Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Định hướng và cung cấp những kiến thức, kỹ năng giúp thân chủ tự lập trong cuộc sống (điển cứu thân chủ trương đ t t, trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên thành phố, 14 nguyễn văn bảo, phường 4, qu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN CẤP
KHOA NĂM HỌC 2014 - 2015

Tên cơng trình:

ĐỊNH HƢỚNG VÀ CUNG CẤP NHỮNG KIẾN THỨC, KỸ
NĂNG GIÚP THÂN CHỦ TỰ LẬP TRONG CUỘC SỐNG

(Điển cứu: Thân chủ Trƣơng Đ. T. T, Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên
thành phố, 14 Nguyễn Văn Bảo, phƣờng 4, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh)
Ngƣời hƣớng dẫn:

TS. Đỗ Hạnh Nga (Trƣởng khoa, Khoa Công tác xã hội)

Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Lê Thị Hồng Phúc

(Nữ, Lớp IVCTXH, Năm thứ 4)

Thành phố Hồ Chí Minh, 3/2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1



2.

Mục đích và mục tiêu can thiệp ....................................................... 2

3.

Phƣơng pháp và công cụ, kỹ thuật nghiên cứu .............................. 2
3.1.
3.1.1.

Phƣơng pháp.............................................................................. 2
Công tác xã hội cá nhân ........................................................ 2

3.1.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 3
3.1.3. Phương pháp quan sát có chủ đích ............................................... 3
3.1.4. Phương pháp định tính .................................................................. 3
3.1.5. Phương pháp thảo luận nhóm có chủ đích .................................... 4
3.2. Cơng cụ, kỹ thuật ............................................................................. 4
3.2.1. Phân tích SWOT ........................................................................... 4
3.2.2. Công cụ, kỹ thuật sinh thái ........................................................... 4
3.2.3. Sơ đồ thế hệ .................................................................................. 5
3.2.4. Công cụ cây vấn đề ....................................................................... 5
3.2.5. Công cụ kỹ thuật đường đời ......................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................... 6
1.1.

Tổng quan về dạng đối tƣợng .................................................. 6

1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .................................................... 7

1.2.1. Lịch sử hình thành ........................................................................ 8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 8
1.2.3. Nhiệm vụ và chức năng ................................................................ 9


1.2.3.1. Nhiệm vụ và chức năng chung của trung tâm ........................... 9
1.2.3.2. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể các phòng ban .......................... 9
1.3. Lý thuyết áp dụng ............................................................................12
1.3.1.Thuyết nhận thức – hành vi .........................................................13
1.3.2. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Erik Erikson ..............14
1.3.3. Lý thuyết hệ thống sinh thái .......................................................15
1.3.4. Thuyết tăng quyền lực và biện hộ...............................................15
CHƢƠNG II ............................................................................................17
2.1. Tiếp nhận trường hợp và thiết lập mối quan hệ .............................17
2.1.1. Tiếp nhận ban đầu .......................................................................17
2.1.2. Thiết lập mối quan hệ với thân chủ ............................................17
2.2. Tìm hiểu hồn cảnh........................................................................18
2.2.1. Tóm tắt trường hợp .....................................................................18
2.2.2. Thu thập thơng tin ban đầu .........................................................20
2.2.3. Chuẩn bị hồ sơ trường hợp .........................................................20
2.2.4. Thông tin cơ sở về đời sống thân chủ .........................................21
2.2.4.1. Gia đình ruột ............................................................................21
2.2.4.2. Giai đoạn khi sinh ra và thời thơ ấu.........................................21
2.2.4.3. Sắp xếp cuộc sống hiện tại.......................................................23
2.2.4.4. Giáo dục ...................................................................................23
2.2.4.5. Kinh nghiệm làm việc ..............................................................24
2.2.4.6. Tham gia xã hội và giải trí .......................................................24
2.2.4.7. Hành vi ứng xử/ tâm lý xã hội .................................................24
2.3. Đánh giá và xác định vấn đề ..........................................................24



2.3.1. Đánh giá sơ bộ nguy cơ ..............................................................24
2.3.2. Đánh giá chi tiết ..........................................................................25
2.4. Phân tích và đánh giá vấn đề, nhu cầu của trẻ ...............................32
2.4.1. Vấn đề của thân chủ ....................................................................32
2.4.3. Phân tích đánh giá, nhận xét .......................................................33
2.5. Lập kế hoạch can thiệp ..................................................................36
2.5.1. Tham gia trong lập kế hoạch can thiệp .......................................36
2.5.2. Kế hoạch can thiệp......................................................................36
2.5.3. Thực hiện kế hoạch can thiệp .....................................................39
2.5.4. Giám sát và lượng giá .................................................................40
2.5.4.1. Giám sát ...................................................................................40
2.5.4.2. Lượng giá .................................................................................42
2.6. Kết quả và hạn chế, bài học kinh nghiệm ......................................43
2.6.1. Kết quả ........................................................................................43
2.6.2. Hạn chế .......................................................................................44
2.6.3. Bài học kinh nghiệm ...................................................................45
KIẾN NGHỊ.............................................................................................46
3.1. Kế hoạch theo dõi, giám sát sau thực tập ......................................46
3.2. Kiến nghị........................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................52
PHỤ LỤC BIÊN BẢN VẤN ĐÀM ........................................................54
PHIẾU ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU .............................................................79
KẾ HOẠCH CAN THIỆP VIẾT TAY .................................................89
HÌNH ẢNH ..............................................................................................93


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI
năm 1986 đề ra, đến nay nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển cơ
bản, đời sống của nhân dân đã được nâng cao. Nền kinh tế nước ta đã chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, đã hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Cùng với sự phát triển nhanh nền kinh tế, sự phân hóa
giàu nghèo ngày càng tăng, nhiều vấn đề xã hội phức tạp đang được đặt ra.
Thành phố Hồ Chí Minh – một trong những thành phố phát triển nhanh
về kinh tế - xã hội và cũng là thành phố hiện nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Khoảng cách giữa nông thôn và đô thị, giữa giàu và nghèo đã tạo nên nhiều sự
biến đổi xã hội phức tạp, nhiều dịng di động xã hội từ nơng thơn ra thành thị,
xuất hiện các nhóm xã hội đa dạng tại thành phố để kiếm sống. Trong số vô vàn
người kiếm sống trên đường phố có cả trẻ em, bao gồm trẻ em nhỏ và trẻ vị
thành niên. Đối với trẻ em, tình hình nghiêm trọng hơn do tình trạng trẻ em
lang thang, bị khai thác sức lao động và lạm dụng tình dục. Chính Phủ Việt
Nam đã nhận thấy vấn đề này và đã đề ra phương hướng và giải pháp nhằm
giáo dục và bảo vệ trẻ em. Phương hướng này đã được đề cập trong Chiến lược
quốc gia về xóa đói giảm nghèo và phát triển ban hành vào năm 2002.
Trẻ sống lang thang trên đường phố, mồ côi, lao động sớm, tàn tật,
không nơi nương tựa… là những trẻ khơng có điều kiện và cơ hội để hội nhập
xã hội. Đứng trước những khó khăn và nhu cầu của trẻ cần được bảo vệ đặc
biệt. Thành phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện nhiều chương trình, dự án, biện
pháp…nhằm giúp đỡ giải quyết những nhu cầu nói trên. Trong đó phải nói đến
Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên thành phố là một trong những trung
tâm tiếp nhận, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề và dạy chữ cho trẻ mồ cơi, lang
thang cơ nhỡ, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, khơng nơi nương tựa, tuổi từ 8 –
15 tuổi.



