Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Công tác giám sát từ xa của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.52 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ HỒNG ANH

CƠNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



VŨ HỒNG ANH

CƠNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hưng

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi” là cơng trình nghiên
cứu do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Hưng.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Hoàng Anh

1



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
CHƯƠNG I. CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI........................5
1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ..................................................................5
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của BHTG đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................23
1.3. Kinh nghiệm về giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ...............................................................................31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI ....................................................................................................36
2.1 Tổng quan về BHTG VN và các tổ chức tham gia BHTG .................................36
2.2. Thực trạng công tác giám sát từ xa của BHTG Việt Nam đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................42
2.3. Nguyên nhân của thực trạng nghiệp vụ giám sát từ xa ......................................52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM CỦA BHTG VIỆT NAM ............ 62
3.1. Định hướng phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đến năm 2025 ....................62
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác giám sát từ xa của BHTGVN đối với các tổ chức
tham gia BHTG .........................................................................................................68
3.3. Kiến nghị và đề xuất ..........................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC .................................................................................................................77


2


BẢNG DANH SÁCH VIẾT TẮT

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

CDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Đài Loan

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DC

Trung tâm dữ liệu chính thức

DCM

Hệ thống Quản lý báo cáo và tài liệu


DPA

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Thái Lan

DRC

Trung tâm dữ liệu dự phòng

ERP

Hệ thống Kế tốn và ngân sách

FDIC

Tổng cơng ty bảo hiểm tiền gửi Mỹ

FSB

Ủy ban ổn định tài chính

FSC

Ủy ban Giám sát Tài chính hợp nhất

HĐQT

Hội đồng quản trị

HR


Hệ thống Quản lý nguồn nhân lực

IA

Hệ thống Kiểm toán nội bộ

IADI

Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế

IDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Indonesia

IM

Hệ thống Quản lý thông tin

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc

KSĐB

Kiểm soát đặc biệt


3


MOU

Biên bản ghi nhớ sửa đổi

NHHTX

Ngân hàng hợp tác xã

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

PDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Philippine


PIDM

Tổng cơng ty bảo hiểm tiền gửi Malaysia

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mơ

TCTD

Tổ chức tín dụng

4


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1.1: Cơ chế xử lý đối với các tổ chức có vấn đề của một số tổ chức
BHTG .............................................................................................................. 12
Bảng 1.2: Một số loại rủi ro được phát hiện thông qua công tác giám sát của
một số tổ chức BHTG thuộc khu vực Châu Á ................................................ 16
Bảng 1.3: Một số kinh nghiệm về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG
trên thế giới ..................................................................................................... 18
Bảng 1.4:Cơ chế phối hợp giữa tổ chức BHTG và Mạng an tồn tài chính tại
một số nước Châu Á........................................................................................ 21

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1:Chức năng vai trị của tổ chức BHTG để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền ..................................................................................... 8
Hình 1.2:Vai trị bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong
cơng tác giám sát từ xa của BHTG ................................................................. 11
Hình 2.1: Cơ chế phối hợp để bảo vệ người gửi tiền của BHTGVN.............. 48

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính - ngân hàng là hoạt động có tính
đặc thù và ln gắn liền với rủi ro. Đặc biệt trong thời gian qua, rủi ro mà các hệ
thống tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục tăng về quy mô và mức
độ phức tạp. Điều này khiến công tác giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi (TCTGBHTG) ngày càng trở nên khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức.
Theo quy định tại khoản 10, điều 13, luật Bảo hiểm tiền gửi 2012, tổ chức Bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm “tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro
gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng”. Bên cạnh đó, với vai trị là tổ chức bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của
các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng
nên công tác giám sát các TCTGBHTG chính là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của BHTGVN.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng về “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.” tổng hợp và đưa ra
những nội dung và thực tiễn công tác giám sát, từ đó đưa ra những đề xuất để giúp
BHTGVN thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến thời điểm này, các vấn đề liên quan tới Công tác giám sát từ xa của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam hầu hết được đề cập trong các bài viết, bài báo như; “Bảo
hiểm tiền gửi một chính sách cơng quan trọng trong nền kinh tế hội nhập”, tác giả
Tiến Sĩ Nguyễn Như Minh, “Chức năng giám sát của BHTGVN” Tác giả Phòng
giám sát, Kiểm tra của BHTGVN, “ Nâng cao vai trò của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi” của Báo nhân dân tháng 9/2017, “ Bảo hiểm tiền gửi- Phát hiện sớm các tổ
chức có vấn đề” của Báo Tài chính tháng 1/2017.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới một hoặc một vài khía cạnh

