Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Công bố tài liệu lưu trữ thời kỳ việt nam cộng hòa (1955 1975) tại trung tâm lưu trữ quốc gia ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

NGUYỄN DUY VĨNH

CÔNG BỐ TÀI LIỆU LƯU TRỮ THỜI KỲ
VIỆT NAM CỘNG HÒA (1955-1975)
TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA II
Chuyên ngành: LƯU TRỮ HỌC
Mã số: 60.32.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LƯU TRỮ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. NGUYỄN VĂN HÀM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Công bố TLLT thời kỳ VNCH (19551975) tại Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia II” là cơng trình nghiên cứu riêng của
tơi.
Các trích dẫn, số liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, đáng tin cậy, khơng sao chép ngun văn bất kì cơng trình nào
của những người đi trước.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Vĩnh

1




BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

CN

Cử nhân

HCSD

Hạn chế sử dụng

HĐQNCM

Hội đồng Quân nhân Cách mạng

HĐQLVNCH

Hội đồng Quân lực VNCH

HNCTHTTQ

Hội nghị chính trị hiệp thương tồn quốc

GS

Giáo sư

LTVN


Tạp chí Lưu trữ Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

TLLT

TLLT

TLVK

Tài liệu văn kiện

Th.S

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

TW

Trung ương


VNCH

VNCH

VT-LT

Tạp chí Văn thư - Lưu trữ

LTVN

Tạp chí Lưu trữ Việt Nam

VTLTVN

Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam

2


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 05
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG BỐ TÀI LIỆU VÀ
CÔNG BỐ TLLT THỜI KỲ VNCH (1955-1975) ..................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận về công bố TLLT về công bố TLLT .............................. 21
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác công bố tài liệu .............................. 21
1.1.2. Nguyên tắc và phương pháp cơng bố tài liệu ....................................... 15
1.1.3. Hình thức cơng bố TLLT....................................................................... 18
1.1.4. Tình hình nghiên cứu về cơng bố tài liệu ở Việt Nam .......................... 19
1.2. Cơ sở pháp lý về công bố TLLT đối với TLLT quốc gia .................... 23

1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác công bố tài liệu thời kỳ
VNCH (1955-1975) ........................................................................................ 34
1.4. Kinh nghiệm ngồi nƣớc và trong nƣớc về cơng bố TLLT ................ 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ TÀI LIỆU THỜI KỲ VNCH
(1955-1975) TẠI TRUNG TÂM LƢU TRỮ QUỐC GIA II ...................... 41
2.1. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và tổ chức quản lý tài liệu
thời kỳ VNCH (1955-1975) ........................................................................... 41
2.1.1. Sự hình thành chế độ VNCH ở miền Nam Việt Nam ........................... 41
2.1.2. Tổ chức tiếp quản TLLT của chính quyền VNCH ................................ 48
2.2. Thành phần, nội dung, đặc điểm và giá trị của tài liệu thời kỳ
VNCH (1955-1975) tại Trung tâm Lƣu trữ quốc gia II ............................. 51
2.2.1. Thành phần tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) .................................. 51
2.2.2. Đặc điểm của tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) ............................... 52
2.2.3. Giá trị nội dung tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) ............................ 56
2.3. Đánh giá thực trạng công bố tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) ..... 66
2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác công bố tài liệu thời kỳ VNCH
tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II .................................................................... 66

3


2.3.2. Đánh giá các hình thức cơng bố tài liệu thời kỳ VNCH tại Trung tâm
Lưu tữ Quốc gia II ........................................................................................... 69
2.4. Đánh giá khái quát chung công bố, giới thiệu tài liệu thời kì
VNCH (1955-1975) tại Trung tâm Lƣu trữ quốc gia II ............................. 97
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 97
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 103
2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................ 109
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
HOẠT ĐỘNG CƠNG BỐ TÀI LIỆU THỜI KỲ VNCH (1955-1975) ..... 112

3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện cơng tác cơng bố, giơi thiệu tài liệu
thời kì VNCH (1955-1975) .......................................................................... 112
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động công bố tài liệu thời kỳ VNCH
(1955-1975) ..................................................................................................... 113
3.2.1. Tổ chức khoa học và tối ưu hóa thành phần tài liệu các phông lưu trữ
thời kỳ VNCH ...................................................................................................................113
3.2.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống cơng cụ tra cứu tài liệu .................... 114
3.2.3. Chủ động nắm bắt nhu cầu sử dụng tài liệu thời kì VNCH của Đảng,
Nhà nước và xã hội............................................................................................................115
3.2.4. Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ, viên chức làm công tác công bố
tài liệu và mở rộng liên kết với các nhà khoa học có liên quan ..................... 116
3.2.5. Đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức cơng bố tài liệu thời kỳ
VNCH.............................................................................................................................. 117
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác công bố tài liệu
tài liệu thời kỳ VNCH ......................................................................................................119
3.3. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ và Cục Văn thƣ và Lƣu trữ nhà nƣớc .............120
KẾT LUẬN ......................................................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................127
PHỤ LỤC
4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TLLT (TLLT) là di sản văn hóa, là tài sản đặc biệt của quốc gia. TLLT là
nguồn thơng tin phong phú, có độ tin cậy cao, phản ánh toàn diện, trung thực
mọi mặt của đời sống xã hội trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, khoa học, giáo dục…qua các thời kỳ lịch sử của dân tộc. Chính vì vậy,
TLLT là nguồn thơng tin có giá trị cao phục vụ đắc lực công cuộc xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Từ nhận thức đó, trong q trình lãnh đạo cơng tác lưu trữ, Đảng và nhà
nước rất quan tâm chỉ đạo các cơ quan lưu trữ đẩy mạnh công tác tổ chức khai
thác sử dụng TLLT, coi mục đích cuối cùng của cơng tác lưu trữ là đưa TLLT
phục vụ tốt nhất cho mọi yêu cầu, nghiên cứu sử dụng tài liệu của xã hội. Báo
cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX tại Đại hội Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ X năm 2006 đã đề ra cho ngành lưu trữ nhiệm vụ “Bảo
vệ và phát huy giá trị TLLT”. Tiếp theo đó, Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày
02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã thể thể hóa chủ trương của Đảng về
tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị TLLT. Chủ trương này đặt ra cho ngành
Lưu trữ Việt Nam nói chung và các cơ quan lưu trữ trực thuộc Cục Văn thư và
Lưu trữ Nhà nước nói riêng những nhiệm vụ quan trọng trong công tác phát
huy giá trị TLLT.
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II - là một trong 4 Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, hiện đang quản lý hơn
14.000 mét giá tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các chế
độ khác nhau; của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dịng họ tiêu biểu,
phản ánh toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vùng Nam bộ từ
thế kỷ XIX đến nay. Trong đó, thời kỳ VNCH (VNCH) có số lượng khoảng
gần 8.000m giá tài liệu, được hình thành trong quá trình hình thành, hoạt động
và sụp đổ của chế độ VNCH ở miền Nam Việt Nam từ 1955 đến 1975. Đây là
5