2
Và để đi sâu tìm hiểu, khai thác đặc điểm tâm lý của đối tượng trẻ em
nói trên, trong quá trình thực tập mơn Cơng tác xã hội 2 tại Trung tâm giáo dục
dạy nghề thiếu niên thành phố, sinh viên đã được tiếp xúc, khai thác, tìm hiểu
thơng tin, vấn đề của trẻ, và đã được thực hiện tiến trình trong trường hợp cụ
thể về em Trương Đ. T. T nhằm “Định hướng và cung cấp những kiến thức,
kỹ năng giúp thân chủ tự lập trong cuộc sống”.
2. Mục đích và mục tiêu can thiệp
 Mục đích can thiệp: Nhằm định hướng và cung cấp những kiến thức,
kỹ năng giúp thân chủ tự lập trong cuộc sống.
 Mục tiêu cụ thể:
-

Mục tiêu 1: Trong vòng 2 tháng, giúp thân chủ thay đổi được những
hành vi lệch chuẩn.

-

Mục tiêu 2: Trong vòng 2 tháng, giúp thân chủ học tin học tại trung
tâm.

-

Mục tiêu 3: Trong vòng 2 tháng, thân chủ được cung cấp những kiến
thức về kỹ năng sống.

3. Phƣơng pháp và công cụ, kỹ thuật nghiên cứu
3.1.

Phƣơng pháp


3.1.1. Công tác xã hội cá nhân
CTXH1 với cá nhân là phương pháp giúp đỡ từng cá nhân con người thông
qua mối quan hệ một – một. CTXH cá nhân được các NVXH chuyên nghiệp sử
dụng trong các cơ sở xã hội hoặc trong các tổ chức CTXH để giúp những người
có vấn đề thực hiện chức năng xã hội. Những vấn đề thực hiện chức năng xã
hội nói đến trình trạng liên quan đến vai trò xã hội và việc thực hiện các vai trò
ấy.2
Việc sử dụng phương pháp CTXH với cá nhân trong đề tài này của sinh
viên là phù hợp với việc trợ giúp trẻ với mục đích nhằm định hướng và cung
cấp những kiến thức, kỹ năng giúp trẻ tự lập trong cuộc sống. Trong tiến trình
giải quyết vấn đề, sinh viên đã tuân thủ 7 bước trong CTXH với cá nhân gồm
1
2

CTXH: Cơng tác xã hội.
Lê Chí An, Nhập môn công tác xã hội cá nhân, NXB Đại học Mở Tp.HCM, trang 5.


3
có tiếp cận ca; thu thập thơng tin; chuẩn đốn vấn đề; lập kế hoạch can thiệp;
thực hiện kế hoạch; theo dõi, giám sát, lượng giá và kết thúc.
3.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nhằm mục đích xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề sẽ can thiệp điều chỉnh,
sinh viên sẽ tiến hành nghiên cứu tài liệu để xây dựng các khái niệm công cụ
cho vấn đề nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm can thiệp đối với học sinh. Điều
này cũng giúp cho sinh viên có cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên cứu. Đặc
biệt ở phương pháp này, sinh viên đã tiến hành sưu tầm nghiên cứu và phân
tích các tài liệu lý luận, các kết quả nghiên cứu thực tiễn từ các cơng trình
nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, các bài viết trên các website,... có liên quan

đến vấn đề lệch chuẩn trong nhận thức, hành vi.
3.1.3. Phƣơng pháp quan sát có chủ đích
Tiến trình can thiệp cá nhân của sinh viên khơng chỉ dừng lại ở các buổi
vãng gia hay vấn đàm mà còn được gắn kết chặt chẽ với phương pháp quan sát
có chủ đích. Với phương pháp này, thơng qua quan sát – lắng nghe, sinh viên
có thể nhận diện được những vấn đề, nhu cầu xung quanh có liên quan đến
hoàn cảnh hiện tại của thân chủ. Việc quan sát có chủ đích giúp sinh viên thu
thập được những thơng tin đầy đủ và chi tiết về thân chủ (đặc điểm tính cách,
hành vi,…) là những khía cạnh khó có thể tìm hiểu thơng qua phỏng vấn trực
tiếp; đồng thời thơng qua quan sát, lắng nghe, sinh viên có thể khám phá thêm
những vấn đề mà TC chưa đề cập đến hoặc chưa nhận ra để đảm bảo tính tồn
diện trong trợ giúp.
3.1.4. Phƣơng pháp định tính
Với phương pháp định tính, cụ thể là cơng cụ vấn đàm mà sinh viên sẽ thực
hiện trong các buổi vãng gia. Các buổi vấn đàm không chỉ giúp sinh viên thiếp
lập mối quan hệ với trẻ và nhân viên trung tâm mà còn giúp sinh viên tìm hiểu,
đánh giá nhu cầu, cảm xúc, suy nghĩ, hành vi để có hướng can thiệp phù hợp.