6


nào đó trong quy trình giám sát các TCTGBHTG, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu chun sâu về “Cơng tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối
với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi”.
Chính vì vậy, với tinh thần tiếp thu và kế thừa, trong đề tài này sẽ nghiên cứu
các thực trạng về công tác giám sát của BHTG, nhằm đánh giá được tình hình thực
tế cơng tác giám sát hiện nay của BHTGVN, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và
hồn thiện cơng tác giám sát cũng như có những giải pháp đồng bộ nhằm hồn thiện
và phát triển cơng tác giám sát của BHTGVN phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn
- Mục đích: Đánh giá tình hình thực tế công tác giám sát từ xa hiện nay tại
BHTGVN. Thơng qua việc phân tích, đánh giá thực tế công tác giám sát hiện nay,
chỉ rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
- Nhiệm vụ: Đề xuất các giải pháp để hồn thiện chất lượng cơng tác giám sát từ
xa của BHTGVN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác giám sát từ xa của các tổ chức tham gia

BHTG của BHTGVN.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác giám sát về tình hình hoạt động của các tổ
chức tham gia BHTG của BHTGVN từ năm 2017 đến 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích nhằm
đánh giá thực tiễn cơng tác giám sát từ xa, tìm ra các vấn đề cần giải quyết, xác định
nguyên nhân từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác giám sát của
BHTGVN.
- Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát về công tác giám sát từ xa tại trụ sở
chính và các chi nhánh của BHTGVN. Đề tài đã khảo sát 158 cán bộ trong hệ thống
giám sát của BHTGVN, gồm: lãnh đạo chi nhánh, lãnh đạo và cán bộ phòng giám
sát tại các chi nhánh và trụ sở chính. Kết quả khảo sát thu được 148 bảng hỏi, đạt

7


93,67%. (Bảng hỏi theo Phụ lục 1).
+ Khảo sát quốc tế đối với 21 tổ chức BHTG trên thế giới, tuy nhiên chỉ nhận
được kết quả của 11 tổ chức BHTG, trong đó chỉ có 07 tổ chức có cơng tác giám
sát từ xa (Bảng hỏi theo Phụ lục 2).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
Hoạt động kinh doanh của hệ thống tài chính - ngân hàng là hoạt động có tính
đặc thù và luôn gắn liền với rủi ro. Đặc biệt trong thời gian qua, rủi ro mà các hệ
thống tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tục tăng về quy mô và mức
độ phức tạp. Điều này khiến công tác giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi (TCTGBHTG) ngày càng trở nên khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức. Đề
tài nghiên cứu ứng dụng về “Công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi” tổng hợp và đưa ra những
nội dung và thực tiễn công tác giám sát, từ đó đưa ra những đề xuất để giúp
BHTGVN thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên.

Một là: Đã nghiên cứu hệ thống hóa một cách cụ thể những vấn đề lý luận cơ
bản về tổ chức BHTG, các vấn đề về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG:
Yêu cầu về nội dung, thời gian thực hiện giám sát từ xa và yêu cầu về cơ chế phối
hợp trong công tác giám sát từ xa của BHTG trên cơ sở các khuyến nghị của Hiệp
hội BHTG quốc tế (IADI), Ủy ban giám sát ngân hàng (Basel) và thực tiễn hoạt
động của các tổ chức BHTG quốc tế.
Hai là: Trên cơ sở lý thuyết về công tác giám sát từ xa của BHTG, đề tài đã đánh
giá, phân tích nhưng kết quả và hạn chế trong công tác giám sát từ xa của BHTGVN
thơng qua các tiêu chí cụ thể từ thực tiễn triển khai công tác giám sát từ xa của
BHTGVN từ năm 2017 đến nay. Đồng thời đánh giá nguyên nhân, kết quả đạt được
và hạn chế từ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giám sát từ xa của BHTGVN.
Ba là: Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế được chỉ ra, nghiên
cứu đã đưa ra một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể để hồn thiện cơng tác
giám sát từ xa của BHTGVN. Đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện và các kiến
nghị đối với NHNN, tổ chức tham gia BHTG.

8


7. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 03
chương:
• Chương 1: Cơng tác giám sát từ xa của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối
với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
• Chương 2: Thực trạng công tác giám sát từ xa của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
• Chương 3: Giải pháp hồn thiện công tác giám sát từ xa đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