nguồn sử liệu có giá trị đặc biệt phục vụ cho việc nghiên cứu về chính trị, qn
sự, văn hóa, giáo dục… miền Nam Việt Nam giai đoạn 1955-1975 của độc giả
trong nước và nước ngoài.
Trong gần 40 năm qua, Bộ Nội vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được nhiều
thành tích đáng trân trọng trong công tác công bố, giới thiệu tài liệu thời kỳ
VNCH (1955-1975) phục vụ xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được, công

tác công bố, giới thiệu tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) còn tồn tại những
thiếu sót, hạn chế nhất định ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng là công tác lưu
trữ. Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài:
“Công bố TLLT thời kỳ VNCH (1955-1975) tại Trung tâm Lƣu trữ Quốc
gia II” nhằm góp phần đánh giá một cách khoa học công tác công bố, giới
thiệu TLLT của Trung tâm Lưu trữ quốc gia II hồn thiện hơn, có hiệu quả hơn
làm đề tài luận văn Lưu trữ học. Kết quả nghiên cứu của luận văn tốt sẽ có ý
nghĩa cả về khoa học và thực tiễn đối với ngành lưu trữ ở nước ta và là tài liệu
tham khảo có giá trị đối với các nhà nghiên cứu về lưu trữ học và đối với sinh
viên đang theo học ngành Văn thư – Lưu trữ, Lưu trữ học và quản trị văn
phòng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và pháp lý về công tác công bố TLLT, đánh giá thực
trạng công bố, giới thiệu TLLT thời kỳ Việt Nam Cơng hịa (1955-1975) bảo
quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hồn thiện hoạt động cơng bố TLLT thời kỳ Việt Nam Cơng hịa (1955-1975)
bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II.
Tác giả cũng hi vọng luận văn có thể góp phần thúc đẩy việc nghiên cứu
tồn diện về cơng tác cơng bố, giới thiệu TLLT ở Việt Nam nói chung và cơng
tác cơng bố, giới thiệu TLLT thời kỳ VNCH nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
6


Để thực hiện những mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu hệ thống lý luận và pháp lý cơ bản về công bố TLLT.
- Đánh giá thực trạng công tác công bố TLLT thời kỳ VNCH (19551975) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động có tính khả thi

nhằm hồn thiện công tác công bố tài liệu bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia II.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác công bố TLLT thời kỳ
VNCH (1955 -1975) đang bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II, trong đó
tập trung nghiên cứu bối cảnh ra đời, thành phần, nội dung, đặc điểm của tài
liệu; kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế công bố tài liệu từ 1976 – nay
và nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác công bố tài liệu
thời kỳ VNCH.
3.2. Phạm vi
- Không gian nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu các hình thức
cơng bố, giới thiệu TLLT thời kỳ VNCH (1955 -1975) chủ yếu do Trung tâm
Lưu trữ quốc gia II đã thực hiện.
- Thời gian nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu công tác công bố,
giới thiệu TLLT thời kỳ VNCH (1955 -1975) đang bảo quản tại Trung tâm Lưu
trữ quốc gia II từ 1976-Nay, trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn 20012015.
- Nội dung nghiên cứu: Tác giả tập trung nghiên cứu quy định của pháp
luật về công bố TLLT; nghiên cứu đánh giá thành phận, nội dung, đặc điểm và
giá trị của tài liệu thời kỳ VNCH; đánh giá kết quả công bố tài liệu thời kỳ
VNCH tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II; giải pháp công bố TLLT thời kỳ
VNCH.
7


4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công bố tài liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác
khai thác sử dụng tài liệu. Chính vì lẽ đó, vấn đề này đã nhận được sự quan tâm
của nhiều tác giả trong và ngoài nước thể hiện dưới dạng sách chun khảo,
báo, tạp chí và các đề tài khóa luận tốt nghiệp, luận văn cao học liên quan đến

vấn đề công bố tài liệu. Tuy nhiên, đối với hoạt động cơng bố TLLT thời kì
VNCH (1955-1975) ít nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học, nhà quản lý.
Đối với việc nghiên cứu về giá trị TLLT thời kì VNCH (1955-1975) đã
có một số bài viết tiêu biểu như: Giá trị sử liệu của tài liệu lưu trữ dưới thời
VNCH của tác giả GS.TSKH Vũ Minh Giang; Bộ máy chính quyền Việt Nam
Cộng hịa (1955- 1975) và những tài liệu lưu trữ của nó - Nguồn sử liệu có giá
trị của PGS. Nguyễn Văn Hàm - TS. Cam Anh Tuấn; Giá trị tài liệu lưu trữ
Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) trong nghiên cứu xã hội học của ThS. Hoàng
Thị Quyên; Tài liệu lưu trữ thời kỳ Việt Nam Cộng hịa nguồn sử liệu đặc biệt
có giá trị của ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân; Tài liệu lưu trữ Việt Nam Cộng
hịa từ góc nhìn đối chiếu so sánh về giá trị sử liệu của ThS. Nguyễn Văn Kết
năm 2014. Những bài viết này đã giới thiệu sơ bộ về giá trị sử liệu trên các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục… của TLLT thời kỳ VNCH.
Đối với việc nghiên cứu thực trạng của công tác công bố TLLT thời kì
VNCH (1955-1975): Cho đến nay, cơng tác cơng bố TLLT thời kì VNCH
(1955-1975) vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về thực trạng
và giải pháp về cơng bố TLLT thời kì VNCH (1955-1975. Trong những năm
gần đây có số bài viết nghiên cứu được đăng trên tạp chí chuyên ngành và kỷ
yếu hội thảo có liên quan cơng tác khai thác, sử dụng tài liệu tại Trung tâm Lưu
trữ quốc gia II. tiêu biểu như: Mấy ý kiến về yếu tố chính trị và khoa học trong
công bố, giới thiệu TLLT dưới dạng ấn phẩm tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
của tác giả Hà Kim Phương năm 2010; Những kết quả bước đầu trong công tác
8


phát huy giá trị TLLT tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II của Lê Thị Vị năm
201); Trưng bày, triển lãm TLLT tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II của tác giả
Nguyễn Xuân Hoài và Hà Kim Phương và Công tác biên soạn, xuất bản, công
bố TLLT tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II – thực trạng và giải pháp của