4
3.1.5. Phƣơng pháp thảo luận nhóm có chủ đích
Tất cả các hoạt động của sinh viên sẽ không đạt được hiệu quả cao nếu
không dựa trên phương pháp thảo luận nhóm có chủ đích. Trong thời gian thực
tập cho phép và khả năng có giới hạn, sinh viên sẽ thường xuyên thảo luận các
vấn đề của trẻ với những người có liên quan như giáo viên phụ trách, nhân viên
trung tâm nhằm nhận diện đúng vấn đề, nhu cầu của trẻ. Trong tiến trình can
thiệp, sinh viên cũng có thể sẽ sử dụng đến phương pháp thảo luận nhóm có
chủ đích nếu vấn đề nảy sinh và cần có sự tham gia của các thành viên tại trung
tâm.
3.2. Công cụ, kỹ thuật

3.2.1. Phân tích SWOT3
Thực hiện cơng cụ SWOT tơi sẽ cùng thân chủ của mình phân tích các
mặt mạnh, yếu- khả năng, thách thức của thân chủ trong cuộc sống hằng ngày.
Từ viêc phân tích để thấy được những ảnh hưởng từ bên trong và bên ngoài đến
thân chủ, những thuận lợi và khó khăn mà thân chủ đang có. Từ đó, đánh giá và
phát huy thế mạnh nội lực ngay chính trong bản thân thân chủ, đây chính là một
nguồn lực có tính bền vững và lâu dài trong việc hỗ trợ thân chủ.
Ngồi ra, cơng cụ SWOT giúp tơi tìm hiểu và điều phối nguồn lực bên ngồi
sao cho nguồn lực đó đến với thân chủ nhanh chóng và kịp thời.Đây là cơ sở
giúp tơi cùng thân chủ lên kế hoạch can thiệp phù hợp.
3.2.2. Công cụ, kỹ thuật sinh thái
Công cụ, kyc thuật sinh thái thể hiện được tương quan của thân chủ với môi
trường xung quanh; để từ đó giúp thân chủ có cái nhìn tổng quát và xác định
được các nguồn lực có thể góp phần vào việc hỗ trợ thân chủ.Khi mơ hình hóa
các mối quan hệ này sẽ thấy được sự gắn kết mang tính xã hội của các nguồn
lực với thân chủ từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
Trong trường hợp của thân chủ, sơ đồ sinh thái giúp thân chủ và tôi nhận ra
các nguồn lực đã hỗ trợ thân chủ, các nguồn lực chưa có mối liên hệ cần tác
3

Cơng cụ phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O), thách thức (T).


5
động như tìm hiểu, đánh giá, giới thiệu cho thân chủ sao cho nguồn lực đó đến
với thân chủ nhanh và hiệu quả nhất.
3.2.3. Sơ đồ thế hệ
Sơ đồ phả hệ là một bức tranh về gia đình, được sử dụng để thu thập thông
tin về các thành viên trong gia đình và mối quan hệ của họ. Do đó, sơ đồ phả hệ
được biết đến như là 1 công cụ để mơ phỏng về gia đình và mối quan hệ trong

gia đình. Thơng qua đó, nhân viên xã hội có thơng tin làm căn cứ chẩn đốn,
lên kế hoạch về mối quan hệ của thân chủ, kể cả liên quan đến sức khỏe và
bệnh tật của họ. Giúp cả nhà can thiệp/ trị liệu và cá nhân, gia đình thấy được
bức tranh lớm hơn về gia đình cả quá khứ và hiện tại.4
Khơng nằm ngồi mục đích này, sơ đồ phả hệ được sử dụng trong tiến trình
quản lý trường hợp của sinh viên được sử dụng một cách hiệu quả trong việc
tìm hiểu, nhận định và đánh giá về các vấn đề đã và đang nảy sinh trong gia
đình trẻ. Từ đó, làm căn cứ cho việc lập kế hoạch can thiệp giúp thân chủ.
3.2.4. Công cụ cây vấn đề
Cây vấn đề, giúp thân chủ và sinh viên xác định các vấn đề đang hướng
đến giải quyết; bằng việc giúp thân chủ nhận ra các nguyên nhân của vấn đề và
hậu quả của chúng. Từ đó tạo động lực thúc đẩy thân chủ thay đổi.
Công cụ cây vấn đề được thực hiện thông qua việc để cho sinh viên và
thân chủ thảo luận các vấn đề, nguyên nhân và hậu quả của chúng. Với chiều
mũi tên đi theo nguyên nhân > vấn đề > hậu quả.
3.2.5. Công cụ kỹ thuật đƣờng đời
Thông qua sơ đồ đường đời, sinh viên có thể nhận biết được những sự
kiện, yếu tố tác động, ảnh hưởng đến cuộc sống của thân chủ. Từ đó giúp sinh
viên nhận diện đúng vấn đề, đi sâu khai thác và lập kế hoạch can thiệp giúp đỡ,
hỗ trợ thân chủ cho phù hợp.

4

Bùi Thị Thanh Tuyền., 2012, Bài giảng Học phần Quản lý ca, bài 2.


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HƢỚNG TIẾP CẬN LÝ

THUYẾT
1.1.

Tổng quan về dạng đối tƣợng
Trong thời gian qua, đã có nhiều cuộc nghiên cứu về trẻ em có hồn

cảnh đặc biệt khó khăn, nhiều đề tài bàn luận về các vấn đề trẻ em lang thang,
trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ bị bóc lột sức lao động, trẻ bị bỏ rơi, trẻ vi phạm
pháp luật, trẻ khuyết tật… tiêu biểu như nhau:
- “Bộ Lao động – Thương binh Xã hội cho biết, hiện tỷ lệ trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em nước ta vẫn ở mức cao và có xu hướng gia
tăng. Cụ thể năm 2001 là có khoảng 1,4 triệu em chiếm 5,5% tổng số trẻ em,
năm 2010 tăng lên 1,54 triệu chiếm tỷ lệ trên 6%. Hàng năm có từ 1.000 đến
1.400 em bị xâm hại tình dục, 2.000 đến 3.900 em bị bạo lực, 12.000 đến
18.000 người chưa thành niên vi phạm pháp luật, trong đó có khoảng 15%
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Theo kết quả nghiên cứu về trẻ em nghèo giữa
Unicef và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2007 – 2008, Việt Nam
có tới 28% trẻ em sống trong tình trạng nghèo vào năm 2007 dựa theo cách tiếp
cận đa chiều về nghèo trẻ em bao gồm: nghèo về dinh dưỡng, nghèo về chăm
sóc sức khỏe, nghèo về giáo dục, nghèo về nhà ở, nghèo về nước sạch, nghèo
về vệ sinh mơi trường, nghèo về vui chơi, giải trí và nghèo về bảo trợ xã hội”5
- Nghiên cứu tình hình học nghề của trẻ em đường phố tại thành phố Hồ
Chí Minh do Đỗ Văn Bình, Trần Thị Vân, Nguyễn Thị Nhật, Tống Thanh Vân
(Trung tâm nghiên cứu xã hội/Hội LHTNVN6, SCF/UK phòng nghiên cứu tư
vấn phát triển xã hội 1995) tiến hành. Nghiên cứu đã cho thấy những thuận lợi
và khó khăn trong việc học nghề của trẻ đường phố cũng như việc dạy nghề
cho các em.

