H

O


OH

OH

orcinol glucosid

orcinol glucosid B
OH

OH
H3CO
HO
HO

O
O

COOH

OH

HO
HO

O
O
OH

H3CO


acid glucosyringic

benzyl-O-β-D-glucopyranosid

Hình 1.4. Phenolic glycosid từ thân rễ Sâm cau

1.2.3.3. Chlorophenolic glucosid
Chen và cộng sự đã báo cáo các thành phần thuộc nhóm chlorophenolic glucosid là:
Curculigin A, curculigin D [17], [21]. Ngoài ra, các hợp chất curculigin K, curculigin
L, curculigin J cũng đã được báo cáo [21], [36].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

8
CH3

R2

Cl

H OR5

Cl

R1


R3

O

R4

O
Glu

Glu
O

O

HO
HO

CH3

OH

curculigin A
CH3
Cl
Glu

R1

R2


R3

R4

R5

Tên chất

Cl

CH3

H

OH

H

curculigin K

Cl

OCH3

Cl

CH3

Api


curculigin J

Cl

Glu
O

O

OH

Api = apiose
curculigin D

H

CH3

Cl

OH

H

curculigin L

Hình 1.5. Một số chlorophenolic glucosid từ thân rễ Sâm cau

1.2.3.4 Flavonoid
Trong thân rễ sâm cau còn có các hoạt chất thuộc nhóm flavonol và flavon là: 5,7dimethoxymyricetin-3-O-α-L-xylopyranosyl-(4-1)-β-D-glucopyranosid




3',4',5'-

trimethoxy-6,7-methylen dioxyflavon [26], [31].
OCH3

OH

OCH3

OH

H3CO

O

O

O
OCH3

OH

O
OR

O
OCH3


O

R = α-L-Xyl-(4-1)-β-D-Glu

3',4',5'-trimethoxy-6,7-methylen dioxyflavon

5,7-dimethoxmyricetin-3-O-α-Lxylopyranosyl-(4-1)-β-D-glucopyranosid

1.2.3.5. Các thành phần hóa học khác
Ngồi ra, thành phần của thân rễ Sâm cau cịn có các polysacharid, chất nhầy, alkaloid.
Phân tích các thành phần dễ bay hơi bằng kỹ thuật GC-MS đã phát hiện thấy: Acid
benzoic; acid 2,6-dimethoxy benzoic; các ester là: 4-ethoxy ethylat; 1,2,3-propantriyl
docosanoat; ethyl iso-allocholat [12], [18], [20], [26], [49].
1.2.4. Tác dụng sinh học
Sâm cau là một trong những loại dược liệu phổ biến được đề cập đến trong nền y học

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

9

cổ truyền Ấn Độ sử dụng làm thuốc giảm đau, kháng viêm, cải thiện tình trạng tinh trùng
yếu, tăng khả năng tình dục, tăng khả năng miễn dịch, chống oxy hóa, chống lỗng
xương, chữa đái tháo đường, bảo vệ gan và trị hen suyễn [12], [38]. Các nghiên cứu
dược lý đã chứng minh rằng các curculigosid, hợp chất phenol chiếm thành phần lớn và
được coi là hợp chất chính của Sâm cau có tác dụng bảo vệ thần kinh, tăng cường trí
nhớ và chống lỗng xương [12].

Theo tác giả Đỗ Huy Bích, cao cồn Sâm cau có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi,
chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, kích thích miễn
dịch và hạ đường huyết [4].
1.2.4.1. Tăng khả năng tình dục
Khả năng tình dục được đánh giá bởi các yếu tố: Khả năng cương cứng dương vật, hiệu
suất giao phối, tần số và thời gian giao phối. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến
khả năng tình dục như: Suy yếu sinh lý do tuổi tác (suy giảm ham muốn do thiếu hụt
testosteron), mệt mỏi và căng thẳng, áp lực cơng việc, ngun nhân có thể do một số
bệnh lý (bệnh về cơ quan sinh dục, tiết niệu, rối loạn cương, rối loạn xuất tinh… các rối
loạn nội tiết, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, các bệnh về thần kinh) làm suy giảm
khả năng tình dục.
Sâm cau là một loại dược liệu đã được sử dụng lâu đời trong nền y học cổ truyền Trung
Quốc và Ấn độ và được biết đến với tác dụng điều trị liệt dương, đái dầm, tinh trùng
lạnh, đau lưng, đau đầu gối, chân tay tê nhức [12], [17]. Trong nghiên cứu của Chauhan
và cộng sự (2007), khi sử dụng dịch chiết ethanol từ thân rễ Sâm cau (100 mg/kg) được
đánh giá đã làm thay đổi đáng kể hành vi tình dục bằng cách xác định các thơng số như:
Khả năng cương cứng dương vật, hiệu suất giao phối, tần số và thời gian giao phối. Hơn
nữa, khả năng đồng hóa và sản sinh tinh trùng rất rõ rệt đã được chứng minh bằng sự
gia tăng khối lượng tinh hoàn ở nhóm điều trị [15].
Cũng theo tác giả Vijayanarayana và cộng sự (2007), dịch chiết ethanol của Sâm cau
cho thấy sự gia tăng đáng kể dịch âm đạo trên chuột thử nghiệm. Với liều lượng 300,
600 và 1200 mg/kg, dịch âm đạo tăng lên tương ứng 162,55  4.03 mg, 184,95  6,34
mg và 262,2  7,2 mg so với nhóm chứng sử dụng diethylstilbestrol (DES) là 221.3 mg;