Nguyễn Thị Thiêm năm 2013. Tháng 5 năm 2016, trong Tọa đàm khoa học “Tổ
chức khai thác, sử dụng tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II - thực trạng
và giải pháp” do Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia II, TP. Hồ Chí Minh tổ chức đã có một số bài viết viết như:
Tổ chức khai thác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ở Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia II trong đời sống xã hội của PGS. TS. Trần Thuận; Phát huy giá trị
tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II - thực trạng và giải pháp của ThS.
Nguyễn Thị Ly; Công tác biên soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II - thực trạng và giải pháp và Nhân sự - yếu tố cơ bản thúc
đẩy đổi mới và phát triển công tác công bố giới thiệu tài liệu của ThS. Nguyễn
Thị Thiêm; Xây dựng phim tài liệu truyền hình từ tài liệu lưu trữ tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II - hướng đi thúc đẩy khả năng tiếp cận tài liệu của công
chúng của tác giả Hà Kim Phương; Công bố, giới thiệu tài liệu thời kỳ Việt
Nam Cộng hòa trên các phương tiện thông tin đại chúng - thực trạng và giải
pháp của tác giả Nguyễn Duy Vĩnh; Trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II quá trình phát triển nhận thức qua 40 năm của
ThS. Trần Thị Vui.
Những bài viết trên đây chủ yếu nghiên cứu và đánh giá sơ bộ về thực
trạng và giải pháp tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu của Trung tâm Lưu trữ
quốc gia II nói chung. Các bài viết chưa nghiên cứu và đánh giá một cách có hệ
thống về cơng tác cơng bố tài liệu thời kỳ VNCH. Chính vì vậy. việc nghiên
cứu, đánh giá và đề ra giải pháp khoa học nhằm công bố tài liệu thời kì VNCH
là một cơng việc cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
5. Nguồn tài liệu nghiên cứu
Luận văn chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các nguồn tài liệu sau:
9


- Hệ thống văn kiện của Đảng, Nhà nước và cơ quan quản lý ngành quy
định về khai thác sử dụng, phát huy giá trị và giải mật tài liệu…

- Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức sử dụng tài liệu, công bố tài liệu
ở trong nước và nước ngồi dưới dạng sách chun khảo, giáo trình, luận văn,
luận án…
- Hệ thống bài viết nghiên cứu về công tác cơng bố tài liệu đăng trên tạp
chí chun ngành ngành như Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, Tạp chí
Nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí Dấu ấn thời gian…
- Kỷ yếu hội thảo khoa học về công tác khai thác sử dụng tài liệu do Cục
Văn thư và Lưu trữ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội và
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức
- Hệ thống văn bản, tài liệu hành chính hình thành trong hoạt động công
bố của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II như: Các quyết định ban hành quy định,
quy chế về tổ chức sử dụng tài liệu hoặc công bố tài liệu; kế hoạch, tờ trình,
báo cáo, cơng văn trao đổi về công tác công bố và hồ sơ về các đợt trưng bày
triển lãm, công bố các ấn phẩm tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II.
- Các ấn phẩm lưu trữ của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia nói chung và
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II nói riêng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong đó chúng tơi sử
dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu. Bên cạnh đó chúng
tơi sử dụng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu, phân tích và
tổng hợp, phương pháp định lượng trên cơ sở khảo cứu các nguồn tài liệu văn
bản, thực tế công tác công bố tại Trung tâm Lưu trữ Quốc II và tiếp xúc với cán
bộ quản lý, cán bộ chun mơn và độc giả.
7. Đóng góp của luận văn
Đề tài luận văn được thực hiện sẽ mang lại những đóng góp nhất định về
10



mặt khoa học và thực tiễn:
- Nghiên cứu một cách tổng thể về thành phần, nội dung, đặc điểm của khối
TLLT thời kì VNCH (1955-1975) bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia II.
- Đánh giá một cách toàn diện về kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác công bố, giới thiệu TLLT thời kì VNCH.
- Kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác công bố tài
liệu thời kì VNCH. Cơng trình nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp toàn diện và cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác công bố tài liệu thời kì VNCH. Những giải
pháp trên đây có tính ứng dụng cao giúp Trung tâm Lưu trữ quốc gia II có thể ứng
dụng hiện thực trong thực tế.
- Bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng
dạy về công bố tài liệu ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý cơng tác lưu
trữ hồn thiện quản lý liên quan đến công bố tài liệu tại hệ thống các lưu trữ
lịch sử ở Việt Nam.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần dẫn luận, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 12 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về công bố tài liệu và công bố TLLT
thời kỳ VNCH (1955-1975)
Chương 2: Thực trạng công bố tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) tại
Trung tâm Lưu trữ quốc gia II
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động công
bố tài liệu thời kỳ VNCH