9



Chương I
CÔNG TÁC GIÁM SÁT TỪ XA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Tổng quan về tổ chức Bảo hiểm tiền gửi và các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm ,tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Hệ thống ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, do đó mỗi quốc gia đều phải có các
biện pháp để bảo vệ người gửi tiền cũng như sự an toàn của hệ thống ngân hàng trong
trường hợp ngân hàng xảy ra rủi ro đổ vỡ.Đặc biệt cuộc đại suy thoái giai đoạn 19291933 đặt ra sự cần thiết phải xây dựng được một tổ chức tài chính có vai trị chun
biệt trong việc bảo vệ, duy trì lịng tin của người gửi tiền và phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước góp phần ổn định hệ thống tài chính. Trong bối cảnh đó, Tổng công
ty Bảo hiểm tiền gửi Mỹ đã được thành lập, đến nay đã có hơn 100 quốc gia thành lập
cũng như nghiên cứu thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi.Trong đó, Hiệp hội Bảo
hiểm tiền gửi quốc tế (IADI) - là diễn đàn của các tổ chức BHTG trên khắp thế giới,
tập trung lại để cùng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình và đã có 87 nước là
thành viên chính thức tính đến tháng 4/2020.
Bảo hiểm tiền gửi là một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền khỏi
những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ khi một ngân hàng khơng có khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền(Các nguyên tắc cơ bản
phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI năm 2012).
Trong đó “Tổ chức BHTG” là đối tác nhận đóng góp tài chính từ tổ chức có
nhận tiền gửi tham gia BHTG và có trách nhiệm thực hiện chi trả tiền gửi được bảo
hiểm đến người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm tại tổ chức nhận tiền gửi
tham gia BHTG khi tổ chức đó chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.

5



1.1.1.2. Các mơ hình tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
a. Mơ hình tổ chức
Bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động bảo hiểm mang nhiều rủi ro, do vậy, thông
thường Nhà nước phải đứng ra thành lập tổ chức BHTG để bảo vệ quyền lợi của
công chúng khi họ gặp rủi ro về tiền gửi.Tuy vậy, về bản chất tổ chức BHTG dù
được tổ chức và hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào: là tổ chức tài chính thuộc
Chính phủ hay thuộc Quốc hội hay một định chế tài chính độc lập…thì hoạt động
của tổ chức BHTG vẫn cơ bản dựa theo nguyên lý của hoạt động bảo hiểm nói
chung là bù đắp rủi ro theo cơ chế lấy số đơng bù cho số ít, nhưng bảo hiểm tiền gửi
có tính chất đặc thù là hoạt động cung cấp dịch vụ cơng, có nghĩa là BHTG là cơng
cụ được sử dụng để thực hiện chính sách cơng của từng quốc gia và hoạt động của
tổ chức BHTG thơng thường khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Khơng có một mơ hình tổ chức và cơ chế quản lý duy nhất nào phù hợp áp dụng
với tất cả các quốc gia, tuy nhiên, theo bộ nguyên tắc cơ bản về tổ chức bảo hiểm tiền
gửi hiệu quả thì việc đảm bảo độc lập trong hoạt động, có trách nhiệm giải trình, minh
bạch và khơng bị tác động bởi hệ thống chính trị và khu vực tài chính ngân hàng của tổ
chức bảo hiểm tiền gửi là yếu tố quan trọng.
Việc BHTG được giao cho một cơ quan độc lập có lợi thế của đơn vị được ủy
quyền duy nhất, rõ ràng và chính xác, hạn chế những tranh chấp về mục tiêu cũng
như về lợi ích. Mặc dù mơ hình tổ chức này đòi hỏi được đầu tư nhiều hơn các mơ
hình khác nhưng nó cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện nhiệm vụ được
giao một cách hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền.
Việc BHTG được giao cho một cơ quan sẵn có có chức năng quản lý hoạt
động ngân hàng (như cơ quan giám sát hoặc ngân hàng trung ương) sẽ có ưu thế về
các mặt sẵn có của cơ sở vật chất, bộ máy thơng tin, có thể tiết kiệm chi phí nguồn
vốn, đội ngũ nhân viên…nhưng mặt hạn chế là có thể có sự xung đột mục tiêu giữa
bảo vệ người gửi tiền và lợi ích hệ thống cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác
được giao.

b. Mơ hình hoạt động
Trên thế giới hiện nay có ba mơ hình hoạt động phổ biến đối với các tổ chức
BHTG, đó là: mơ hình chun chi trả, mơ hình chi trả có quyền hạn mở rộng và mơ
6


