Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

Luận án Tiến sĩ: Đánh giá các giống bố mẹ và con lai phục vụ công tác chọn tạo giống chè chất lượng cao ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------

NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG

ðÁNH GIÁ CÁC GIỐNG BỐ MẸ VÀ CON LAI
PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
Mã số: 62.62.05.01
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ðỖ VĂN NGỌC
2. PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2012


i

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ luận án nào.
Tơi cũng xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này
ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án đều ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận án tơi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các cơ quan, các thầy cơ giáo, bạn bè
đồng nghiệp.
Nhân dịp này tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vơ cùng quý báu của ban
giám hiệu Viện ðào tạo Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban
lãnh ñạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Nguyễn Hồng
Minh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; TS. ðỗ Văn Ngọc - Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi
trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như quá trình hồn thành luận án.
Qua đây, tơi cũng xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông
học, Bộ môn Di truyền chọn giống cây trồng - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội
đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu khoa học và hồn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn các cộng tác viên cùng bạn bè ñồng nghiệp ở Viện
Khoa học Kỹ thuật Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc và gia đình đã hết lịng
động viên giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận án.
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Minh Phương


iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục hình

x

MỞ ðẦU

1

1


Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

4

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

4

Những đóng góp mới của luận án

4

5

ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

5

6


Thời gian nghiên cứu

5

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây chè

6
6

1.1.1

Nguồn gốc

6

1.1.2

Phân loại cây chè

7

1.1.3

Sự phân bố của cây chè

1.2.


Những nghiên cứu về chè trên thế giới và trong nước

10
11

1.2.1

Nghiên cứu về chè trên thế giới.

11

1.2.2

Nghiên cứu về chè ở Việt Nam

27

1.3

Những nhận định tổng qt về tình hình nghiên cứu chè trong và
ngồi nước có liên quan đến ñề tài

Chương 2 VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38
40

2.1


Vật liệu nghiên cứu

40

2.2

Nội dung nghiên cứu

41

2.3

Phương pháp nghiên cứu

41


iv

2.3.1

ðánh giá tập đồn các mẫu giống chè ở Việt Nam.

41

2.3.2

Hồn thiện quy trình lai tạo giống chè

45


2.3.3

Chọn lọc và ước lượng hiệu quả chọn lọcở quần thể con lai

46

2.3.4

ðánh giá các dịng triển vọng được chọn lọc từ quần thể con lai

47

2.3.5

Khảo nghiệm giống chè triển vọng

50

2.4

Phương pháp xử lý số liệu

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1

53

ðánh giá tập đồn các mẫu giống chè chính ở Việt Nam, tại vườn tập
đồn các giống chè ở Phú Hộ


3.1.1

ðánh giá các đặc điểm về hình thái

3.1.2

Một số đặc điểm nơng - sinh học chính, chất lượng của các giống
chè nghiên cứu

3.1.2
3.2.

52

53
53
65

ðánh giá mức ña dạng di truyền của các giống chè chính trong
tập đồn các giống chè ở Phú Hộ

72

Hồn thiện quy trình lai tạo giống chè

76

3.2.1


Q trình phát triển hoa chè trong ñiều kiện Phú Hộ- Phú Thọ

76

3.2.2

Cấu tạo hoa chè

78

3.2.3

Các nghiên cứu về hạt phấn

80

3.2.4

Nghiên cứu về sức sống của vịi nhuỵ

84

3.2.5

Hồn thiện kỹ thuật lai hữu tính tạo vật liệu khởi đầu phục vụ
cơng tác chọn tạo giống chè mới

3.3

Chọn lọc và ước lượng hiệu quả chọn lọc ở quần thể con lai


3.3.1

ðánh giá biến ñộng các tính trạng ở các quần thể con lai

3.3.2

Ước lượng hiệu quả chọn lọc tính trạng ở quần thể con lai

3.3.3

Mối quan hệ ña dạng di truyền của nguồn bố mẹ với ước lượng
hiệu quả chọn lọc các dòng chè mới

3.4

ðánh giá các dịng triển vọng được chọn lọc từ các quần thể con lai

86
91
91
100
105
107

3.4.1

Kết quả chọn lọc sơ bộ các cây đầu dịng

108


3.4.2

ðánh giá các tính trạng nơng sinh học của các dòng chọn lọc

109


v

3.5

Kết quả khảo nghiệm giống chè triển vọng

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

137
142

1

Kết luận

142

2

ðề nghị

143


Danh mục cơng trình đã cơng bố có liên quan đến luận án

144

Tài liệu tham khảo

145

Phụ lục

157


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

ðược hiểu là

Bộ Nông nghiệp & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

CHT

Chất hịa tan

DT tán


Diện tích tán

KHKT

Khoa học kỹ thuật

P1, P2

Thế hệ bố, mẹ

S2

Phương sai

TB

Trung bình

TQLN

Trung Quốc lá nhỏ

TQLT

Trung Quốc lá to

TT

Tính trạng


X

Giá trị trung bình


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

ðánh giá đặc điểm hình thái lá của các giống chè chính tại vườn tập
đồn ở Phú Hộ

55

3.2

Một số chỉ tiêu cấu tạo lá các giống chè chính tại vườn tập đồn ở Phú Hộ

58

3.3

ðặc điểm cấu tạo búp các giống chè chính tại tập đồn các giống chè

ở Phú Hộ

3.4

60

Các chỉ tiêu sinh trưởng chủ yếu của các giống chè chính tại vườn tập
đồn các giống chè ở Phú Hộ