11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CÔNG BỐ TÀI LIỆU VÀ CÔNG

BỐ TLLT THỜI KỲ VNCH (1955-1975)
1.1. Cơ sở lý luận về công bố TLLT về công bố TLLT
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác công bố tài liệu
Vào những năm thập niên 80 và 90 của thế kỷ XX, cơng tác lưu trữ nói
chung và cơng tác cơng bố tài liệu nói riêng ở Việt Nam đã có bước phát triển
mới, cộng với một hệ thống thuật ngữ lưu trữ nước ngoài được xây dựng và
hồn thiện hơn, thuật ngữ “cơng bố tài liệu” đã được sử dụng tại Việt Nam.
Đến nay, những thuật ngữ về “cơng bố tài liệu” vẫn cịn được sử dụng và có
thêm thuật ngữ “giới thiệu tài liệu lưu trữ”.
Theo “Từ điển thuật ngữ lưu trữ hiện đại các nước Xã hội Chủ nghĩa”
(xuất bản năm 1982, Moskva), các nhà nghiên cứu của Liên Xô và một số nước
XHCN thời kỳ đó đã giải nghĩa “Cơng bố tài liệu có nghĩa là đưa nội dung của
tài liệu giới thiệu đến với công chúng (xã hội) bằng các phương tiện báo giấy,
báo nói, báo hình hoặc thơng qua các phương pháp khác”1.
Từ điển Lưu trữ Việt Nam được xuất bản năm 1992, các nhà nghiên cứu
của Việt Nam đã đưa ra khái niệm: “Công bố tài liệu là dựa trên các nguyên
tắc và phương pháp công bố học để truyền đạt lại tài liệu dưới các hình thức
khác nhau nhằm phục vụ cho các đối tượng độc giả khác nhau”2.
Năm 2011, PGS-TS. Dương Văn Khảm đã đưa ra khái niệm về cơng bố
tài liệu lưu trữ trong “Từ điển Giải thích nghiệp vụ Văn thư Lưu trữ Việt Nam”
(năm 2011) như sau: “Công bố tài liệu lưu trữ (Publica-tion of archival
documents) là truyền đạt cơng khai tổng hợp, tồn văn, trích đoạn, hoặc tóm
tắt nội dung của một khối lượng tài liệu lưu trữ hoặc một tài liệu lưu trữ cụ
thể.”3.
Từ điển Thuật ngữ lưu trữ hiện đại các nước Xã hội Chủ nghĩa, Moskva, H:1982,tr.160.
Cục Lưu trữ Nhà nước (1992), Từ điển Lưu trữ Việt Nam, Hà Nội, tr.21
3
Dương Văn Khảm (2011), Từ điển Giải thích nghiệp vụ văn thư lưu trữ Việt Nam, Nxb Văn hóa – Thơng tin,
tr.101
1

2

12


Trong bài viết “Đôi điều trao đổi về công bố, giới thiệu TLLT”, PGS.
Nguyễn Văn Hàm đã nhận định: “Công bố tài liệu lưu trữ là tái hiện lại (sao
lại) và in ra bằng các phương tiện, kỹ thuật khác nhau trên những vật liệu nhất
định (giấy, phim điện ảnh, đĩa, băng từ…) của các văn bản, các hình ảnh chứa
đựng trong các tài liệu lưu trữ để phổ biến rộng rãi. Có thể cơng bố tồn văn,
cơng bố một phần, một đoạn của một tài liệu lưu trữ tùy theo mục đích, u cầu
nhiệm vụ do cơng việc đặt ra”4.
Bên cạnh thuật ngữ “cơng bố tài liệu” thì thuật ngữ “Giới thiệu tài liệu
lưu trữ” cũng được đề cập đến trong nhiều tài liệu.
Trong “Từ điển Lưu trữ Việt Nam” các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái
niệm: “Giới thiệu tài liệu lưu trữ là trình bày với cơng chúng bằng cách tiếp
xúc trực tiếp hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết
về nội dung, hình thức và địa chỉ tài liệu lưu trữ”5.
Cũng theo PGS. Nguyễn Văn Hàm: “Giới thiệu tài liệu lưu trữ là làm
cho biết rõ về một tài liệu lưu trữ, một nơi bảo quản tài liệu lưu trữ (trung tâm,
kho lưu trữ, các chỉ dẫn tài liệu lưu trữ như số (ký hiệu) bảo quản…) để người
sử dụng khi cần thiết dễ dàng tìm kiếm tài liệu một cách nhanh nhất”6.
Như đã phân tích ở trên, từng cách tiếp cận khác nhau sẽ có những góc
nhìn khác nhau thuật ngữ về “công bố tài liệu lưu trữ” và “giới thiệu tài liệu
lưu trữ”, nhưng có thể thấy chúng đã được phân biệt khá rõ ràng: “Công bố tài
liệu lưu trữ không chỉ cung cấp cho người sử dụng các thơng tin có trong tài
liệu được cơng bố, mà cịn có cả kênh chuyển tải thơng tin một cách hồn chỉnh
để họ có thể tra cứu, trích dẫn phục vụ ngay cho cơng việc.
Trong khi đó, giới thiệu tài liệu lưu trữ mới chỉ cho người sử dụng tài
liệu (kênh thông tin), nội dung khái quát (thông tin tài liệu), nơi bảo quản tài


Nguyễn Văn Hàm (2013), Đôi điều trao đổi về công bố, giới thiệu TLLT, VT-LT, số 11, tr.11,
Cục Lưu trữ Nhà nước (1992), Từ điển Lưu trữ Việt Nam, Hà Nội, tr.33
6
Nguyễn Văn Hàm (2013), Sđd, tr.11.
4
5

13


liệu. Người sử dụng khơng thể tra cứu, trích dẫn ngày mà phải tìm đến nơi bảo
quản tài liệu đó (kho, trung tâm, phòng lưu trữ)”10.
Như vậy, với các định nghĩa như trên, công bố tài liệu được hiểu là:
- Dựa trên các nguyên tắc và phương pháp công bố học;
- Truyền đạt cơng khai;
- Có nhiều hình thức;
- Truyền đạt tồn văn, trích đoạn hoặc tóm tắt nội dung của một khối
TLLT hoặc một TLLT;
- Biên soạn hệ thống các công cụ tra cứu khoa học cho những tài liệu
được công bố.
Sứ mệnh của công tác lưu trữ của mỗi quốc gia là thu thập, bảo quan an
toàn và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả những thông tin quá khứ trong
các tài liệu để phục vụ cho mọi nhu cầu khác nhau của xã hội. Trong các hình
thức tổ chức sử dụng tài liệu, cơng bố giới thiệu tài liệu lưu trữ mang lại những
hiệu quả to lớn trong công tác phát huy giá trị tài liệu, cụ thể công tác công bố,
giới thiệu tài liệu có ý nghĩa cơ bản như sau:
- Cơng bố TLLT giúp làm sáng tỏ các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Qua
những tài liệu được cơng bố, có thể góp phần làm sáng tỏ các sự kiện, hiện
tượng, các nhân vật lịch sử hoặc có thể đính chính các sai sót về các sự kiện,

hiện tượng lịch sử;
- Cơng bố tài liệu nhằm góp phần vào việc tuyên truyền, giáo dục truyền
thống. Đối với một quốc gia, nhất là với Việt Nam, hàng năm có rất nhiều sự
kiện lịch sử, nhân những ngày này, có thể cơng bố những tài liệu liên quan, để
giáo dục truyền thống cho các thế hệ;
- Cơng bố tài liệu, văn kiện cịn nhằm cung cấp những chứng tích liên
quan đến các dấu ấn của các nhân vật, sự kiện lịch sử.
- Công bố tài liệu còn là cầu nối giữa cơ quan lưu trữ với xã hội và tăng
cương vai trò xã hội của cơ quan lưu trữ..
14