hình giảm thiểu rủi ro. Có thể thấy nhiệm vụ và chức năng của các mơ hình này thể
hiện rõ thơng qua tên gọi, cụ thể:
* Mơ hình chun chi trả
Theo mơ hình này, tổ chức BHTG được thành lập chỉ nhằm thực hiện một
nhiệm vụ duy nhất là chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG
bị phá sản. Mơ hình này thường tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức BHTG
mới được thành lập và còn nhỏ bé cả về quy mơ tổ chức lẫn năng lực tài chính.
* Mơ hình chi trả với quyền hạn được mở rộng
Với mơ hình này, ngoài chức năng thực hiện chi trả cho người gửi tiền sau khi
tổ chức tham gia BHTG bị phá sản thì tổ chức BHTG cịn được trao thêm một số
quyền hạn mở rộng khác tùy thuộc vào đặc thù của mỗi nước, như: hỗ trợ tài chính
cho tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn trong thanh tốn; theo dõi và đưa ra các
khuyến nghị trong việc phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG; tham
gia xử lý nợ và thu hồi nợ của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản… Qua đó cũng làm
tăng thêm các mục tiêu cần đạt được của chính sách công như hạn chế rủi ro, tránh đổ
vỡ hệ thống hoặc khủng hoảng tài chính, gia tăng niềm tin của cơng chúng.
* Mơ hình giảm thiểu rủi ro
Đây là một mơ hình tiên tiến Ngồi các chức năng, thẩm quyền của tổ chức
BHTG theo hai mơ hình nêu trên thì mơ hình giảm thiểu rủi ro cịn tham gia cùng
với các cơ quan nhà nước và ngân hàng trung ương vào hoạt động giám sát và đánh
giá rủi ro của các ngân hàng và các định chế tài chính khác, góp phần bảo đảm sự
an tồn và hoạt động bình thường của hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia; tính phí
bảo hiểm dựa trên cơ sở định mức tín nhiệm của tổ chức tài chính; tiếp nhận xử lý
nợ và thu hồi nợ đối với các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản; được trao các

nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nhằm bảo toàn phát triển vốn ban đầu cũng như tăng
cường sức mạnh tài chính, giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ.
1.1.1.3. Vai trò của tổ chức BHTG đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
Đối với mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, Bộ
nguyên tắc cơ bản phát triển bảo hiểm tiền gửi (IADI) đã đưa ra ba nguyên tắc liên
quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, bao gồm:
7


- “Nguyên tắc 10 – Nhận thức công chúng: nhằm bảo vệ người gửi tiền và
góp phần vào sự ổn định tài chính, cần đảm bảo cơng chúng nhất thiết phải được
thơng tin thường xun về lợi ích và hạn chế của hệ thống bảo hiểm tiền gửi.”
- “Nguyên tắc 13 – Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời: Tổ chức BHTG cần
phải là một bộ phận của hệ thống an tồn tài chính để phát hiện sớm, can thiệp kịp
thời các ngân hàng có vấn đề. Khn khổ này cần cho phép can thiệp trước thời
điểm một ngân hàng phá sản. Việc đảm bảo nguyên tắc này nhằm bảo vệ người gửi
tiền và đóng góp vào sự ổn định tài chính”.
- “Nguyên tắc 15 – Chi trả cho người gửi tiền: hệ thống BHTG cần thực hiện
việc chi trả kịp thời cho người gửi tiền để góp phần ổn định tài chính. Thời điểm bắt
đầu chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm phải được xác định một cách rõ ràng
và chắc chắn.”
Theo ba nguyên tắc trên, tổ chức BHTG bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi
tiền thơng qua 3 hoạt động chính sau:
- Nâng cao nhận thức của người gửi tiền.
- Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời TCTD có vấn đề.
- Chi trả kịp thời cho người gửi tiền khi TCTD đổ vỡ.

Nâng cao nhận thức
của người gửi tiền


Bảo vệ người
gửi tiền

Phát hiện sớm và
can thiệp kịp thời
các TCTD có vấn đề
Chi trả kịp thời cho
người gửi tiền khi
TCTD đổ vỡ

Hình 1.1:Chức năng vai trò của tổ chức BHTG để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền
8


1.1.2. Công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi
1.1.2.1. Giám sát ngân hàng
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “Giám sát ngân hàng” theo nghĩa
rộng, được hiểu là tất cả các hoạt động nhằm bảo đảm cho sự an toàn và lành mạnh
của hệ thống các tổ chức tài chính, bao gồm: xây dựng cơ chế, cấp phép, giám sát từ
xa, thanh tra tại chỗ và cưỡng chế thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời (thực
hiện các quyền năng thanh tra giám sát). Trong một số trường hợp, thuật ngữ này
cũng bao hàm cả các hoạt động như: thu thập và xử lý thơng tin tín dụng, đánh giá
và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng,
chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố,…
Như vậy, có thể thấy giám sát ngân hàng là việc các cơ quan trong mạng an tồn
tài chính theo dõi hoạt động của ngân hàng, phân tích, đánh giá rủi ro mà ngân hàng
có thể gặp phải, và đưa ra các cảnh báo cho các ngân hàng, nhằm đảm bảo sự an
toàn, ổn định của các ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