63

3.5

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (tuổi 5)

66

3.6

ðánh giá chất lượng của các giống chè chính tại vườn tập đồn các
giống chè ở Phú Hộ (2010 -2011)

68

3.7

Mức ñộ bị hại của một số lồi sâu bệnh chính (tuổi 5)

71


3.8

Tổng hợp các giống có tính trạng mong muốn

75

3.9

Một số chỉ tiêu sinh thực của các giống chè tham gia vào các cặp lai

77

3.10

ðặc ñiểm cấu tạo hoa một số giống chè tham gia vào các tổ hợp lai

79

3.11

Tỉ lệ hạt phấn hữu dục của các giống chè tham gia vào các cặp lai

80

3.12

Sức sống hạt phấn bảo quản ở mơi trường bình thường

82


3.13

Sức sống hạt phấn bảo quản trong ñiều kiện nhiệt ñộ thấp (50C)

83

3.14

Các thông số kỹ thuật cơ bản của quy trình lai hoa hữu tính ở chè

87

3.15

Tỷ lệ đậu quả của các cặp lai

90

3.16

Phân ly mầu sắc lá ở quẩn thể con lai

92

3.17

ðánh giá mức độ biến động kích thước lá ở các quần thể con lai

93


3.18

Biến động về kích thước, khối lượng búp ở các quần thể con lai

95

3.19

Biến ñộng số lượng búp, khối lượng búp/ cây ở các quần thể con lai

96

3.20

ðánh giá biến động các tính trạng liên quan cấu trúc cây ở các quần
thể con lai

97


viii

3.21

ðánh giá mức ñộ biến ñộng một số chỉ tiêu liên quan chất lượng búp
chè ở quần thể con lai

99

3.22


Ước lượng hiệu quả chọn lọc về chỉ tiêu chiều dài lá

100

3.23

Ước lượng hiệu quả chọn lọc về chỉ tiêu chiều rộng lá

101

3.24

Ước lượng hiệu quả chọn lọc về chiều dài búp

102

3.25

ðánh giá hiệu quả chọn lọc về chiều cao cây

103

3.26

Ước lượng hiệu quả chọn lọc về sản lượng búp

104

3.27


Ước lượng giá trị hiệu quả chọn lọc trên các tính trạng cơ bản

105

3.28

Kết quả chọn lọc sơ bộ các cây ưu tú từ các quần thể con lai

108

3.29

ðặc ñiểm cấu trúc lá của các dịng chọn lọc (tuổi 3)

110

3.30

ðặc điểm hình thái lá của một số dòng chè chọn lọc (tuổi 3)

113

3.31

ðặc điểm hình thái búp của các dịng chọn lọc (tuổi 3)

114

3.32


ðặc điểm hình thái cấu tạo búp các dịng chè chọn lọc (tuổi 3)

117

3.33

Các chỉ tiêu sinh trưởng chủ yếu của các dòng chọn lọc tuổi 3

119

3.34

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng chè tuổi 3
(Năm 2011)

121

3.35

Thành phần cơ giới búp của các dịng chè chọn lọc (tuổi 3)

123

3.36

Phân tích chất lượng hóa sinh của các dòng chè chọn lọc (2010- 2011)

125


3.37

ðánh giá chất lượng chè xanh bằng phương pháp cảm quan (năm
2010-2011)

126

3.38

ðánh giá chất lượng chè ñen bằng phương pháp cảm quan

128

3.39

Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại ở các dòng chọn lọc (tuổi 3)

130

3.40

Xây dựng mơ hình cây chè chọn lọc theo hướng năng suất và chất
lượng (cây chè tuổi 3)

132

3.41

Các dịng chè ưu tú được chọn theo các tiêu chí năng suất và chất lượng


133

3.42

ðiều tra về diện tích và khả năng chống chịu ñiều kiện bất thuận của
giống chè PH8, PH9

3.43

137

Tình hình sinh trưởng của giống chè PH8, PH9 tại các vùng khảo
nghiệm (tuổi 4)

138


ix

3.44

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống chè PH8, PH9
tại các vùng khảo nghiệm (tuổi 4)

139

3.45

ðánh giá chất lượng của các giống chè mới tại các vùng khảo nghiệm


140

3.46

Mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại của giống PH8, PH9 tại các vùng
khảo nghiệm

141


x

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tạo giống chè bằng phương pháp lai hữu tính

48

2.2

Sơ đồ chọn tạo giống chè PH8, PH9


51

3.1

Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền giữa các giống chè

73

3.2

Vườn tập đồn các giống chè tại Phú Hộ

76

3.3

Tỉ lệ nảy mầm của hạt phấn các giống chè tham gia vào tổ hợp lai

81

3.4

Sức sống của vòi nhuỵ hoa chè khử ñực trước khi hoa nở 1 ngày

85

3.5

Sức sống của vịi nhuỵ hoa chè khử đực trước khi hoa nở 2 ngày


85

3.6

Bao cách li sau khi khử ñực

89

3.7

Thụ phấn hoa

89

3.8

Bao cách li sau thụ phấn

89

3.9

Khu khảo nghiệm các giống chè mới

136


1

MỞ ðẦU

1

Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia Sinensis) vốn là cây hoang dại, được lồi người phát hiện