1.1.2. Nguyên tắc và phương pháp công bố tài liệu
1.1.2.1. Nguyên tắc công bố TLLT
TLLT được coi là tài sản vơ giá của quốc gia, dân tộc, vì vậy việc công bố
TLLT phải tuân thủ những nguyên tắc chung sau:
Thứ nhất, khi công bố các TLLT cần phải bảo đảm sự chính xác cao.
Cơng tác cơng bố TLLT thực chất là đưa ra các nguồn thơng tin có trong tài liệu
ra công chúng. Những thông tin trong TLLT được công bố chính xác giúp người đọc,
người nghiên cứu nhận thức chân giá trị và bản chất của các sự kiện, hiện tượng hoặc
các nhân vật tiêu biểu của lịch sử. Điều này địi hỏi những người làm cơng tác cơng bố
TLLT phải hiểu thế giới hiện thực – tự nhiên và lịch sử. Và chính bản thân các tài liệu
được công bố đem lại cho những ai khi tiếp cận đối với chúng sẽ không rơi vào chủ
nghĩa duy tâm như Ph. Ăng-ghen đã từng nhấn mạnh. Chẳng hạn, đối với những người
nghiên cứu lịch sử sẽ nhờ tài liệu công bố được sưu tầm từ các lưu trữ mà có thể đánh
giá được khách quan, chân thực các sự kiện, hiện tượng, các nhân vật lịch sử hoặc đính
chính lại những kết luận, nhận thức sai lệch đã tồn tại một thời gian dài về các sự kiện,
hiện tượng hay nhân vật lịch sử nào đó. Trái lại, nếu những TLLT được cơng bố thiếu
chính, những thơng tin trong tài liệu đưa ra sai lệch sẽ dẫn người đọc, người sử dụng
đưa ra kết luận sai lầm.

Sự chính xác của tài liệu công bố phải thể hiện rõ ở phương diện nội dung và
hình thức của nó. Về nội dung, các tài liệu công bố không được xuyên tạc, bóp méo
các sự kiện, hiện tượng, các nhân vật lịch sử đã được nói đến trong tài liệu. Đối với
những tài liệu có nội dung phức tạp, nhất là những TLLT của chính quyền cũ cịn bảo
quản được, khi tiến hành cơng bố phải có sự chú giải cặn kẽ để “nguồn thông tin” của
những tài liệu công bố đến với người đọc rõ ràng, dễ hiểu, tránh mọi sự hiểu lầm có thể
xảy ra. Về phương diện hình thức của tài liệu, khi công bố không thể tuỳ tiện cắt xén
hoặc thay đổi các từ ngữ đã được dùng trong văn bản. Điều quan trọng đối với người
công bố tài liệu là phải chú thích rõ để người sử dụng hiểu đúng bản chất của từng nội
dung thông tin có trong tài liệu. Trái lại, nếu tài liệu cơng bố thiếu chính xác sẽ có thể
dẫn người đọc, người sử dụng đưa ra kết luận phiến diện hoặc sai lầm.
15


Thứ hai, cơng bố TLLT để phục vụ lợi ích chung của dân tộc.
Tài liệu thuộc phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là tài sản chung của dân tộc, có
giá trị về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao… Những tài liệu này được công bố để phục vụ rộng rãi cho mọi nhu cầu khác
nhau của xã hội, tất nhiên loại trừ những TLLT chứa đựng các thông tin thuộc danh
mục bí mật quốc gia về chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh…
Trước hết TLLT được cơng bố để phục vụ nhiệm vụ chính trị của đất nước, đó
là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Cụ thể là phải công bố những tài liệu
liên quan đến cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền đất nước, tuyên truyền, giới thiệu
những đường lối cách mạng nước ta do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh lãnh đạo. Những tài liệu cơng bố trong các xuất bản phẩm này cùng với nhiều
văn kiện công bố trên tạp chí, nhật báo, khơng chỉ giới thiệu đường lối cách mạng của
Đảng ta mà cịn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận cách mạng của chủ
nghĩa Mác-Lênin trong thời kỳ mới. Đồng thời, hoạt động công bố tài liệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhân các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc cịn góp phần
giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ - một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng mà

Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Đối với khoa học lịch sử, TLLT được công bố
là một nguồn sử liệu xác thực, tin cậy và khó có một nguồn sử liệu nào khác có thể
thay thế trong việc nghiên cứu, đánh giá, nhận thức khách quan về một sự kiện, hiện
tượng hay một nhân vật lịch sử.
Nói một cách tổng qt, mục đích cao nhất của cơng bố TLLT là nhằm phục vụ
lợi ích chung của đất nước. Điều này tạo nên sự gắn kết hữu cơ giữa các cơ quan bảo
quản TLLT với đời sống sinh động và phong phú của toàn xã hội. kinh nghiệm nhiều
nước cũng như ở nước ta chỉ ra rằng, TLLT dù quý giá, bảo quản đầy đủ, hệ thống
công cụ tra cứu dù tốt và phong phú đến đâu, nhưng nếu không được công bố để phục
vụ đời sống hiện thực sơi động và đa dạng thì sẽ trở lên vơ nghĩa. Những thơng tin có
giá trị trong TLLT sẽ “chìm dần” và “chết dần” trong ký ức của nhân loại.

16


Thứ ba, công bố tài liệu phải dựa trên cơ sở pháp luật của quốc gia.
Như mọi người đều biết, tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam là tài sản
chung của dân tộc, có giá trị nhiều mặt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
TLLT được Nhà nước quản lý tập trung thống nhất trong hệ thống các kho, các trung
tâm lưu trữ từ Trung ương đến các địa phương. Những tài liệu này không được tự do
mua bán, tiêu huỷ nếu không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Cơng
bố TLLT cũng khơng thể vượt ra ngồi những qui định chung đó. Bởi vì cơng bố
TLLT là một hình thức khai thác sử dụng tài liệu phổ biến và có tình tổng hợp, mang
lại hiệu quả cao. Cơng việc này đụng chạm tới một khối lượng tài liệu lớn, không kể
những tài liệu đó được sản sinh ra trong thời gian nào, kỹ thuật, vật liệu chế tác ra sao.
Vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định chặt chẽ trong việc công bố TLLT
dưới các văn bản luật. Tóm lại, cơng bố TLLT nhằm cung cấp những thơng tin q
hiếm có giá trị cao cho người sử dụng là sự nghiệp cao cả và là mục đích cuối cùng của
công tác lưu trữ. Để đạt được mục đích đó, hoạt động cơng bố tài liệu cần phải thực
hiện một số nguyên tắc chung: tài liệu được công bố phải chính xác, phục vụ lợi ích