5


Theo “Cần giảm tỉ lệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5%” –
- ngày 23 tháng 2 năm 2011.
6
LHTNVN: Liên hiệp Thanh niên Việt Nam


7
- Khảo sát nhu cầu của trẻ ở Phường 24, quận Bình Thạnh, thực hiện từ
tháng 11/ 1997 đến tháng 1/ 1998, với sự hỗ trợ của UBND7 Phường 24, quận
Bình Thạnh, Trung tâm Nhị Xuân, Qũy cứu trợ nhi đồng Anh tại thành phố Hồ
Chí Minh để tìm hiểu những khả năng, nhu cầu, sở thích của trẻ.
- Tác giải Dương Chí Thiện “Trẻ em đường phố Hà Nội quan hệ với gia
đình và cộng đồng”_ Tạp chí khoa học Phụ nữ số 39/1999.
- “Khả năng tái hội nhập với gia đình của trẻ lang thang và trẻ em lao
động” do Viện nghiên cứu thanh niên thực hiện. Biên soạn Đỗ Ngọc Hà và
Barbara Franklin, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 1999. Nghiên cứu được thực
hiện tại một xã nghèo nhất của huyện Ninh Thanh – Hải Dương, nơi mà 70%
trẻ bỏ nhà ra đi. Nghiên cứu nêu lên những giá trị cổ truyền, chuẩn mực, quan
niệm, thái độ của trẻ về đời sống gia đình.
- “Trẻ em trong bóng tối” – Nghiên cứu của TT CTXH8, Hội LHTNVN
với sự hỗ trợ của Radda Barnen, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. Cuộc
nghiên cứu này đã khảo sát tình trạng bán dâm của trẻ em tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- “Báo cáo kết quả một năm triển khai đề tại phịng ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, bị lạm dụng sức lao động tại thành phố Hồ Chí
Minh”, thực hiện quyết định 134/1999 QĐ – TTG – Phòng xã hội, Sở Lao động
thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, báo cáo ngày 26/12/2000. Báo
cáo đã nêu ra bức tranh tổng thể về trẻ em lang thang, tóm lược các hoạt động
chăm sóc hỗ trợ cho trẻ tại các cơ sở xã hội.
- “Nghiên cứu về trẻ em đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh”, NXB

Chính trị quốc gia Hà Nội 2004, cơng trình đã khảo sát và phân loại trẻ em
đường phố, hoàn cảnh sống của trẻ em đường phố.
1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
 Tên địa bàn nghiên cứu: Trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên thành
phố.

7
8

UBND: Ủy ban nhân dân
TT CTXH: Trung tâm Công tác xã hội


8
 Địa chỉ: 14 Nguyễn Văn Bảo, phường 4, quận Gị Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh.
 Số điện thoại: 08.38946025
 FAX: 08.35880254

1.2.1. Lịch sử hình thành
Trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên thành phố tiền thân là Trường nuôi
dạy thiếu niên 3 trực thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, được thành
lập năm 1976.
- Tháng 12/ 1993 Trường được nâng cấp và đổi tên thành “Trung tâm giáo
dục dạy nghề thiếu niên thành phố” cho đến nay.
- Phía Đơng trung tâm giáp Chợ Gị Vấp, phía Tây giáp đường Nguyễn Văn
Bảo, phía Nam giáp trường Đại học Cơng nghiệp và phía Bắc giáp đường
Nguyễn Thái Sơn.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Trung tâm gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 6 phịng ban gồm:

phịng Quản lý học viên, phịng Tổ chức hành chính, phịng Kế hoạch tài chính,
phịng Giáo dục dạy nghề, trạm Y tế và phòng Quản lý khu vui chơi.
Nhân sự: 63 nhân viên trực thuộc trung tâm.
Theo số lượng trẻ hiện nay tại trung tâm: 174


9
1.2.3. Nhiệm vụ và chức năng
1.2.3.1. Nhiệm vụ và chức năng chung của trung tâm
Tiếp nhận, nuôi dưỡng, giáo dục, dạy nghề và dạy chữ cho trẻ mồ côi,
lang thang cơ nhỡ, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, khơng nơi nương tựa, tuổi
từ 8 – 15 tuổi.
1.2.3.2. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể các phòng ban
 Giám đốc và phó giám đốc
-

1 Giám đốc: Nguyễn Văn Phết
+ Chịu trách nhiệm chung
+ Phụ trách trực tiếp 2 phòng: phòng Quản lý học viên và phịng Kế
hoạch tài chính.

-

1 Phó giám đốc thường thực: Lê Thị Thúy
+ Thay mặt giám đốc xử lý mọi trường hợp khi giám đốc vắng mặt, đi
cơng tác
+ Phụ trách 2 phịng: trạm Y tế và phịng Quản lý khu vui chơi

-


1 Phó giám đốc: Trần Thụy Hà
+ Phụ trách 2 phòng ban: Tổ chức hành chính và Giáo dục dạy nghề

 Trạm Y tế
-

Gồm 4 nhân viên: 3y sĩ và 1 điều dưỡng

-

Chịu trách nhiệm về vấn đề sức khỏe cho nhân viên và học viên
+ Sơ cấp cứu
+ Khám chữa bệnh
+ Công tác phòng dịch bệnh
+ Hướng dẫn các vấn đề về sức khỏe
+ Chuyển tuyến khi có trường hợp nặng
+ Tuyên truyền về vấn đề sức khỏe

 Phòng Quản lý khu vui chơi
-

Gồm 5 nhân viên: trong đó có 1 trưởng phịng

-

Câu lạc bộ kỹ năng: nhạc, họa, võ thuật, thể dục thể thao ( 4 giáo viên
hợp đồng bên ngoài trung tâm)


10

-

Nhiệm vụ, chức năng:
+ Quản lý cơ sở vật chất tại khu vui chơi
+ Chăm sóc, bảo quản, bảo trì trang thiết bị
+ Đảm bảo an toàn tại khu vui chơi.

 Phịng Kế hoạch tài chính
-

Gồm 5 nhân viên: trong đó có 1 kế tốn trưởng (trưởng phịng), 1 thủ
quỹ và 1 thủ kho.

-

Nhiệm vụ, chức năng:
+ Thu chi
+ Quản lý ngân sách và các kế hoạch thu chi của đơn vị
+ Dự toán ngân sách cho năm tới
+ Đảm bảo cơ sở vật chất và giữ các trang thiết bị.

 Phòng Giáo dục dạy nghề
-

Gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phịng, 8 giáo viên dạy nghề, 1 nhân viên
thư viện, 1 nhân viên gia công, 1 giám thị và 2 giáo vụ.