cách ñây trên bốn nghìn năm. Buổi ban ñầu con người sử dụng các sản phẩm chè
như một thứ dược liệu. Cùng với sự phát triển của loài người và nền sản xuất nơng
nghiệp, cây chè cũng được chú ý khai thác, trở thành một ngành sản xuất với hệ
thống trồng trọt và chế biến ngày một hoàn thiện hơn.
Việt Nam là một trong những nước có ưu thế về điều kiện tự nhiên thích hợp
cho sinh trưởng và phát triển của cây chè. Chè trồng tập trung chủ yếu ở vùng núi,
trung du phía Bắc, khu Bốn cũ và các tỉnh Tây Nguyên (Chu Xuân Ái, 1998)[2],
(Nguyễn Kim Phong, 1989)[40].
Cây chè có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong ñiều kiện ñặc thù của
vùng ñất dốc, ñem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xố đói giảm nghèo và
dần tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Phát triển sản xuất chè tạo công ăn
việc làm cho hàng chục vạn lao động, góp phần điều hồ sự phân bố dân cư miền
núi và ổn ñịnh cuộc sống của đồng bào các dân tộc ít người. ðồng thời cây chè cịn
có vai trị to lớn trong việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ mơi trường
sinh thái.
Cây chè thuộc nhóm cây cơng nghiệp lâu năm, có nhiệm kỳ kinh tế kéo dài
tới 40-50 năm, phát triển ñúng ñắn tối ưu về giống sẽ quyết ñịnh ñến nửa thế kỷ
phát triển của vườn chè. Do vậy ở tất cả các nước trồng chè, nghiên cứu, chọn tạo
giống ln được quan tâm hàng đầu, được coi là khâu ñột phá nhằm nâng cao sản
lượng và chất lượng chè.
Trên thế giới các nước phát triển chè mạnh ñều tập trung rất lớn cho công tác
chọn tạo giống mới, Gruria có những giống chọn lọc nổi tiếng như Konkhitđa năng
suất hơn giống ñối chứng 47%, các giống lai tạo có thể chịu được rét ở nhiệt độ 200C, Trung Quốc qua chọn lọc ñã tạo ra ñược các giống chè có chất lượng nổi
tiếng như ðại Bạch Trà, Thiết Quan Âm, Long Tỉnh… Srilanka nhiều năm chọn lọc



2

cá thể đã có nhiều dịng tốt phù hợp với vùng cao, vùng trung du và vùng thấp như
dòng TRI 777, TRI 2025 và gần đây có dịng CT9 năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng ra rễ cao khi giâm cành. Ấn ðộ rất chú trọng đến cơng tác chọn lọc, lai tạo,
chọn ra các dạng hình mới có năng suất cao. Năm 1990, Ấn ðộ ñã chọn ra dịng
tam bội TV29, có tiềm năng cho năng suất cao ñang mở rộng trong sản xuất
(Nguyễn Văn Toàn, 1998) [58].
Trong những năm gần ñây, sản xuất chè Việt Nam ñã phát triển theo hướng
tăng dần cả về diện tích và sản lượng. ðến hết năm 2010, Việt Nam đã có 131.500
ha chè, sản lượng chè khơ sản xuất ra đạt khoảng 180,7 nghìn tấn, xuất khẩu được
135,0 nghìn tấn, đạt kim ngạch 197 triệu USD. Trong năm 2011 với nhu cầu tiêu
thụ cao của khách hàng cộng với lợi thế về giá, Hiệp hội chè dự báo kim ngạch xuất
khẩu năm 2011 sẽ tiếp tục tăng khoảng 20% so với năm 2010 lên trên 200 triệu
USD, sản lượng sẽ ổn ñịnh quanh mức 135 nghìn tấn (Hiệp hội chè Việt Nam,
2008)[12], (ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương, 2000) [44]. Hiện nay Việt Nam là quốc
gia có sản lượng và xuất khẩu chè lớn thứ 5 trên thế giới chỉ sau Ấn ðộ, Trung
Quốc, Kenya, Srilanka và ngang hàng với Indonesia.
Song do chất lượng chè chưa cao, công tác quản lý chất lượng chè cịn nhiều
hạn chế, đặc biệt là khâu vệ sinh an tồn thực phẩm, dẫn đến giá trị xuất khẩu chè
của Việt Nam trên thị trường thế giới còn thấp (Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn
Tạo, 2006) [13], (ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương, 2000)[44], (Nguyễn Văn Tạo,
2005)[47].
Hai vấn ñề ñược ñặt ra ñối với sản xuất chè của nước ta :
- So với thế giới, năng suất chè bình qn của Việt Nam bằng 90% (Việt
Nam đạt 1,4 tấn chè khơ/ha, thế giới đạt 1,5 tấn chè khơ/ha).
- Chất lượng chè xuất khẩu thấp, giá chè của Việt Nam chỉ bằng 70% giá
bình quân thế giới (Việt Nam ñạt 1,4 USD/kg, thế giới 1,8 USD/kg). So với các
nước tiên tiến về sản xuất chè như Srilanka và Ấn ðộ, giá chè của Việt Nam chỉ

bằng 50% (Hiệp hội chè Việt Nam, 2008) [12], (ðỗ Văn Ngọc, 2005) [34], (ðỗ Văn
Ngọc, 2006) [35].