1.1.2.2. Giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Phát hiện sớm tổ chức tín dụng yếu kém hay “có vấn đề” là chức năng quan
trọng của các cơ quan trong mạng an tồn tài chính, nhằm duy trì sự an tồn, lành
mạnh của hệ thống tài chính. Tùy từng mơ hình hoạt động, các tổ chức BHTG có
thể có những vai trò khác nhau trong việc thực hiện chức năng này. Ngoại trừ các tổ
chức BHTG hoạt động theo mơ hình chun chi trả khơng có chức năng phát hiện
sớm tổ chức tín dụng yếu kém thì các tổ chức BHTG hoạt động theo mơ hình chi trả
với quyền hạn mở rộng hay mơ hình giảm thiểu rủi ro tại mỗi quốc gia khác nhau
đều có chức năng hiện sớm các tổ chức yếu kém hay “có vấn đề” thông qua các
hoạt động của tổ chức BHTG hoặc phối hợp với các cơ quan trong mạng an tồn tài
chính quốc gia.
Nguyên tắc 13 trong Bộ nguyên tắc cơ bản phát triển các hệ thống BHTG
hiệu quả của Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI) khuyến nghị: “Tổ chức BHTG cần
phải là một bộ phận của hệ thống an toàn tài chính để phát hiện sớm, can thiệp kịp

9


thời các ngân hàng có vấn đề. Khn khổ này cần cho phép can thiệp trước thời
điểm một ngân hàng phá sản. Việc đảm bảo nguyên tắc này nhằm bảo vệ người gửi
tiền và đóng góp vào sự ổn định tài chính”.
Nhiều ý kiến ủng hộ vai trị của tổ chức BHTG trong phát hiện sớm các tổ
chức tín dụng có vấn đề, vì tổ chức BHTG có thể cung cấp đánh giá bổ sung về các
tổ chức tín dụng, củng cố các kết luận của cơ quan giám sát, qua đó tăng cường chất
lượng các đánh giá giám sát. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của
khủng hoảng lên hệ thống ngân hàng của các nước, mà vai trò của tổ chức BHTG sẽ
được đánh giá và định vị khác nhau. Thông thường, ở các nước mà tổ chức BHTG
hoạt động theo mơ hình giảm thiểu rủi ro sẽ có vai trị lớn hơn trong việc phát hiện
sớm các tổ chức tín dụng có vấn đề so với các tổ chức BHTG hoạt động theo các
mơ hình khác. Đối với các tổ chức BHTG hoạt động theo mơ hình chi trả mở rộng,

tùy thuộc vào đặc thù mỗi nước quy định các quyền hạn, chức năng cụ thể mà việc
giám sát các tổ chức tín dụng được trao cho tổ chức BHTG. Trên thế giới, có 56
trong tổng số 124 quốc gia có tổ chức BHTG thực hiện chức năng giám sát các tổ
chức tham gia BHTG thơng qua việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro.
Theo mơ hình giám sát rủi ro và chi trả mở rộng, giám sát từ xa của BHTG là
việc tổ chức BHTG sử dụng, phân tích các thơng tin tài chính được cung cấp bởi
các tổ chức tín dụng hay sự chia sẻ thông tin của các thành viên trong mạng an
tồn tài chính để đưa ra các chỉ số đánh giá, từ đó phát hiện các tổ chức tín dụng
yếu kém và đưa ra các báo cáo, kiến nghị đối với các cơ quan chức năng có thẩm
quyền nhằm góp phần đảm bảo sự lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng.
1.1.2.3. Vai trị bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong cơng tác
giám sát từ xa của BHTG
Từ hình dưới, ta có thể thấy cơng tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG khơng
góp phần bảo vệ trực tiếp đến người gửi tiền mà sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người gửi tiền thông qua 2 kênh sau:
- Kênh 1: Đánh giá rủi ro và gửi báo cáo, khuyến nghị cho cơ quan quản lý
can thiệp các TCTD và góp phần giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, qua đó tăng khả
năng trả nợ cho khách hàng.
10


- Kênh 2:Đánh giá rủi ro và cảnh báo trực tiếp cho tổ chức tham gia BHTG, từ
đó góp phần giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng trả nợ của TCTD.
-

Người gửi
tiền

Tổ chức tham gia
BHTG (Ngân hàng

và các TCTD)

Phân tích,
GSTX, cảnh
báo rủi ro

Tổ
chức
BHTG

Gửi thơng tin

NHTW
Cơ quan
quản lý

Hình 1.2:Vai trị bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền trong
công tác giám sát từ xa của BHTG
Trên thực tế, nhiều tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã áp dụng công tác giám sát từ
xa vào việc bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền. Thơng qua các công tác
giám sát, các tổ chức bảo hiểm đã đạt được những thành tựu nhất định và khẳng
định vai trị của cơng tác giám sát đối với người gửi tiền tại quốc gia mình.