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

10


gia tăng trọng lượng tử cung (P <0,001), hàm lượng glycogen của tử cung (P <0,001)
và tăng sinh nội mạc tử cung so với đối chứng [33].
1.2.4.2. Tác dụng ức chế xanthin oxidase
Gút là bệnh khớp vi tinh thể, do rối loạn chuyển hóa các nhân purin có đặc điểm chính
là tăng acid uric máu, gây lắng đọng tinh thể natri urat ở các mô [2].
Xanthin oxidase có vai trị quan trọng trong tổng hợp acid uric do xúc tác cho phản ứng
oxy hóa hypoxanthin thành xanthin và phản ứng oxy hóa xanthin thành acid uric. Đây
là hai phản ứng trong giai đoạn cuối cùng của q trình chuyển hóa các base purin trong
cơ thể. Do đó, các chất ức chế xanthin oxidase làm giảm sinh tổng hợp acid uric đã được
sử dụng để phòng và điều trị bệnh gút [2].
Chen và cộng sự (2017) đã thử nghiệm hoạt tính ức chế xanthin oxidase của các hợp chất
orcinosid I, orcinosid J, curculigin J, curculigin K, curculigin L, curculigin M, curculigin
N trên mơ hình in vitro. Kết quả cho thấy orcinosid I và orcinosid J biểu hiện các hoạt
tính ức chế xanthin oxidase với tỷ lệ ức chế lần lượt là 72,40 ± 4,47% và 36,71 ± 3,67%
ở nồng độ 0,55 mM, với EC50 của hai hợp chất là 0,25 và 0,62 mM. Tuy nhiên, các hợp
chất glycosid chlorophenolic curculigin J-N không cho thấy hoạt động ức chế rõ ràng đối
với xanthin oxidase ở nồng độ thử nghiệm. Nghiên cứu này minh chứng cho thành phần
có hoạt tính sinh học của Sâm cau trong điều trị bệnh gút [17], [37].
1.2.4.3. Tác dụng chống loãng xương
Loãng xương (với hậu quả là gãy xương) là một bệnh rất phổ biến hiện nay ở người lớn
tuổi. Có 1/3 số phụ nữ và 1/8 đàn ơng trên 50 tuổi có nguy cơ loãng xương. Bệnh gây
nhiều hậu quả, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là nguyên nhân gia tăng tỉ lệ tử
vong. Chẩn đốn lỗng xương dựa vào số đo mật độ xương theo tiêu chuẩn của Tổ chức
Y tế thế giới WHO thống nhất năm 1993 và sửa đổi năm 2001. Điều trị loãng xương
bao gồm chế độ vận động, sinh hoạt hợp lý, chế độ ăn uống hàng ngày, bổ xung calcivitamin D [46].
Cao D. P. và cộng sự (2008) đã tiến hành thử nghiệm phân đoạn dịch chiết ethanol từ
Sâm cau trong ngăn ngừa mất xương ở chuột khi bị cắt buồng trứng. Kết quả cho thấy
dịch chiết ethanol của thân rễ Sâm cau có tác dụng ngăn ngừa sự mất xương ở chuột bị