3

Một trong những nguyên nhân dẫn ñến thực trạng trên là cơ cấu giống chè
của nước ta còn chưa phù hợp. Trước năm 1986, ngành chè Việt Nam chỉ có 3
giống chè hạt chưa chọn lọc trong sản xuất là Trung Du, Shan, Ấn ðộ và 1 dòng
chè PH1 giâm cành thích ứng làm chè đen (Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Tồn,
1994)[28]. Thời kỳ sau 1987, cơng tác nghiên cứu và chọn tạo giống chè ñược ñẩy
mạnh thêm một bước, một số giống chè mới chọn lọc, được Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn cho phép áp dụng trong sản xuất như giống chè 1A, TH3,
TRI777, LDP1, LDP2. Các giống chè trên chủ yếu phù hợp với chế biến sản phẩm
chè ñen, các giống phục vụ cho chế biến chè xanh ñặc biệt là chè xanh chất lượng
cao và chè ơlong cịn rất hạn chế. Trong những năm 2000 - 2005, nhằm khắc phục
tình trạng thiếu giống chè chất lượng cao, được sự chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ
Nông nghiệp và PTNT công tác chọn tạo giống chè ñược ñẩy mạnh, ñồng thời vừa
chọn tạo giống chè trong nước, vừa tăng cường việc nhập nội giống từ nước ngồi.
Trong thời gian ngắn bằng nhiều con đường khác nhau, chúng ta ñã nhập ñược
khoảng 30 giống chè từ các nước trồng chè trong khu vực.
Tuy nhiên, sau thời gian ñánh giá khảo nghiệm cho thấy ña số các giống chè
nhập nội đều khơng thích ứng với điều kiện khí hậu Việt Nam, sinh trưởng yếu và sâu
bệnh nhiều. Một số giống có chất lượng tốt tại nước sở tại song trồng ở Việt Nam lại có
chất lượng khơng cao.
ðể cải thiện chất lượng chè ở Việt Nam, ña dạng hoá sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường thế giới, trong những năm gần ñây, Viện Khoa học kỹ
thuật Nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành ñồng bộ các phương pháp
chọn tạo, nhân giống bao gồm từ công tác nhập nội giống chất lượng cao, lai hữu
tính, chọn lọc cá thể, gây đột biến và thu thập bảo quản nguồn gen. Phương pháp lai

hữu tính các giống chè được coi là phương pháp mũi nhọn có hiệu quả trong công
tác chọn tạo giống, nhằm sử dụng các nguồn gen quý của các giống chè trên thế
giới và trong nước tạo ra tổ hợp mới, ñể tái tổ hợp các kiểu gen của bố mẹ sau đó
lựa chọn bồi dục thành giống lai. ðây là phương pháp chọn tạo giống nhanh nhất và
hiệu quả nhất ñược áp dụng phổ biến, rộng rãi tại các nước trồng chè trên thế giới.


4

Chính vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài: “ðánh giá các giống bố mẹ và con lai
phục vụ công tác chọn tạo giống chè chất lượng cao ở Việt Nam ”.
2

Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá ñược những ñặc ñiểm cơ bản của tập ñoàn giống chè nghiên cứu,

mức ña dạng di truyền từ ñó chọn ra ñược các dạng bố, mẹ có giá trị làm vật liệu
chọn giống.
- Sử dụng vật liệu trong tập đồn để lai tạo và chọn lọc một số giống chè có
năng suất, chất lượng và thích nghi phục vụ cho cơng tác phát triển chè ở Việt Nam.
3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1

Ý nghĩa khoa học
- ðây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tồn diện về

nguồn vật liệu, về quy trình lai giúp ñịnh hướng kỹ thuật cho các cán bộ làm công

tác nghiên cứu chọn tạo giống chè bằng phương pháp lai hữu tính ở Việt Nam.
- ðưa ra được một số thơng số về độ xa cách di truyền và giá trị ước lượng
hiệu quả chọn lọc phục vụ cho chọn các cây đầu dịng triển vọng từ các quần thể lai.
3.2

Ý nghĩa thực tiến
- Tạo ra các dòng chè ưu tú, giống chè mới có năng suất cao và chất lượng

tốt góp phần làm phong phú thêm cơ cấu giống chè của Việt Nam.
4

Những đóng góp mới của luận án
- ðã phát hiện ra các mẫu giống trong tập đồn các giống chè có một số đặc

điểm giá trị làm vật liệu chọn giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt.
- ðã hồn thiện được một số thơng số và quy trình lai hữu tính các giống chè
ở điều kiện Việt Nam.
- Rút ra ñược mối quan hệ giữa ñộ xa cách di truyền các bố mẹ và giá trị hiệu
quả chọn lọc các cá thể chè ở quần thể lai.
- ðã tạo ra hai giống chè mới sản xuất thử nghiệm PH8, PH9 và một số dòng
chè triển vọng khác.


5

5

ðối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

5.1


ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu là tập đồn các giống chè chính hiện có ở Việt Nam.
- Các cá thể và các dịng chọn lọc được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính.

5.2

Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát các đặc điểm nơng sinh học của các giống chè chính trong tập

đồn các giống chè Việt Nam trồng tại Viện Khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp
miền núi phía Bắc.
- ðánh giá tập đồn các cá thể lai, các dịng chè lai ưu tú được chọn lọc và
nhân sơ bộ từ giai ñoạn 1998 ñến nay.
- Thu hạt trong nghiên cứu dùng làm nguồn vật liệu ñể chọn tạo giống chè
chế biến chè xanh, chè đen có chất lượng cao ở nước ta.
6

Thời gian nghiên cứu
ðề tài luận án ñược tiến hành kế thừa các kết quả nghiên cứu từ 1998

ñến nay.


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.


Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố của cây chè

1.1.1 Nguồn gốc
Theo công bố của hai nhà thực vật học Condolk và Vavilov trên thế giới có 7
Trung tâm chính phát sinh và phát triển cây trồng, trong đó có 3 Trung tâm ở châu Á,
2 Trung tâm ở châu Mỹ và 1 Trung tâm ở châu Phi. Riêng về cây trồng làm chất kích
thích như cà phê có nguồn gốc từ châu Phi, cây ca cao có nguồn gốc từ châu Mỹ, cịn
cây chè có nguồn gốc từ châu Á (ðỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan, 2008)[36], (ðỗ
Văn Ngọc, 2009)[37], (ðỗ Ngọc Quỹ, ðỗ Thị Kim Oanh, 2011)[45].
ðến nay việc xác ñịnh nguồn gốc của cây chè vẫn còn tồn tại nhiều quan
ñiểm khác nhau dựa trên những cơ sở lịch sử hay khảo cổ học, thực vật học. Nhưng
nhìn chung những quan điểm được nhiều người cơng nhận đó là:
• Cây chè có nguồn gốc từ Vân Nam, Trung Quốc. Theo Darasegia các nhà
khoa học Trung Quốc như Su - Chen - Pen, Jao- Dinh đã giải thích sự phân bố của
cây chè như sau:
Tỉnh Vân Nam là nơi bắt ñầu hàng loạt con sông lớn chảy qua Việt Nam, Lào,
Campuchia và Miến ðiện, ñầu tiên cây chè ñược mọc từ Vân Nam sau đó hạt được di
chuyển theo các dịng sơng đến các nước khác và từ đó lan ra cả vùng rộng lớn.
• Dựa trên cơ sở khoa học “Trung tâm khởi ngun cây trồng” thì cây chè có
nguồn gốc từ Trung Quốc, nó được phân bố ở các khu vực phía ðơng và phía Nam,
Phía ðơng – Nam theo cao ngun Tây Tạng.
• Có quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam của Ấn ðộ.
Năm 1823 Robert Bruce ñã phát hiện ñược những cây chè hoang dại, lá to
hoàn toàn khác với cây chè Trung Quốc và ở tất cả những nơi theo các tuyến đường
giữa Trung Quốc và Ấn ðộ. Từ đó Ơng cho rằng Ấn ðộ là nơi nguyên sản của cây
chè (Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [19].


7


• Lại có quan điểm đưa ra: cây chè có nguồn gốc Việt Nam.
Djemukhadze,1982 [7] ñã ñưa ra quan ñiểm nguồn gốc cây chè ở Việt Nam.
Từ năm 1962 ñến năm 1976 Ơng đã tiến hành điều tra cây chè dại tại Hà Giang,
Nghĩa Lộ, Lào Cai, Tam ðảo và tiến hành phân tích thành phần sinh hố để so sánh
với loại chè thường được trồng trọt, từ đó tìm ra sự tiến hoá của cây chè làm cơ sở
xác ñịnh nguồn gốc. Ông thấy rằng những cây chè hoang dại chủ yếu tổng hợp
catechin ñơn giản, cây chè tiến hoá tổng hợp catechin phức tạp. Cây chè ở Việt
Nam chủ yếu tổng hợp (-) epicathechin và (-) epigalocathechin galat (chiếm 70%
tổng số các loại catechin), trong khi đó chè ở Tứ Xuyên và Quý Châu, Trung Quốc
chỉ chiếm 18 – 20%. Từ đó Ơng cho rằng nguồn gốc cây chè chính là Việt Nam.
Thực tế hiện nay, phần đơng các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của cây
chè là cả một vùng từ Assam, Ấn ðộ sang Miến ðiện, Vân Nam – Trung Quốc, Bắc
Việt Nam, Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh, một đi xuống phía Nam, và một
đi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam – Trung Quốc. ðiều kiện khí hậu ở ñây
rất lý tưởng cho cây chè sinh trưởng quanh năm (Lê Quốc Doanh, 2006)[8],
(Nguyễn Ngọc Kính, 1979)[19], (Nguyễn Hữu La, ðỗ Văn Ngọc, 1988) [20],
(Nguyễn Hữu La, 2011) [23], (Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Toàn, 1994)[29],
(ChuY.Y., 1988) [78].
1.1.2 Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè lần ñầu tiên ñược nhà khoa học Thụy ðiển Linne
ñặt là Thea sinensis vào năm 1753 sau đó có nhiều cách đặt tên khác nhau cho cây
chè. ðến nay, tên khoa học của cây chè được nhiều người cơng nhận nhất là
Camellia sinensis (L) Okuntze (Nguyễn Ngọc Kính, 1979)[19], (Nguyễn Hữu La,
ðỗ Văn Ngọc, 2002)[21].
Trong hệ thống phân loại thực vật chè ñược xếp loại như sau:
- Ngành hạt kín

: Angiosepermae

- Bộ chè


: Theales

- Họ chè

: Theaceae

- Chi chè

: Camellia (Thea)

- Loài

: Sinensis


8

Dựa trên ñặc ñiểm các cơ quan dinh dưỡng (thân, lá, búp…), cơ quan sinh
thực (cánh hoa, ñài hoa, nhị, nhuỵ, hoa, quả…) và đặc tính sinh hố (hàm lượng
Tanin, Cafein…) các nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều bảng phân loại chè.
Bảng phân loại ñược nhiều người công nhận nhất là bảng phân loại của Cohen
Stuart, (Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [19]; Tác giả đã chia Camellia sinensis(L) O
Kuntze làm 4 thứ chè chính sau:
(1), Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var bohea)
Chè Trung Quốc lá nhỏ có đặc điểm là thân bụi, phân cành nhiều, cành thấp,
lá nhỏ dày, gân lá không rõ, răng cưa nhỏ khơng đều, đầu lá trịn, búp nhỏ, năng
suất khơng cao, chất lượng bình thường, nhiều hoa, quả, có khả năng chịu rét tốt.
Chè Trung Quốc lá nhỏ phân bố nhiều ở miền ðông, ðông Nam Trung
Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam, chè Trung Quốc lá nhỏ có thể tìm thấy ở Lạng Sơn,