11


Bảng 1.1: Cơ chế xử lý đối với các tổ chức có vấn đề của một số tổ chức BHTG
Kênh 1 (Qua cơ quan quản lý)
FDIC


Kênh 2 (Qua tổ chức TGBHTG)

Khi phát hiện ra tổ chức tham

Nếu các cơ quan ngân hàng liên

gia BHTG có hoạt động sai phạm

bang khơng thực hiện đề nghị hành

ảnh hưởng đến an toàn hoạt động,

động, FDIC có thể chủ động triển khai

FDIC sẽ có quyền thơng báo tình

xử lý trong trường hợp cần thiết. Cụ

hình và phối hợp với các cơ quan

thể,FDIC có thể chấm dứt hợp đồng

ngân hàng liên bang.

BHTG đối với tổ chức TGBHTG nếu
hoạt động sai phạm không được điều
chỉnh kịp thời.

CDIC


CDIC gửi các báo cáo định kỳ và
đặc biệt đến Ủy ban giám sát, đồng
thời, Ủy ban giám sát chia sẻ thơng tin
về báo cáo tài chính và kết quả kiểm
tra các tổ chức tài chính cho CDIC 
CDIC sẽ tiến hành phân tích các báo
cáo này  CDIC xếp hạng các ngân
hàng và gửi kết quả xếp hạng tới Ủy
ban Giám sát và NHTW. Đồng thời kết
quả xếp hạng này được sử dụng để tính
phí theo mức độ rủi ro của BHTG Đài
Loan.
Căn cứ vào báo cáo kiểm tra và các
báo cáo tài chính do Ủy ban giám sát và
Hội đồng nông nghiệp gửi, CDIC xếp
hạng các tổ chức tín dụng nơng nghiệp
và gửi kết quả xếp hạng tới Hội đồng
nông nghiệp và Ủy ban giám sát.
12


Kênh 1 (Qua cơ quan quản lý)
KDIC

Kênh 2 (Qua tổ chức TGBHTG)

KDIC không trực tiếp thực hiện
giám sát các tổ chức tài chính mà
thực hiện chức năng quản lý giám
sát rủi ro các tổ chức này thông qua

việc phối hợp và chia sẻ thông tin
với Ủy ban Giám sát Tài chính hợp
nhất (FSC).
KDIC tiến hành kiểm tra cùng với
FSC đối với các tổ chức tài chính bị
phát hiện gặp khó khăn về tài chính.
Sau đó, KDIC đề xuất với FSC về việc
quản lý các tổ chức tài chính có liên
quan để cải thiện các hoạt động quản
lý của họ.

Kết luận, công tác giám sát từ xa là một công cụ gián tiếp của tổ chức bảo
hiểm tiền gửi thông qua việc cảnh báo sớm những nguy cơ gây ra rủi ro trong hoạt
động ngân hàng qua 2 kênh đánh giá rủi ro:
- Cảnh báo cho tổ chức tham gia BHTG
- Đánh giá rủi ro, gửi báo cáo, khuyến nghị cho cơ quan quản lý can thiệp,
điều chính các tổ chức tham gia BHTG.
Chính vì vậy, để cơng tác giám sát từ xa góp phần bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền, cơ chế cảnh báo TCTD hoặc cơ chế báo cáo cơ quan quản lý đóng vai trị
rất quan trọng.

1.1.3. Yêu cầu đối với công tác giám sát từ xa của tổ chức bảo hiểm tiền gửi
đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
1.1.3.1 Yêu cầu đối với nội dung giám sát từ xa
Theo IADI, hệ thống quản lý an toàn, giám sát và xử lý cần tuân thủ các tiêu
chuẩn quốc tế, gồm cả Các nguyên tắc cơ bản giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy
13