-

Chia thành 2 mảng:

+ Giáo dục
 Phụ trách văn hóa (từ lớp 1 đến lớp 9)
 Quản lý thư viện trung tâm
 Xây dựng kế hoạch
 Công tác văn phịng
+ Dạy nghề
 Có khu dạy nghề A và B
 Khu thực hành nghề
 Dạy nghề cắt tóc, uốn tóc, may thời trang, cơng nghiệp, điện lạnh,
sửa xe gắn máy, điện nhà, tin học
 Làm hàng gia công nhằm kiếm thêm thu nhập cho học viên
 Học viên được cấp chứng chỉ theo chương trình học dài hạn hoặc
ngắn hạn

 Phịng Tổ chức hành chính


11
Chia thành 2 mảng:
-

Tổ chức ( Nghiệp vụ):
+ Thực hiện công tác tuyển dụng lao động : ký hợp đồng, đề xuất
lương…
+ Công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
+ Đề xuất, bố trí vị trí của cán bộ
+ Khen thưởng, kỷ luật: xem xét ở bảng chấm công
+ Giải quyết nghỉ phép
+ Lưu giữ công văn đến – đi
+ Đóng dấu, quản lý dấu và hồ sơ cán bộ

+ Tham mưu cho ban giám đốc
+ Lên kế hoạch cho hoạt động của trung tâm

-

Hành chính:
+ Tổ bảo vệ: 3 nhân viên bảo vệ thay phiên nhau bảo vệ an ninh, hướng
dẫn ra vào trung tâm, như là “Chìa khóa của cơ quan”
+ Tổ văn phịng:
 2 Nhân viên quản lý: Công tác tổ chức, quản lý, giữ giấy tờ, đánh
văn bản các giấy tờ
 1 Nhân viên sửa chữa nhỏ
 1 Tài xế
 4 Tổ cấp dưỡng: lo về hậu cần cho học viên
 1 Trưởng phòng
 1 Phó phịng

 Phịng Quản lý học viên
-

Gồm: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 3 nhân viên

-

Nhiệm vụ, chức năng:
 Chịu trách nhiệm về mọi mặt của học viên
 Quản lý hồ sơ học viên: vào – ra của các đối tượng
 Lưu giữ các công văn



12
 Tham vấn, vãng gia: Tiếp cận ban đầu, tìm hiểu hồn cảnh, liên
lạc địa phương, gia đình; Cầu nối để tìm thân nhân gia đình cho
học viên, giải quyết hồ sơ hồi gia.
 Tiếp người dân
-

Chia thành 3 khu: A, B và C
+ Khu A: 1 trưởng, 4 thầy cô, khu này dành cho nam ở
+ Khu B: 1 trưởng, 7 thầy cô
+ Khu C: 1 trưởng, 2 cô, khu này dành cho nữa ở
 Đóng vai trị như người cha, người mẹ, anh chị quan tâm, chăm sóc,
chịu trách nhiệm việc ăn ngủ, sinh hoạt, bệnh tật, tác phong… của
học viên

-

Bộ phận Dự án:
+ Mái ấm Quận 8 (20 trẻ, 4 giáo viên ngoài trung tâm): hoạt động theo
dự án
+ Nhà chuyển tiếp năm: (2 giáo dục viên trực thuộc trung tâm): quá trình
chuyển giao, tối đa là 10 trẻ.

1.3. Lý thuyết áp dụng
Để giải thích một vấn đề nào đó, dựa trên những nguyên tắc độc lập của
một hiện tượng chúng ta cần có lý thuyết. Trước mỗi ca, để tiếp cận được TC9
có thể thơng qua lai lịch, qua các nguồn thông tin cá nhân, hay qua quan sát
hình ảnh, thể chất, tính cách của thân chủ, ngồi ra chúng ta cịn có thể tiếp cận
TC bằng phương pháp khoa học, tức thông qua việc xây dựng các lý thuyết tiếp
cận.

Đối với trường hợp của TC của tơi, để tiếp cận, đồng thời góp phần đưa
ra giải pháp giải quyết vấn đề của thân chủtôi sẽ sử dụng các lý thuyết sau:

9

TC: Thân chủ.


13
1.3.1.Thuyết nhận thức – hành vi10
Thuyết này chủ yếu nhắm vào liên hệ giữa nhận thức và hành vi. Phần lớn
những mơ hình trong học thuyết tổng hợp này có thể được tìm thấy cả ở hai
thuyết hành vi và nhận thức. Thuyết này cho rằng ý nghĩ và niềm tin của con
người tác động lên cảm xúc và hành vi của họ. Các hành vi tiêu cực hay lệch
lạc xuất phát từ những suy nghĩ tự động tiêu cực, lệch lạc. Vì thế muốn thay đổi
các hành vi này trước hết cần giúp cho TC tự nhìn nhận những suy nghĩ khơng
hợp lý của mình và có kế hoạch kiểm soát thay đổi cách suy nghĩ. Suy nghĩ
được thay đổi theo hướng tích cực sẽ tạo ra cảm xúc tích cực và hành vi tích
cực, hợp lý.
NVXH11 có thể sử dụng 2 liệu pháp chính của thuyết này trong việc tác
động đến TC như liệu pháp chặn đứng luồng tư tưởng, đây là quá trình TC sẽ
ngưng lại những suy nghĩ về những hành vi trong quá khứ, những tư tưởng
khúc xạ. Điều này giúp họ tập trung vào những nỗ lực hiện tại, nhắm tới đời
sống lành mạnh, tích cực trong tương lai. Về cơ bản, đây là một kỹ năng giúp
TC đoạn tuyệt với quá khứ tiêu cực. Nói khác đi - kỹ năng này giúp TC tránh
được bất cứ luồng tư tưởng tiêu cực khi chúng mới vừa khởi xướng.
Liệu pháp chủng ngừa căng thẳng, là q trình phịng ngừa, giúp TC
thiết lập một thói quen lành mạnh, xử lý những căng thẳng khi chúng vừa
chớm, tạo được thế chủ động. Trong đó, TC được giáo dục về tính chất và tính
năng của sự căng thẳng, sau đó các em được huấn luyện các kỹ năng xử lý căng

thẳng, sau cùng là bắt tay vào thực hiện những kỹ thuật xử lý đã được học tập.
Lý thuyết này có vai trị to lớn trong việc can thiệp học sinh có hành vi
lệch chuẩn, lệch chuẩn trong cả nhận thức và hành vi. Những liệu pháp được đề
xuất góp phần giúp NVXH tác động tới nhóm học sinh từ việc nhận ra hành vi
lệch chuẩn, ảnh hưởng của chúng, biện pháp đối phó tích cực. Từ đó, nhóm có
thể đề xuất kế hoạch thay đổi bản thân theo chiều hướng tích cực hơn.