Phú Hộ (Phú Thọ). Ngày nay chè Trung Quốc lá nhỏ ñược sử dụng làm vật liệu lai
tạo chọn ra những giống có khả năng chịu rét, những giống thích hợp cho chế biến
chè xanh, được trồng nhiều ở Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản và Việt Nam.
(2), Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var macrophylla)
Chè Trung Quốc lá to thuộc dạng thân gỗ nhỏ, phân cành mau, lá to, trung
bình dài 12-15 cm, rộng 5 - 7 cm, răng cưa sâu khơng đều, đầu lá nhọn, búp to
trung bình có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp cho cả chế biến
chè xanh và chè đen. Chè Trung Quốc lá to có khá nhiều hoa, quả, có khả năng
chịu đất xấu.
Ngun sản của chè Trung Quốc lá to là ở Vân Nam, Tứ Xuyên - Trung
Quốc. Ở Việt Nam chè Trung Quốc lá to phân bố nhiều ở các tỉnh Trung du như
Thái Ngun, Tun Quang, Phú Thọ, n Bái… nên cịn được gọi dưới tên khác
là chè Trung Du (Lê Tất Khương, 1997) [17].
(3), Chè Shan (Camellia sinensis var Shan)
Chè Shan có ñặc ñiểm thân gỗ, phân cành thưa, trong ñiều kiện tự nhiên có
thể cao từ 6 - 10m, lá to dài, có nhiều răng cưa sâu đều, đầu lá nhọn, búp to, có
nhiều lơng tơ trắng mịn, trơng như tuyết cho nên chè Shan cịn được gọi là chè


9

Tuyết. Chè Shan có thể cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp cho cả chế biến
chè xanh và chè đen. Chè Shan ít hoa, quả hơn chè Trung Quốc lá to, phân bố ở địa
hình núi cao, ẩm, mát.
Nguyên sản của chè Shan là Vân Nam (Trung Quốc), Mianma, Việt Nam chè
Shan có nhiều ở vùng núi phía Bắc, ở cao nguyên Lâm ðồng với nhiều tên gọi khác
nhau như chè Shan Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh…
(4), Chè Ấn ðộ (Camellia sinensis var Assamica)
Là loại chè có dạng thân gỗ cao, to, lá to mặt lá gồ ghề, nhiều gợn sóng, dạng
lá bầu dục, búp to, có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp cho chế

biến chè đen và chè xanh. Chè Ấn ðộ ít hoa, quả, chịu rét kém, được trồng nhiều ở
Ấn ðộ, Mianma,Vân Nam (Trung Quốc).
Ở Việt Nam giống chè có nguồn gốc Ấn ðộ được trồng nhiều ở Phú Thọ,
Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên… từ chè Ấn ðộ các nhà khoa học Việt Nam
ñã chọn ra giống PH1, giống có tiềm năng cho năng suất cao. Năm 2010, Viện Khoa
học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tuyển chọn được giống chè
PH11 có nguồn gốc Ấn ðộ có năng suất cao, chế biến chè xanh, chè ñen chất lượng
tốt, hiện nay giống PH11 ñang ñược phát triển mạnh ở các vùng Trung du miền núi
phía Bắc để chế biến chè đen theo cơng nghệ CTC (ðỗ Văn Ngọc và cs, 2009) [37].
Ngoài bốn thứ chè trên, Việt Nam cịn có rất nhiều dạng chè trung gian giữa
chè Trung Quốc lá to và chè Trung Quốc lá nhỏ, Trung Quốc lá to với chè
Shan…Các giống chè lai ñã tỏ rõ ưu thế trong sản xuất vì chúng được tích hợp bởi
nhiều gen q của cả bố lẫn mẹ và ngược lại ñã khắc phục ñược những nhược ñiểm
vốn có của giống bố, mẹ.
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, ngoài việc dựa vào
chỉ tiêu thực vật học nhiều nước cịn dựa vào cơng nghệ gen để phân loại giống chè.
Tiêu biểu là các tác giả Erlich H.A, Gelfand D.H., Saiki R.W (1998) [83] ñã sử
dụng kỹ thuật RAPD ñể đánh giá tính đa hình của 11 giống chè Ấn ðộ; Wachira
FNR, Waugh R, 1995[111], ñã phát hiện sự ña dạng di truyền trong chè Camellia
sinensis bằng cách sử dụng ñánh dấu RAPD. Các tác giả Ann Lai J, Chen Yung
W,Ying Hsiao J, (2001) [66], Erlich H.A, 1998 [83],và các tác giả (Matsumoto S,