chung của dân tộc và phải dựa trên những quy định của pháp luật lưu trữ mà Nhà nước
đã ban hành.
1.1.2.2. Phương pháp công bố TLLT
Trên cơ sở quan triệt ba nguyên tắc nhận thức luận chung nói trên, để các
TLLT được cơng bố có thể mang lại lợi ích thiết thực cho người đọc, người sử
dụng trong cơng việc của họ thì cơng bố TLLT cịn phải thực hiện những vấn
đề quan trọng sau đây:
Một là vấn đề lựa chọn chủ đề công bố TLLT. Điều này liên quan chặt
chẽ với nhiệm vụ chính trị của đất nước qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.
Đề tài lựa chọn công bố nếu phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ chính trị thì sẽ rất
thuận lợi khi đưa vào kế hoạch và chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ, khích lệ
của cấp có thẩn quyền. Và như vậy, khi triển khai thực hiện sẽ dễ dàng, thuận
lợi hơn. Trên cơ sở chủ đề đã được lựa chọn đúng, cần phải xác định hình thức
cơng bố tài liệu cho phù hợp. Ví dụ công bố tài liệu dưới dạng các xuất bản
17


phẩm hay dưới dạng tạp chí, báo chí, trưng bày triển lãm… để từ đó có kế
hoạch sưu tầm và lựa chọn tài liệu, bố trí nhân lực, thời gian, kinh phí… cho
phù hợp.
Hai là khi tài liệu đã được sưu tầm và lựa chọn (thực chất là đánh giá giá
trị của các tài liệu đã sưu tầm được), tùy theo hình thức cơng bố mà truyền đạt
bản văn của văn kiện một cách chính xác.
Ba là đồng thời phải chỉ rõ xuất xứ của tài liệu như nơi bảo quản (kho,
viện, trung tâm lưu trữ…), tên (số) phông lưu trữ, tên (số) mục lục hồ sơ, số hồ
sơ (đơn vị bảo quản), tờ số hoặc cơ sở dữ liệu khi hồ sơ, tài liệu được đưa vào
máy tính… Trong thực tế có nhiều TLLT được cơng bố nhưng khơng chỉ dẫn
xuất xứ. Điều này làm cho người đọc, người sử dụng tài liệu rất khó kiểm
chứng khi có sự nghi ngờ về độ tin cậy của tài liệu công bố. hiện tượng này có
thể dễ dàng tìm thấy ở khơng ít xuất bản phẩm văn kiện cơng bố TLLT ở nước

ta.
Có thể khẳng định rằng, vận dụng và thực hiện đúng các nguyên tác nhận
thức luận chung và một số phương pháp cụ thể trong công bố TLLT chắc chắn
sẽ đưa lại cho người đọc, người sử dụng những thơng tin q giá có trong các
TLLT nhằm phục vụ cho nhiệm vụ của họ cũng cho lợi ích chung của xã hội.
đó là mục đích quan trọng của cơng tác lưu trữ nói chung.
1.1.3. Hình thức cơng bố TLLT
Căn cứ vào lý luận, pháp lý và thực tiễn công tác công bố, giới thiệu của
các nước trên thế giới cũng như Việt Nam trong công tác công bố, giới thiệu
TLLT có những hình thức cơng bố TLLT như sau:
- Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.
- Giới thiệu TLLT trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử.
- Triển lãm, trưng bày TLLT.

18


1.1.4. Tình hình nghiên cứu về cơng bố tài liệu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cơng tác lưu trữ nói chung, cơng bố tài liệu nói riêng đã có
từ trước khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (1945). Tuy nhiên,
vấn để nghiên cứu xây dựng lý luận và phương pháp cơng bố TLLT thì hầu
như chưa đặt ra. Năm 1967, theo văn bản cho phép của Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo), việc đào tạo bậc đại học
lưu trữ ở nước ta bắt đầu được triển khai. Trong chương trình đào tạo của
chuyên ngành Lưu trữ - Lịch sử, Môn học Công bố TLLT được xác định là một
mơn học chính với thời lượng 30 tiết học vào năm cuối cùng của khóa học. Và
cũng từ đó việc nghiên cứu lý luận và phương pháp công bố TTLT đã được đặt
ra. Năm 1981, giáo trình mơn học Công bố tài liệu văn kiện do giảng viên
Nguyễn Văn Hàm biên soạn, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội ấn hành phục

vụ nghiên cứu, học tập của cán bộ, sinh viên chuyên ngành Lưu trữ - Lịch sử
thuộc Khoa Lịch sử được coi là tài liệu nghiên cứu minh tính lý luận và phương
pháp đầu tiên về cơng bố TLLT ở Việt Nam. Giáo trình bao gồm 2 phần:
Phần 1: Dẫn luận trình bày những vấn đề chung về về công bố tài liệu,
những quan điểm, những nhiệm vụ của công bố tài liệu và cuối cùng là điểm lại
đôi nét về lịch sử công bố tài liệu ở nước ta.
Phần 2: Đề cập những vấn đề về nguyên tắc và phương pháp công bố tài
liệu (chủ yếu là đối với tài liệu chữ viết).
Đến thập niên 80 và 90 của thế kỷ XX, vấn đề nghiên cứu lý luận và
phương pháp công bố tài liệu được đẩy mạnh hơn. Nhiều tài liệu liên quan đến
lĩnh vực này tiếp tục được đi sâu nghiên cứu giải quyết cụ thể hơn từng vấn đề
về nguyên tắc, phương pháp công bố tài liệu nhằm làm “sống lại” những TLLT
quý, hiếm còn nằm trong các kho lưu trữ ở cấp trung ương, địa phương và ở
nhiều lưu trữ cá nhân, gia đình, dịng họ. Có thể dẫn ra dưới đây một số nghiên
cứu đáng chú ý về vấn đề này của tác giả Nguyễn Văn Hàm, Thanh Mai như:
Công bố tài liệu văn kiện (TLVK) là một trong những nhiệm vụ cần thiết của
các kho lưu trữ (Tạp chí Văn thư Lưu trữ - viết tắt là VT-LT, số 2/1980); Tìm
19


hiểu một số nguyên tác và phương pháp sưu tầm, phát hiện và chọn lọc tài liệu
văn kiện để công bố (VT-LT, số 3 + 4/1981); Một số vấn đề truyền đạt văn bản
của văn kiện trong công tác công bố tài liệu trên (VT-LT, số 1/1982); Mấy suy
nghĩ về công tác công bố tài liệu văn kiện ở nước ta hiện nay (VT-LT, số
2/1985); Một số vấn đề về công cụ tra cứu khoa học của xuất bản phẩm văn
kiện và ý nghĩa, tác dụng của nó đối với người đọc (VT-LT, số 3/1986); Vai trò
xã hội của những cơng bố văn kiện (VT-LT, số 4/1986); 25 năm nhìn lại vấn đề
công bố học (VT-LT, số 1/1987); Mấy ý kiến bước đầu về văn bản học trong
công bố tài liệu (VT-LT,số 1/1989); Công bố, xuất bản các tài liệu, tác phẩm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Mấy điều cần quan tâm (VT-LT, số 3/1993).