ban Basel và Các thuộc tính chủ yếu của các chế độ xử lý hiệu quả của FSB(Bộ

nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả, tháng 11/2014).
Tuy nhiên, tùy vào kinh nghiệm và mô hình hoạt động giám sát của mỗi nước mà
yêu cầu về nội dung công tác giám sát từ xa của mỗi nước sẽ khác nhau. Song nhìn
chung, một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả yêu cầu các cơ quan giám sát cần
phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá
tương lai về hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng và nhóm ngân hàng, đồng thời cả hệ
thống ngân hàng, tương xứng với tầm quan trọng trong hệ thống của họ.
- Yêu cầu chung về giám sát ngân hàng của một cơ quan giám sát và Các
nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel 2012; Bộ nguyên tắc cơ
bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả của IADI tháng 11/2014; Hướng
dẫn chung về phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho hệ thống BHTG, IADI, tháng
6/2013.
* Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG
- Chỉ ra xu hướng vận động của nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG thông
qua việc phân tích xu hướng vận động của các chỉ tiêu tài chính của nhóm, hệ thống (ví
dụ như vốn, tài sản, kết quả kinh doanh, thanh khoản…). Cần chú ý đến các xu hướng
biến động tiêu cực, rủi ro gây mất an tồn hoạt động đối với nhóm, hệ thống tổ chức
tham gia BHTG.Khung AMPIs theo khuyến nghị của IMF dựa trên đánh giá của sáu
nhóm chỉ tiêu tổng hợp (về an toàn vốn, chất lượng tài sản, quản lý lành mạnh, thu
nhập và lợi nhuận, thanh khoản, tính nhạy cảm với rủi ro) có thể cung cấp thơng tin
liên quan đến xu hướng rủi ro trong nhóm các ngân hàng và ngành ngân hàng nói
chung. Các chỉ tiêu có nguồn gốc từ bảng cân đối của từng ngân hàng riêng lẻ và thơng
tin tài chính khác, sau đóđược tổng hợp và sử dụng để xác định xu hướng mang tính hệ
thống và điểm yếu của các ngân hàng riêng lẻ. Trong thực tế, hầu hết giám sát viên sử
dụng các nhóm chỉ tiêu tổng hợp trên để đánh giá xu hướng rủi ro trong nhóm ngân
hàng và ngành ngân hàng.
* Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG
- Phân tích tình hình hiện tại và xác định các rủi ro, mức độ tập trung rủi ro
trong nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG. Các vấn đề phân tích có thể về vốn,
14



tài sản, chất lượng tín dụng, mức độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh
khoản… thơng qua việc sử dụng các nhóm chỉ tiêu an tồn phù hợp và hướng tới
một mục tiêu giám sát rủi ro toàn diện.Theo hướng dẫn của IADI, để phát hiện rủi
ro có thể sử dụng các chỉ tiêu vi mô kết hợp với các chỉ tiêu vĩ mô. Các chỉ tiêu vĩ
mô bao gồm các chỉ tiêu an tồn vi mơ tổng hợp (AMPIs), các chỉ tiêu theo thị
trường (MBIs) và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ (MEIs). Ngồi ra, tổ chức IMF cũng đã
mở rộng, điều chỉnh bộ chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs – Financial Soundness
Indicators) để phù hợp với sự phát triển của khu vực tài chính, trong đó đối với khu
vực ngân hàng, bộ chỉ số FSIs phản ánh tình trạng về vốn, chất lượng tín dụng, mức
độ tập trung tín dụng, khả năng sinh lời, thanh khoản và trạng thái ngoại tệ. Hoặc
nhiều quốc gia đã sử dụng bộ chỉ tiêu xếp hạng CAMELS như là một công cụ giám
sát lành mạnh cho khu vực ngân hàng…
Trên thực tế, theo IADI, đa số các cơ quan giám sát ngân hàng cũng như các
tổ chức BHTG đều sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định tính và định lượng để
xác định tổ chức yếu kém và rủi ro mang tính hệ thống, có thể đe dọa sự lành mạnh
tài chính của tổ chức tham gia BHTG.
* Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG
- Cần đánh giá sự tuân thủ về các quy định pháp luật liên quan tới an toàn hoạt
động ngân hàng và các yêu cầu pháp lý khác một cách thận trọngđối với từng tổ chức
tham gia BHTG nhằm phát hiện tổ chức chưa tuân thủ hoặc có xu hướng khơng đáp
ứng được các quy định về an tồn hoạt động ngân hàng.
- Cần phân tích, nhận diện, đánh giá xem loại rủi ro mà tổ chức tham gia
BHTG đang đối mặt và lập hồ sơ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG. Điều này
nhằm giúp tổ chức BHTG có các biện pháp cảnh báo kịp thời giúp các tổ chức tránh
khỏi các nguy cơ dẫn đến đổ vỡ gây mất an toàn hệ thống hoặc có những hành động
khắc phục và hành động giám sát cần thiết. Đặc biệt, tổ chức BHTG cần nhận diện
và đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn.Thườngcác rủi ro chính mà các tổ chức BHTG
phát hiện được thơng qua cơng tác giám sát gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh

khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, an toàn vốn, chất lượng tài sản…
15


Bảng 1.2: Một số loại rủi ro được phát hiện thông qua công tác giám sát của một số
tổ chức BHTG thuộc khu vực Châu Á
Rủi ro/tên tổ chức