10

et, al, 1994) [91], (Maukurazaki, Kagoshima, 2006) [92], ñã sử dụng kỹ thuật
RAPD để đánh giá tính đa hình của 37 giống chè ðài Loan. Fragmet Length đã
phân tích đa hình của 29 dịng chè vơ tính của Ấn ðộ ñã cho thấy mức ñộ ña hình
cao của bộ gen các giống chè khác nhau (T. Balasaravanan a, 2011) [104] và (T.
Bandyopadhyay, 2011)[105]. Sự khác biệt lớn về số lượng nhiễm sắc thể ở chè

cũng ñã ñược nghiên cứu của Das (1992) và các nghiên cứu về sự ña dạng của các
giống chè của Trung Quốc, Ấn ðộ, Pakistan bằng chỉ thị phân tử như RAPD,
ISSR, AFLP cũng ñã ñược thực hiện và đã chỉ ra rằng có sự khác biệt lớn giữa các
giống chè ñược trồng ở các vùng miền khác nhau (S.C. Roy, B.N.Chakraborty,
2009)[71], (Latip S.N.H & cs 2010) [88], (Rajan Kumar Mishra, 2009) [96], (Ram
Kumar Sharma, 2010) [97].
1.1.3 Sự phân bố của cây chè
ðiều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự phân bố của cây chè.
Các cơng trình nghiên cứu trước đây đã kết luận: vùng khí hậu Nhiệt đới và Á nhiệt
đới điều kiện khí hậu nóng ẩm thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Hiện nay, cây
chè ñã ñược phân bố rộng rãi từ 420 vĩ ñộ Bắc (Pochi - Liên Xơ cũ) đến 270 vĩ độ
Nam (Coriente - Achentina), theo các tác giả ðặng Hạnh Khôi (1983)[15], Trang
Văn Phương (1957) [41], ðỗ Ngọc Quỹ (1997) [43]. Nhưng trong ñó sản xuất chè
chủ yếu vẫn tập trung ở các nước châu Á: Trung Quốc, Ấn ðộ, Nhật Bản, Sirilanca,
Indonexia, Việt Nam … và các nước châu Phi: Kênia, Malawi, Tanzania…
Sự phân bố theo ñộ cao khác nhau của cây chè: Ở những độ cao khác nhau
cũng có sự khác biệt giữa các giống và khác biệt về chất lượng chè. Các nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam ñều khẳng ñịnh rằng: những giống chè sinh trưởng tốt
ở nơi có độ cao lớn so với mực nước biển, ñều có chất lượng chè nguyên liệu và chè
thành phẩm tốt hơn những giống chè ñược trồng ở vùng thấp (Chu Xuân Ái, 1998)
[1], (Lê Tất Khương, 1997)[17], (Min- Jer Lu a, b, Chinshuh Chen b*, 2007)[93].
Những vùng chè nổi tiếng trên thế giới như Hồng Sơn (An Huy - Trung
Quốc), Sư Tử Phong (Triết Giang - Trung Quốc), Daejilinh (Ấn ðộ) ñều nằm ở ñộ
cao lớn so với mực nước biển (ðỗ Ngọc quỹ, Lê Tất Khương, 2000)[44], (Nicholas


11

I.D., 1988) [94].
Ở Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những độ cao khác nhau có sự khác

nhau rất rõ: Những vùng núi cao trên 500m so với mực nước biển, có điều kiện khí hậu
phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan (như Shan Chất Tiền, Shan Tham
Vè, Shan Ba Vì, Shan Lũng Phìn…), một số giống chè có chất lượng tốt, đặc biệt là
khi chế biến chè xanh. Ở những vùng núi cao, do có biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn,
ánh sáng yếu, thời gian chiếu sáng trong ngày thường ngắn, khí hậu ẩm và có nhiều
mây mù nên đã tạo ra trong chè hàm lượng chất thơm cao hơn ở vùng thấp, do vậy
chúng đã ảnh hưởng tích cực đến chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm (Chu
Xuân Ái, 1998) [1].
Có những vùng chè nổi tiếng như: Hồng Su Phì, Vị Xuyên (Hà Giang), Tà
Xùa (Sơn La), Suối Giàng - (Yên Bái), Mộc Châu (Sơn La), Tủa Chùa (Lai Châu),
Bằng Phúc (Bắc Kạn), Bảo Lộc (Lâm ðồng), Mẫu Sơn (Lạng Sơn) ñều nằm ở ñộ cao
lớn hơn so với mực nước biển trên 500m, ñược trồng bằng các giống chè có chất lượng
cao: các giống chè Shan, các giống chè thuộc biến chủng Trung Quốc lá nhỏ có chất
lượng cao như: Kim Tuyên, Thuý Ngọc, Thiết Quan Âm, Olong lá to, Mai Chiếm…
Các tỉnh Trung du như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Bắc Giang nơi có độ cao so với mực nước biển dưới 500m, là nơi tập trung của
các giống thuộc thứ chè Trung Quốc lá to, chè Assamica (Ấn ðộ) như: Giống Chè
Trung Du, giống PH1, PH11, LDP1, LDP2, PH8, PH9 và các giống chè lai khác.
1.2.

Những nghiên cứu về chè trên thế giới và trong nước

1.2.1 Nghiên cứu về chè trên thế giới.
1.2.1.1 Nghiên cứu về giống chè trên thế giới
Trong sản xuất nơng nghiệp, giống có vai trị rất quan trọng trong việc nâng
cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm. Giống ñược coi là tiền ñề của sản
xuất, là tư liệu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. ðối với sản xuất chè,
giống chè lại càng có ý nghĩa quan trọng trong thâm canh tăng năng suất, chất
lượng sản phẩm. Chè là cây lâu năm trồng một lần cho thu hoạch nhiều lần, trong
thời gian dài từ 40 - 50 năm, ñầu tư trồng chè cao hơn nhiều lần so với các cây