.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

11

cắt buồng trứng bằng cách ức chế sự tái hấp thu calci, tăng lượng phospho và calci trong
huyết thanh mà khơng ảnh hưởng đến sự hình thành xương [13].
Wang Z. H. và cộng sự (2014) cũng đã tiến hành thử nghiệm mô tả sự cô lập, nhận diện
cấu trúc và hoạt tính chống lỗng xương chống lại dòng tế bào MC3T3-E1 bằng các xét
nghiệm MTT [36]. Trong một thử nghiệm khác Jiao W. và cộng sự cũng chứng minh
các hợp chất phenolic trong Sâm cau có hoạt tính chống lỗng xương trên mơ hình thử
nghiệm, có tác dụng tích cực trong việc bảo vệ xương như: Gia tăng lượng chất khoáng
trong xương, tỉ trọng xương và cải thiện vi cấu trúc xương [12], [22].
1.2.4.4. Tác dụng chống dị ứng
Gell và Coombs (1964) đã mơ tả tình trạng dị ứng theo loại hình Immunoglobulin E
(IgE) như sau: Dị nguyên (phấn hoa, huyết thanh, lông vũ, bụi nhà) kháng thể lưu động
IgE gắn vào tế bào. Hình thái lâm sàng dưới dạng sốc phản vệ, các bệnh dị ứng atopi
như viêm mũi, sốt mùa, hen phế quản do phấn hoa, mày đay, phù Quincke. Người bệnh
có cơ địa hoặc thể tạng dị ứng. Dị nguyên kết hợp kháng thể trên màng tế bào mast,
phân huỷ các hạt của tế bào này, giải phóng các chất trung gian hố học (histamin,
serotonin, bradykinin). Các chất trung gian hoá học này, nhất là histamin làm co thắt
mạch ở não (đau đầu, chống mặt, hôn mê ...), co thắt phế quản (gây phù nề niêm mạc
phế quản), phù nề ở lớp dưới da, kích thích các tận cùng thần kinh ở lớp dưới da (ngứa)
co thắt vỡ giãn động mạch lớn, làm sụt huyết áp [50].
Venkatesh và cộng sự (2009) đã tiến hành thử nghiệm sự ổn định tế bào mast và khả
năng kháng histamin của dịch chiết thân rễ Sâm cau và cho kết quả như sau: Số lượng
tế bào mast nguyên vẹn tăng lên đáng kể (60,96 ± 1,96%), dịch chiết cũng ngăn chặn
các phản ứng dị ứng trên tổng số 48/80 chuột thí nghiệm. Phát hiện này đã cung cấp

bằng chứng cho thấy rằng dịch chiết Sâm cau ổn định tế bào mast và ngăn ngừa các triệu
chứng của dị ứng. Và đây cũng là nguồn thuốc chống dị ứng tiềm năng có nguồn gốc từ
thiên nhiên [32].
1.2.4.5. Tác dụng giảm đường huyết
Đái tháo đường là hiện tượng rối loạn chuyển hóa của nhiều nguyên nhân, bệnh được
đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển hóa

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

12

carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết insulin, tác dụng của insulin
hoặc cả hai [2].
Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết dịch chiết thân rễ Sâm cau đã được Chauhan N.S.
công bố vào năm 2007. Theo đó, hiệu quả hạ đường huyết của dịch chiết thân rễ Sâm
cau được đánh giá ở chuột bình thường, dung nạp glucose và alloxan gây ra bệnh tiểu
đường. Dịch chiết ethanol từ Sâm cau thể hiện hoạt tính hạ đường huyết đáng kể trong
cả ba mơ hình động vật khi so sánh với nhóm chứng. Hoạt tính này cũng được so sánh
với tác dụng của thuốc trị đái tháo đường chuẩn glimeperid 500 µg/kg (P.O) và tác dụng
cũng phụ thuộc vào liều lượng sử dụng. Tác dụng làm hạ đường huyết có thể là do gia
tăng sự hấp thu glucose ở mô ngoại biên, tăng chức năng tế bào tụy hoặc do ức chế hấp
thụ glucose trong lịng ruột [14].
Bên cạnh đó, dịch chiết Sâm cau cũng được chứng minh làm tăng khả năng tái tạo thành
mạch và cải thiện tình trạng chống oxy hóa của các enzym, giúp vết thương mau lành
hơn ở những bệnh nhân tiểu đường. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Sâm cau là một dược
liệu có tiềm năng trong điều trị đái tháo đường [28].
1.2.4.6. Tác dụng bảo vệ thần kinh trung ương

Tian và cộng sự tiến hành đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh vỏ não được nuôi
cấy. Kết quả chỉ ra rằng điều trị với 1 và 10 µM curculigosid có tác dụng ngăn chặn sự
mất tế bào thần kinh N-methyl-D-aspartate (NMDA), giảm số lượng tế bào apoptotic
phụ thuộc vào nồng độ. Tác dụng bảo vệ thần kinh của curculigosid có liên quan đến
việc điều chỉnh mức protein apoptotic và làm giảm sản sinh các phản ứng oxy hóa nội
bào trong tế bào thần kinh vỏ não được ni cấy [30].
Ngồi ra, Sâm cau cịn dùng bảo vệ chống lại độc tính của Cr (VI) trong các mơ hình
thử nghiệm trên chuột [25], kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các tác
nhân gây độc [11], [23], [34], [35].
1.2.4.7. Tác dụng chống oxy hóa
Tác dụng chống oxy hóa của các hợp chất từ Sâm cau được đánh giá dựa trên tác dụng
ngăn chặn sự hình thành gốc hydroxyl được tạo ra bởi hệ thống H2O2/Fe2+ và gốc ion
superoxid được tạo ra bởi hệ thống xanthin/xanthin oxidase. Kết quả cho thấy rằng:

.


×