KDIC CDIC PDIC PIDM IDIC DPA

Vốn

x

x

x

Chất lượng tài sản

x

x

x

Hiệu quả hoạt động

x


x

x

Rủi ro thanh khoản

x

x

x

x

Rủi ro tín dụng

x

Rủi ro quản trị

x

Khả năng thanh toán
Rủi ro thị trường

x

x

x


x

x

x
x

x
x

x

Rủi ro tỷ giá

x

Rủi ro hoạt động

x

x

Rủi ro khác

x

x

Nguồn: Kết quả khảo sát một số tổ chức BHTG của Ban nghiên cứu BHTGVN năm

2018 và tổng hợp tài liệu nghiên cứu của một số tổ chức BHTG khác.
- Cần chú ý đến những yếu tố thay đổi bất thường hoặc liên tục và tìm ra
nguyên nhân/giải thích cho sự thay đổi đó khi phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động của tổ chức tham gia BHTG. Một số yếu tố cần chú ý khi đánh giá tổ chức tham
gia bảo BHTG như: suy giảm mức vốn, lợi nhuận suy giảm, phát triển nhanh, sự suy
giảm về chất lượng tài sản, mất kiểm soát trong kinh doanh, các vấn đề về thanh khoản,
không đáp ứng được các yêu cầu về quản lý, gian lận và rủi ro đạo đức, quản trị rủi ro
kém, thường xuyên không tuân thủ các quy định pháp luật về ngành và quy định hiện
hành khác… (IADI, 2017).
* Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham gia BHTG
- Dựa trên hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTH và kết hợp sử dụng công
cụ, kỹ thuật giám sát phù hợp để đưa ra những đánh giá, dự báo tương lai về hồ sơ rủi ro
hoặc xu hướng về rủi ro của tổ chức tham gia BHTG(theo nguyên tắc 8, tiêu chí 2 giám
sát ngân hàng hiệu quả của ủy ban Basel), điều này bao gồm cả việc dự báo khả năng đổ
vỡ trong tương lai của một tổ chức.
16


- Đánh giá môi trường hoạt động, điều kiện kinh tế vĩ mơ, vi mơ có thể ảnh
hưởng đến hồ sơ rủi ro hoặc tình hình của tổ chức tham gia BHTG trong tương
lai.Theo các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả của Ủy ban Basel(BCBS,
2012), khi đánh giá hồ sơ rủi ro của từng ngân hàng, cần tổng hợp thêm dữ liệu về
ngành, dữ liệu về xu hướng (vd: môi trường kinh tế, xu hướng kinh doanh, rủi ro
của ngành ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, cho vay..) và các đánh
giá giám sát khác (thâm hụt ngân sách, cho vay trực tiếp và đầu tư, chế độ quy
định,…) để hỗ trợ trong việc phân tích và đánh giá hồ sơ rủi ro của tổ chức.
Nhìn chung, cơng tác giám sát từ xa hiệu quả yêu cầu tổ chức BHTG cần
phải phát triển và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động cũng như có đánh giá
tương lai về hồ sơ rủi ro của từng tổ chức và nhóm tổ chức, đồng thời cả hệ thống tổ
chức tham gia BHTG.


17


Bảng 1.3: Một số kinh nghiệm về công tác giám sát từ xa của tổ chức BHTG trên thế giới
Nội dung giám sát từ xa của tổ chức BHTG

DPA

IDIC

PIDM

CDIC

KDIC

PDIC

FDIC

1. Chỉ ra xu hướng vận động của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia
BHTG

x

Chỉ ra xu hướng vận động của nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

x


x

x

x

x

x

x

x

x

Đưa ra những giải thích phù hợp cho xu hướng biến động của các nhóm,
hệ thống
2. Xác định rủi ro của các nhóm, hệ thống tổ chức tham gia BHTG

x

Phân tích tình hình hiện tại và xác định các rủi ro, mức độ tập trung vấn
đề trong nhóm, khối, hệ thống
3.Nhận diện, đánh giá rủi ro phát sinh từ các tổ chức tham gia BHTG
Đánh giá sự tuân thủ về các quy định pháp luật liên quan về an toàn hoạt
động ngân hàng và các quy định khác
Phân tích, nhận diện, đánh giá xem loại rủi ro mà tổ chức đang đối mặt
và lập hồ sơ rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTG
Chú ý đến những yếu tố thay đổi bất thường hoặc liên tục và tìm ra

ngun nhân/giải thích cho sự thay đổi đó
4. Đưa ra những đánh giá có tính dự báo tương lai về các tổ chức tham
gia BHTG
Đưa ra những đánh giá, dự báo tương lai về hồ sơ rủi ro hoặc xu hướng
về rủi ro của tổ chức tham gia BHTG
Đánh giá môi trường hoạt động, điều kiện kinh tế vĩ mơ, vi mơ có thể
ảnh hưởng đến hồ sơ rủi ro hoặc tình hình của tổ chức tham gia BHTG
trong tương lai

x

x
x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

Nguồn:Kết quả khảo sát một số tổ chức BHTG của Ban nghiên cứu BHTGVN năm 2018 và tổng hợp tài liệu nghiên cứu của một số
tổ chức BHTG khác
18



×