10

Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui, (2008). Giáo trình Tham vấn, NXB Lao
động – Xã hội, trang 90 – 93; Nguyễn Thơ Sinh, (2006). Tư vấn tâm lý căn bản, NXB Lao Động, trang
187 - 188.
11
NVXH: Nhân viên xã hội.


14
1.3.2. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Erik Erikson12
Lứa tuổi của thân chủ (16 tuổi) được xem là giai đoạn quan trọng trong
việc phát triển tâm lý. Bởi lẽ, ở giai đoạn này, khơng chỉ có sự thay đổi về thể
chất (sinh lý) mà còn là giai đoạn diễn ra cuộc khủng hoảng (tâm lý) lần 2 trong
cuộc đời mỗi con người. Quan điểm này là một trong những định hướng quan
trọng của các học thuyết tâm lý, trong đó có lý thuyết về các giai đoạn phát
triển của Erik Erikson.
Theo Erik Erikson, ông chia đời người thành 8 giai đoạn. Mỗi giai đoạn
được đặc trưng bởi 1 dạng khủng hoảng tâm lý xã hội xuất phát từ sự xung đột
giữa nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội. Nếu khủng hoảng này được
giải quyết nó sẽ là tiền đề cho sự phát triển tâm lý của cá nhân trong giai đoạn
tiếp theo. Ngược lại, nếu con người thất bại trong việc giải quyết xung đột đó
thì sự thất bại này sẽ gây nên những rối loạn trong những giai đoạn về sau của

con người.13 Và lứa tuổi của thân chủ là 1 giai đoạn trong 8 giai đoạn phát triển
tâm lý theo Erik Erikson. Đó là giai đoạn từ 12 – 20 tuổi.
Giai đoạn 12 – 20 tuổi là giai đoạn thể hiện sự mâu thuẫn giữa việc thể
hiện bản thân với sự lẫn lộn về vai trò. Khi cơ thể trẻ đã phát triển nhanh, cân
đối dần và đây là thời kỳ quá độ từ trẻ em sang người lớn. Một mặt, trẻ đang
muốn thể hiện sự “người lớn” ở mình nhưng đơi khi cũng có những biểu hiện
thối bộ về thời nhỏ. Chúng đã tạo dựng cho mình lịng tự trọng rất lớn. Thái
độ và hành vi thể hiện sự không tôn trọng trẻ hay những lời quở trách, phê phán
đối với trẻ dễ làm cho trẻ tự ái hay dỗi hờn.14
Như vậy, với việc tìm hiểu lý thuyết về sự phát triển tâm lý theo quan
điểm của Erik Erikson, đã giúp cho NVXH có những định hướng về lý thuyết
và áp dụng vào thực tiễn trong việc khám phá tâm lý trẻ với những đặc trưng cơ
bản của lứa tuổi. Thơng qua tìm hiểu lý thuyết này cũng giúp cho NVXH hiểu

12

TS. Đỗ Hạnh Nga, Tập bài giảng môn “Tâm lý học phát triển”.
Bài viết: “Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Erik Erikson”. Theo link:
/>14
Bùi Thị Xuân Mai, Nguyễn Thị Thái Lan, Lim Shaw Hui, 2008), Giáo trình Tham vấn, NXB Lao
động – Xã hội, trang 68 – 69.
13


15
được những khó khăn và tiềm năng mang tính phổ quát của lứa tuổi, từ đó đề ra
những định hướng can thiệp phù hợp và hiệu quả.
1.3.3. Lý thuyết hệ thống sinh thái15
Theo lý thuyết này giải thích, mỗi cá nhân là 1 hệ thống nhỏ trong các hệ
thống lớn và là một hệ thống lớn trong các tiểu hệ thống quan hệ.Chính vì vậy

mỗi cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng từ các thiết chế xã hội, tổ chức, chính sách,
cộng đồng.Có 3 cấp độ về lý thuyết hệ thống sinh thái. Đó là, cấp vi mơ sinh
học, tâm lý tác động đến cá nhân, cấp trung mô là những mối quan hệ như gia
đình, đồng nghiệp, bạn bè tác động đến cá nhân như thế nào và cấp độ thứ ba là
cấp vi mô bao gồm các thiết chế cộng đồng.
Theo lý thuyết này khi áp dụng vào tiến trình quản lý trường hợp, ở đầu
vào sẽ có một năng lượng được đưa vào hệ thống, đó là những thơng tin hay
nguồn lực từ bên ngồi, sau đó năng lượng sẽ được sử dụng trong hệ thống, tức
là quá trình thân chủ nhận thức, kích hoạt, tiêu lượng nguồn năng lượng và biến
đổi thân chủ sau khi sử dụng năng lượng. Đầu ra là kết quả cuối cùng bởi sự tác
động của môi trường trong hệ thống ảnh hưởng tới hành vi của thân chủ. Cuối
cùng sẽ là phần phản hồi, năng lượng được chạy qua hệ thống do kết quả đầu ra
có tác động tới cá nhân, qua đó hành vi của thân chủ được biểu hiện ra bên
ngồi do tác động từ mơi trường và nó có ảnh hưởng đến môi trường. Và ngược
lại môi trường cũng tác động ngược lại làm ảnh hưởng đến hành vi.
Áp dụng lý thuyết này vào trường hợp của thân chủ để nhận thấy được
hệ thống gia đình, xã hội đã tác động đến thân chủnhư thế nào, tác động đến
thân chủ ra sao.Qua đó, huy động các hệ thống này để hỗ trợ thân chủ giải
quyết được vấn đề hiện tại.
1.3.4. Thuyết tăng quyền lực và biện hộ16
Thuyết tăng quyền lực và biện hộ cho rằng:Tất cả mọi người đều có
những kỹ năng, sự hiểu biết và khả năng cần được nhận ra. Quyền được lắng
nghe, quyền điều khiển cuộc sống của riêng mình, quyền lựa chọn tham gia hay
15

ThS. Nguyễn Thụy Diễm Hương, 2012, Bài giảng môn “Phát triển cộng đồng”.
TS. Lê Hải Thanh, 2011, Công tác xã hội đại cương, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, trang 128.
16