Lĩnh vực công bố, giới thiệu TLLT cũng nhận được sự quan tâm nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Minh Phương. Tác giả Nguyễn Minh Phương cũng có
một số bài viết đáng chú ý: Bước đầu tìn hiểu các quy định của Đảng và Nhà
nước về quyền cơng bố TLVK (Tạp chí Lưu trữ Việt Nam – viết tắt là LTVN, số
2/1990) Trao đổi một số nguyên tắc và phương pháp công bố tài liệu ảnh trên
các báo và tạp chí đăng (LTVN, số 1/1991); Mấy vấn đề công bố bản đồ ở
nước ta đăng trên (LTVN, số 3/1991); Mấy vấn đề về công bố tài liệu ghi âm ở
Việt Nam (LTVN, số 4/1991).
Đồng thời, việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công bố, giới thiệu
TLLT của các nước cũng được đề cập đến ở một số bài viết của các nhà khoa
học, tiêu biểu như: Vài nét về về công tác công bố TLVK ở Liên Xô (VT-LT, số
1/1983); Một vài thành tựu của công tác công bố TLVK ở Liên Xô 65 năm qua
(VT-LT, số 4/1983) của Nguyễn Văn Hàm, Vài nét về công bố học ở Bun - ga
– ri (VT-LT, số 1/1988) của Nguyễn Minh Phương…Các cơng trình nghiên
cứu được cơng bố trên tạp chí chun ngành trong những năm 80 và 90 của thế
kỷ trước đã giải quyết được một số vấn đề quan trọng về lý luận và phương
pháp công bố TLLT như: Phân loại các xuất bản phẩm để công bố tài liệu; lựa
chọn đề tài; sưu tầm, lựa chọn tài liệu; truyền đạt văn bản của tài liệu cơng bố;
biên soạn các cơng cụ tra tìm tài liệu công bố…
20


Song song với những nghiên cứu nói trên, một số đề tài cấp bộ, ngành về
công bố TLLT cũng được thực hiện. Ví dụ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp đặc
biệt Đại học Quốc gia Hà Nội “Nghiên cứu cơ sở của việc xây dựng các nguyên
tắc và phương pháp công bố TLLT ở Việt Nam”, mã số: QG.96.04 do PGS.
Nguyễn Văn Hàm còn là chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu của đề tài này là đã
nêu ra 3 nguyên tắc chung khi công bố bất cứ loại TLLT nào cũng phải tn
theo. Đó là:
- Cơng bố TLLT phải đảm bảo độ chính xác cao;

- Cơng bố TLLT để phục vụ lợi ích chung của dân tộc;
- Cơng bố TLLT phải dựa trên pháp luật của quốc gia.
Về phương pháp công bố TLLT, đề tài nghiên cứu này đã khái quát
thành một số vấn đề cụ thể như sau:
Một là, xác định rõ các loại hình cơng bố tài liệu (công bố TLLT theo
chủ đề (đề tài), trên táp chí, báo chí định kỳ, trưng bày triển làm TLLT, trên các
phương tiện thông tin đại chúng…).
Hai là, thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ công bố TLLT (Lựa chọn chủ đề
công bố; sưu tầm tài liệu; so sánh, đối chiếu và lựa chọn tài liệu để công bố;
truyền đạt bản văn của tài liệu; trình bày (biên tập) các tài liệu công bố; biên
soạn các công cụ tra cứu khoa học tài liệu công bố…).
Ở nhiều quốc gia, công bố các TLLT (chủ yếu là tài liệu chữ viết) đã
phát triển khá mạnh mẽ. Do vậy, các “nguyên tắc”, “phương pháp” chung công
bố tài liệu chữ viết (văn tự) đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh. Song
những “nguyên tắc”, “phương pháp” này có thể được áp dụng đê công bố tài
liệu khoa học kỹ thuật, bản đồ và phim, ảnh, ghi âm thì vẫn chưa có nghiên cứu
thỏa đáng. Để khắc phục hạn chế này, vào năm 1987 tại thủ đô La Habana (Cu
Ba) Hội nghị những người lãnh đạo công tác lưu trữ các nước XHCN đặt ra cho
các lưu trữ học lúc đó cùng hợp tác nghiên cứu phát triển “nguyên tắc”,
“phương pháp” công bố TLLT (Chủ yếu là tài liệu văn tự) cho TLLT kỹ thuật,
tài liệu bản đồ, tài liệu phim, ảnh, ghi âm (Tài liệu nghe nhìn). Thực hiện cam
21


kết trên đây, Cục Lưu trữ Nhà nước lúc đó đã giao cho nhóm nghiên cứu gồm:
TS. Nguyễn Minh Phương, TS. Nguyễn Văn Thắng và Hoàng Tuyết Thu (Cán
bộ Cục Lưu trữ Nhà nước) cùng với PGS. Nguyễn Văn Hàm (Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội) thực hiện đề tài:
“Sự phát triển các nguyên tắc và phương pháp công bố tài liệu lịch sử áp dụng
cho tài liệu khoa học kỹ thuật, bản đồ và phim, ảnh, ghi âm” mã số 88.98.058 .