16
từ chối không tham gia của riêng ai. Bất công, bất bình đẳng (chứ khơng phải
sự kém cỏi của cá nhân) là nguyên nhân mọi khó khăn, vấn nạn của con người.
Hành động tập thể thì mạnh mẽ hơn hành động của cá nhân. Mỗi người là
“chuyên gia” các vấn đề liên quan đến đời sống và nhu cầu của mình.
Vậy nên, cần phải có một q trình biến đổi để cá nhân trở nên mạnh mẽ
mà thực hiện những gia tăng chất lượng cuộc sống của bản thân mình. Tiến
trình tăng quyền lực tạo ra và mang lại cơ hội ảnh hưởng những quyết định liên
quan đến đời sống của tất cả mọi người.
Trọng tâm sự can thiệp công tác xã hội theo thuyết này là chuyển từ việc
đánh giá những thiếu hụt và những rủi ro sang việc xây dựng nội lực và khả
năng, từ việc nhận ra những giới hạn cá nhân đến việc đấu tranh cho cơng bằng
xã hội.
Trong tiến trình hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề đang gặp phải tôi đã
can thiệp bằng cách giúp thân chủ xây dựng năng lực cá nhân, gia tăng nhận
thức, hiểu biết về các thông tin về giới tính, định hướng và cung cấp những
kiến thức về kỹ năng sống. Bên cạnh đó, áp dụng lý thuyết tăng quyền lực và
biện hộ với vai trò cố vấn tài nguyên (xúc tác) để nối kết thân chủ với các tài
nguyên sẵn có trong cộng đồng, gia tăng kỹ năng giải quyết vấn đề của thân
chủ để đối phó với các vấn đề mà thân chủ gặp phải trong cuộc sống thường
ngày.


17
CHƢƠNG II
TIẾN TRÌNH LÀM VIỆC VỚI TRƢỜNG HỢP
2.1. Tiếp nhận trƣờng hợp và thiết lập mối quan hệ
2.1.1. Tiếp nhận ban đầu
Trong q trình thực tập mơn Cơng tác xã hội 2, sinh được tiếp xúc với

trẻ tại khu C (khu nữ) của Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên thành phố.
Trong q trình tiếp xúc, tìm hiểu thơng tin, nghe các em chia sẻ thơng tin về
hồn cảnh của bản thân. Sinh viên lắng nghe, phân tích, chọn lọc và tổng hợp
thông tin, kiểm chứng thông tin qua nhân viên quản lý học viên. Được sự hỗ trợ
nhiệt tình và cũng có mong muốn hỗ trợ cho các em từ phía nhân viên quản lý
học viên nên sinh viên đã xin phép được tiếp cận, trò chuyện và tiến hành thực
hiện tiến trình trường hợp của em Trương Đ. T. T.
2.1.2. Thiết lập mối quan hệ với thân chủ
Trong lần gặp đầu tiên, sinh viên đến tiếp xúc, trò chuyện, vui chơi với
các em ở khu C (nữ) để tìm hiểu thơng tin về các em. Sinh viên đã lắng nghe,
quan sát, phân tích và chọn lọc thơng tin mà các em chia sẻ về bản thân các em.
Được sự chia sẻ kinh nghiệm từ nhân viên quản lý học viên về việc tiếp xúc với
đối tượng trẻ có hồn cảnh khó khăn, lang thang khơng nơi nương tựa, mồ
côi…của trung tâm, sinh viên vận dụng vào việc tiếp cận các em. Để nhằm
thiết lập được mối quan hệ, tạo được niềm tin nơi các em, thu thập được thơng
tin chính xác, sinh viên đã tự giới thiệu về bản thân như sau:
- Chị là sinh viên trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, chị đến
đây để thực tập, vui chơi và trò chuyện cùng với các em.
Vì trẻ thuộc đối tượng dễ bị tổn thương, nên sinh viên phải rất khéo léo
trong việc tiếp cận, thu thập thông tin. Sinh viên đã cùng thêu tranh, làm các
mặt hàng gia công, vui chơi cùng với các em qua các buổi thực tập. Sinh viên
tiếp cận được với em Trương Đ. T. T và trò chuyện, thu thập thông tin về bản
thân em. Thông qua các buổi thực tập, sinh viên đã tạo được mối quan hệ với
các em ở đây, đồng thời sinh cũng thu thập được thông tin về em Trương Đ. T.


18
T. Qua việc kiểm chứng thơng tin từ phía nhân viên quản lý học viên, sinh viên
nhận được sự chia sẻ, mong muốn giúp đỡ, hỗ trợ em Trương Đ. T. T từ nhân
viên quản lý học viên. Được sự cho phép, ủng hộ nhiệt tình, sinh viên đã bắt

đầu tìm hiểu thêm về em Trương Đ. T. T, xác định, nhận diện được vấn đề nơi
em, và sinh viên đã dần dần tạo được mối quan hệ tốt, tạo được niềm tin nơi
em.
Sinh viên đã vận dụng kỹ năng lắng nghe, quan sát, phân tích, vấn đàm để
tìm hiểu thông tin về em T. Thông qua các buổi thực tập, sinh viên đã tiếp cận,
trò chuyện, làm quen, dần dần tạo được mối quan hệ tốt với thân chủ. Đồng
thời, sinh viên cũng tìm hiểu thơng tin qua bạn bè trong trung tâm của thân chủ,
nhân viên trung tâm… Qua đó, sinh viên sẽ cố gắng lên kế hoạch can thiệp
giúp đỡ, hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề đang gặp phải. Và trong quá trình
can thiệp, sinh viên sẽ liên hệ với bên trung tâm để có thể cùng phối hợp hỗ trợ,
giúp đỡ thân chủ.
2.2. Tìm hiểu hồn cảnh
2.2.1. Tóm tắt trƣờng hợp
Trường hợp em Trương Đ. T. T
Em Trương Đ.T.T, 16 tuổi. Quê ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Hiện đang sống tại Trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên thành phố, 14
Nguyễn Văn Bảo, Phường 4, Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. Thầy
Quản lý học viên giới thiệu sinh viên đến gặp T, qua quá trình tiếp xúc, sinh
viên tổng hợp được những thông tin về T như sau:
Năm 6 tuổi, bố mẹ T mất trong một vụ tai nạn giao thông, T trở thành trẻ
mồ côi. T phải chuyển tới ở cùng với gia đình bác ruột. Gia đình bác gồm có 3
người, bác trai hay uống rượu say xỉn, chửi bới suốt ngày, phải bán dần các vật
dụng trong nhà để có tiền uống rượu.Từ ngày chuyển tới sống cùng, T bị bác
trai đánh đập và chửi bới, hất hủi. Tuy nhiên, bác gái và người anh con bác
cũng rất thương T. Theo như lời T kể: “Bác trai suốt ngày uống rượu, chửi bới,
đánh đập em với bác gái. Bởi vậy, khi đi học trên trường, em cứ muốn biện cớ
để được ở lại trưa trên trường, về nhà sợ bác đánh”.