Sau một quá trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra một số phương pháp công
bố tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu bản đồ, tài liệu phim, ảnh, ghi âm như sau:
- Phân loại các xuất bản phẩm công bố;
- Sưu tầm và lựa chọn tài liệu cho chủ đề;
- Truyền đạt văn bản của tài liệu cơng bố;
- Trình bày và hệ thống hóa tài liệu trong mỗi xuất bản phẩm;
- Xây dựng công cụ tra cứu khoa học của xuất bản phẩm.
Nhóm nghiên cứu cũng lưu ý rằng, tài liệu khoa học kỹ thuật, tài liệu bản
đồ, tài liệu phim, ảnh, ghi âm hết sức đa dạng, phong phú và phức tạp, cho nên
khi vận dụng các phương pháp từ phân loại các xuất bản phẩm cho đến sưu
tầm, lựa chọn tài liệu, truyền đạt văn bản của tài liệu công bố cần phải quan
tâm chú ý đến nội dung, đặc điểm của mỗi loại tài liệu thi khi công bố sẽ đảm
bảo được độ chính xác cao.
Từ năm 2000 đến nay, một số bài nghiên cứu về lý luận và phương pháp
công bố TLLT tiếp tục được đăng tải trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam
(VTLTVN) hay ở các Hội thảo do Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đơn cử một số bài tiêu biểu như: Trao đổi về
một số nguyên tác chung trong công bố tài liệu trên (VTLTVN, số 5/2005);
Một số vấn đề lý luận công bố TLLT (Tạp chí Dấu ấn thời gian, số 1/2005); Bàn
thêm vê ngun tắc “Cơng bố TLLT phải bảo đảm độ chính xác cao”
(VTLTVN, số 8/2011); Đôi điều trao đổi về công bố, giới thiệu TLLT

22


(VTLTVN, số 11/2013; Nghiên cứu về công bố, giới thiệu TLLT ở Việt Nam
trong những năm qua (VTLTVN, số 4/2016) của PGS. Nguyễn Văn Hàm7.
Ngoài ra, tác giả Trần Thị Kim Ngân cũng có bài nghiên cứu “Một số ý
kiến của V.I. Lênin về công tác lưu trữ và việc cơng bố TLLT” đăng trên Tạp
chí VTLTVN số 5/2007.

Như vậy, qua phần trình bày nêu trên có thể thấy trơng những năm qua,
việc nghiên cứu công bố TLLT đã trở thành một vấn đề cấp thiết trong công tác
phát huy giá trị tài liệu. Những nghiên cứu trên đã tập trung vào một số vấn đề
cơ bản của công tác công bố TLLT như: nguyên tắc, phương pháp của công bố
tài liệu cũng như vai trị của nó trong đời sống xã hội; thực trạng công bố tài
liệu trên báo, tạp chí và ấn phẩm lưu trữ và các quy định của Đảng, Nhà nước
liên quan tới công tác công bố tài liệu.
1.2. Cơ sở pháp lý về công bố TLLT đối với TLLT quốc gia
Hoạt động lưu trữ luôn gắn liền với quá trình vận hành của bộ máy nhà
nước. Đặc biệt là q trình xây dựng và hồn thiện các văn bản quản lý nhà
nước nói chung và văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ nói riêng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của văn bản quản lý nhà nước đối với công tác
lưu trữ, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ tương đối đầy đủ và ngày
càng hoàn thiện.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác
cơng bố tài liệu nói chung và công bố tài liệu thời kỳ VNCH (1955-1975) nói
riêng trong những năm qua đã nhận sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan có
thẩm quyền và đã từng bước hồn thiện góp phần tích cực vào cơng tác phát
huy giá trị TLLT quốc gia.
Ngay sau khi miền Nam được giải phóng, ngày 05/8/1975, Ban Thường
vụ Trung ương Cục miền Nam đã ban hành Quyết định số 09-QĐ/75 về công
Nguyễn Văn Hàm (2016), Nghiên cứu về công bố, giới thiệu TLLT ở Việt Nam trong những năm qua,
VTLTVN, số 4/2016, tr.15-18.
7

23


tác lưu trữ ở miền Nam. Trong văn bản này, Trung ương Cục đã khẳng định

TLLT của Đảng bộ miền Nam và các tài liệu của các cơ quan ngụy quyền cũ từ
trước đến nay là hết sức quý báu. Những tài liệu đó đã phản ánh cuộc đấu tranh
trường kỳ, gian khổ nhưng vô cùng anh dũng của đồng bào miền Nam, “giúp
cho Trung ương và các cấp ủy tổng kết kinh nghiệm và các nhà nghiên cứu
trong nước, nước ngoài nghiên cứu về kinh nghiệm cuộc kháng chiến thần
thánh của nhân dân ta và nghiên cứu mọi mặt để xây dựng một xã hội mới”8.
Trung ương Cục cũng đánh giá cao vị trí của cơng tác lưu trữ và một lần nữa
nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với công tác lưu trữ khi xác định:
“Công tác lưu trữ công văn, tài liệu là một công tác hết sức quan trọng, vừa có
tính cơ yếu, đấu tranh với địch, vừa có tính chất khoa học, nó phục vụ lãnh đạo,
phục vụ quẩn chúng”9.
Trên cơ sở những nhận định quan trọng nói trên, Thường vụ Trung ương
Cục đã quyết định nhiều chủ trương, biện pháp cần thiết nhằm xây dựng công
tác lưu trữ ở miền Nam như tăng cường nhận thức và đẩy mạnh công tác lưu
trữ trong cơ quan; quản lý tập trung, thống nhất TLLT trong phạm vi toàn
miền; xây dựng tổ chức lưu trữ… đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt
động lưu trữ nói chung và cơng tác khai thác sử dụng nói riêng.
Tiếp đó, ngày 04/4/1976, Ban Đại diện Trung ương Đảng và Chính phủ
ban hành Thơng tri số 11/TT-76 về việc bảo quản, sử dụng khai thác tài liệu do
địch để lại. Trong văn bản này, Ban Đại diện khẳng định: “Nguồn hồ sơ, TLLT
của địch để lại rất cần cho việc tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho công tác
trước mắt và lâu dài”10. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hồ sơ, tài liệu của
địch nhiều cơ quan, đơn vị tùy tiện hủy bỏ; đốt hồ sơ, tài liệu; để hồ sơ mục nát
và đem ra bán giấy vụn. Để chấn dứt tình trạng trên, Ban Đại diện yêu cầu:
“Các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành phải có trách nhiệm bảo quản kỹ các
Cục Lưu trữ Nhà nước (1982), Những văn kiện chủ yếu của Đảng và Nhà nước về công tác công văn giấy tờ
và công tác lưu trữ, Hà Nội, tr.87.
9
Cục Lưu trữ Nhà nước (1982), Sđd, tr.87
10

Ban Đại diện Trung ương Đảng và Chính phủ (1976), Thơng tri số 11/TT-76 ngày 04/4/1976 của về việc
bảo quản, sử dụng khai thác tài liệu do địch để lại, tr.01.
8

24


×