19

Năm 9 tuổi, bác trai lừa T là dẫn T đi du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh.
Theo như lời T kể: “Tối hôm trước ngày đi, bác gái cứ ơm T và khóc nhưng T
cứ nghĩ là bác gái không được đi du lịch cùng nên buồn mà khóc”17. Bác trai
dẫn T vào thành phố Hồ Chí Minh, nói dối em là đi mua đồ ăn trưa, bảo T ngồi
ở công viên Quận 1 đợi. T ngồi đợi mãi khơng thấy bác trai quay lại, T khóc và
biết mình bị bác trai bỏ rơi. Trong khoảng thời gian đó, T phải đi nhặt ve chai,
xin ăn để tự ni bản thân, tối thì ngủ ở cơng viên. Sau đó, được cơng an đưa
tới Trung tâm hỗ trợ xã hội và được trung chuyển tới Trung tâm giáo dục dạy
nghề thiếu niên thành phố sống cho tới nay. Theo như lời T nói: “Nếu gặp lại
người bác ruột, em muốn giết chết ông ấy cho xong”.18
Theo như lời T kể: “Khi bố mẹ cịn sống, gia đình T chỉ có mình T, bố mẹ
rất thương u, quan tâm và chăm sóc T rất tận tình. Bố T 37 tuổi, mẹ T 35
tuổi, làm việc ở công ty bánh kẹo ở Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Khoảng thời
gian đó em cảm thấy rất hạnh phúc”.
Theo thông tin của thầy Quản lý học viên (qua quá trình vãng gia) cho biết:
Hiện tại, ơng bà nội T vẫn cịn sống, nhưng đã già yếu và hồn cảnh gia đình lại
rất khó khăn. Gia đình bác ruột thì đã chuyển nơi khác và không liên lạc được.
T sống tại Trung tâm giáo dục dạy nghề thiếu niên thành phố, được thầy cô
và bạn bè quý mến. T đang là trưởng phòng 6 của khu C. Tuy nhiên, T đang rất
quậy phá, đùa giỡn những trị nghịch ngợm, có những hành vi lệch chuẩn như
chửi chề, đánh nhau…
Về học văn hóa: T đã học xong lớp 9, học lực khá. Hiện T không đi học, ở
nhà đang chờ bên trung tâm mở lớp vào lớp ích10 nếu đủ số lượng học viên.
Về học nghề: T đã học xong lớp may, cắt tóc, uốn tóc và đã có chứng chỉ
nghề. Về phần tin học, T mới được học về phần Word, chưa có chứng chỉ tin
học.
T có năng khiếu đàn organ rất giỏi, rất khéo tay trong việc làm các mặt hàng
gia công, thêu tranh…

17

18

Trích Biên bản vấn đàm số 2
Trích Biên bản vấn đàm số 2


20
T đang có người yêu bên khu chuyển tiếp, nhưng chưa có những kiến thức
về giới tính và chưa xác định được tình cảm của mình. Theo như lời T nói: “T
chỉ thích thơi, chứ chưa u và T chỉ muốn được người yêu mua quà hay T sai
làm bất cứ chuyện gì phải làm theo ý của T thì T mới yêu”.
Theo như mong muốn của T hiện nay thì T nửa muốn hồi gia, nửa khơng
muốn. T rất muốn đi học, vì rất vui và có thể được quậy phá, chơi những trò
nghịch ngợm với bạn bè.
2.2.2. Thu thập thông tin ban đầu
- Họ và tên: Trương Đ.T.T
- Tuổi: 16 tuổi
- Giới tính: Nữ
- Trình độ học vấn: đã học xong lớp 9.
- Quê quán: thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Tình trạng sức khỏe: Khỏe mạnh.
- Chỗ ở hiện tại: Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên thành phố Hồ
Chí Minh.
- Thơng tin được cung cấp bởi: Thầy Nguyễn Chính Quyền. Địa chỉ:
Phịng Quản lý học viên thuộc Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên thành
phố_ 14 Nguyễn Văn Bảo, phường 4, quận gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
SĐT: 0909598934.
- Quan hệ giữa người cung cấp thông tin với thân chủ: người quản lý
thân chủ.
2.2.3. Chuẩn bị hồ sơ trƣờng hợp

Sau khi tiếp nhận thông báo và thu thập thông tin ban đầu, tơi chuẩn bị
một hồ sơ trường hợp chính thức cho trường hợp là thân chủ cần được giúp đỡ.
Hồ sơ sẽ ghi lại tất cả những thông tin liên quan đến thông báo được tiếp nhận
cũng như các bước tiếp theo trong tiến trình giúp đỡ thân chủ.19

19

Xem phần Hồ sơ xã hội, phần phụ lục


21
2.2.4. Thông tin cơ sở về đời sống thân chủ
2.2.4.1. Gia đình ruột
T là đứa con đầu trong gia đình, từ khi sinh ra T sống rất hạnh phúc bên
gia đình ở thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Bố mẹ T đều là làm việc ở
công ty bánh kẹo ở thành phố Buôn Ma Thuột. Năm 6 tuổi, bố mẹ T mất trong
một vụ tai nạn giao thông, khi đó mẹ T đang mang thai đứa em của T. T trở
thành trẻ mồ côi, và phải chuyển đến sống cùng với gia đình bác ruột. Người
bác ruột hất hủi, đánh đập, chửi bới, năm 9 tuổi người bác ruộtlừa T dẫn T bỏ
rơi ở thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, T được chuyển đến Trung tâm xã hội và
được trung chuyển tới sống tại Trung tâm Giáo dục Dạy nghề thiếu niên thành
phố cho tới nay.
Thông tin chi tiết về các thành viên trong gia đình thể hiện ở bảng sau:
STT Họ và tên

1

2

Trương T.

H

Đoàn T. N

Tuổi Quan hệ
với thân
chủ
37
Bố

35

Mẹ

Nghề nghiệp

Quê quán

Ghi
chú

Công nhân
bánh kẹo
thành phố
Buôn Ma
Thuột.
Công nhân
bánh kẹo
thành phố
Buôn Ma

Thuột.

Thành phố
Buôn Ma
Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.

Đã

Thành phố
Buôn Ma
Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.

Đã

mất

mất

2.2.4.2. Giai đoạn khi sinh ra và thời thơ ấu
Thân chủ sinh ra với nhiều biến cố lớn. Năm 6 tuổi đã mồ côi cả cha lẫn
mẹ. Phải sống với gia đình bác ruột, bị bác ruột chửi bới, đánh đập và bị bỏ rơi
năm 9 tuổi. Trong thời gian sống lang thang ở công viên, T đã phải nhặt ve
chai, xin ăn để kiếm sống, tối về ngủ lại cơng viên. Sau đó, được cơng an đưa
vào Trung tâm hỗ trợ xã hội và được trung chuyển tới Trung tâm giáo dục dạy
nghề thiếu niên thành phố sống cho tới nay.



×