12

trồng ngắn ngày khác. Khơng thể phá đi trồng lại hàng năm ñược. Do vậy ở tất cả
các nước trồng chè, nghiên cứu giống chè là lĩnh vực khoa học kỹ thuật ñược quan
tâm hàng ñầu.
Tại Ấn ðộ:
Theo tác giả ðỗ Ngọc Quỹ, ðỗ Thị Kim Oanh (2011)[45] từ những năm
50 của thế kỷ 20, Ấn ðộ đã thành cơng trong việc chọn ra 110 giống chè tốt,
trong đó có 102 giống chè được nhân bằng phương pháp vơ tính. ðến năm 2003, Ấn
ðộ đã có trên 80% diện tích chè ñược trồng bằng giống tốt chủ yếu là giống chè
Assamica ñược chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc cá thể. Trong đó có trên 20%
giống trồng bằng cây con ñược nhân giống bằng phương pháp giâm cành (ðỗ Văn
Ngọc, 2005) [34], (ðặng Văn Thư, 2010)[51].
Cơng tác chọn dịng trên thứ chè Assamica được Ấn ðộ đẩy mạnh, trong đó
đã chú trọng chọn ra những giống chè thích nghi cho những vùng có độ cao, độ ẩm
khác nhau.
ðánh giá về triển vọng của việc chọn dòng chè ở Ấn ðộ Eden (1958)[82],
Subramani (2010)[103], Kerkadзe I.G (1980)[121], cho rằng: Những giống chè ở
Trung Quốc, Ấn ðộ có nhiều dạng hình khác nhau, có khả năng sinh trưởng và cho
năng suất khác nhau, quan sát 200 cây chè trên nương chè, có những cây cho sản
lượng cao gấp 3 lần so với năng suất trung bình và gấp tới 20 lần so với cây cho sản
lượng thấp nhất. Do vậy chọn dòng từ những cây chè tốt có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao năng suất vườn chè. H.P. Banioh (1986) tại Trạm thực nghiệm Tocklai,
ñã ñề ra phương pháp ñơn giản ñánh giá sản lượng của cây chè và tiềm năng chất
lượng của các dòng riêng biệt trong vườn ươm và trên nương chè, phương pháp này
gồm các giai ñoạn sau:
Giai ñoạn 1: Quan sát chọn ra những cây chè tốt.
Giai ñoạn 2: ðánh giá khả năng ra rễ khi giâm cành của các dịng (u cầu

đạt trên 80%).
Giai đoạn 3: ðánh giá sản lượng, chất lượng nguyên liệu và chất lượng sản
phẩm chế biến.
Theo ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000)[44], L. Rajanna and M.


13

Ramakrishnan1 (2010) [87] và S.M.Kamunya (2009)[101], Ấn ðộ, Nhật Bản,
Srilanca, Trung Quốc, Gruria…đã sử dụng cơng nghệ sinh học trong chọn giống chè
tốt, dùng phôi non, phôi hom bồi dưỡng thành cây chè hoàn chỉnh. Sử dụng phương
pháp lai, sử dụng ưu thế lai ñể tạo ra giống chất lượng cao phục vụ cho sản xuất.
Bằng phương pháp công nghệ sinh học năm 1990 Ấn ðộ đã chọn ra dịng
tam bội TV29 có tiềm năng cho năng suất cao.
Bằng phương pháp chọn lọc cá thể tại Tocklai ñã chọn ra các giống TV1,
TV23 có sản lượng và chất lượng khá.
Phương pháp lai hữu tính được Ấn ðộ rất quan tâm ñã chọn ra giống VTA
54 có năng suất và chất lượng khá. Từ cặp lai TV1/19,31,14 tại Tocklai ñã chọn ra
giống TS449 có năng suất cao, chất lượng khá có khả năng chịu hạn tốt. Cũng bằng
phương pháp lai hữu tính đã chọn ra các giống TS450; TS462, TS463, TS464,
TS491 và TS520 đều là các giống sinh trưởng khoẻ có khả năng chịu hạn rất tốt
(Trịnh Khởi Khôi, Trang Tuyết Phong, 1997) [16] .
Tại Trung Quốc:
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng ñầu thế giới. Nghiên cứu sử
dụng giống chè tốt trong sản xuất ñược các nhà khoa học Trung Quốc quan tâm từ
rất sớm. Ngay từ ñời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn.
Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), ðại Bạch Trà (1850), Thiết Quan Âm đã
có từ hơn 200 năm về trước ñều là những giống chè chiết cành (Nguyễn Văn
Tồn, 1994) [55].
Năm 1956 Trần Khơi Dũ ñưa ra phương pháp chọn giống 100 ñiểm, ñối với

cây ăn quả và phương pháp này ñã ñược phát triển theo chiều sâu. Giống chè ñược
chọn lọc, ñánh giá bằng cách ñánh giá mối tương quan giữa các yếu tố hình thái,
sinh trưởng của cây chè với sản lượng hoặc dựa trên mối tương quan giữa các yếu
tố đó với nhau.
Năm 1960 Trung Quốc ñã bắt ñầu nghiên cứu lai hoa thụ phấn nhân tạo, ñã
bồi dục thành hai giống chè Thuộc Vĩnh số 1 và số 2 được cơng nhận là giống chè
quốc gia (Trịnh Khởi Khôi, Trang Tuyết Phong, 1997) [16]. ðến năm 1966 Trung


14

Quốc đã có 50 giống chè tốt được đưa vào sản xuất.
- Theo báo cáo của Sở Nghiên cứu chè Hồ Nam, Trung Quốc từ năm 1975
trở lại ñây, ñã tiến hành 525 tổ hợp lai tạo thụ phấn nhân tạo và thu được một số
giống chè mới có triển vọng (Trịnh Khởi Khơn, Trang Tuyết Phong, 1997)[16],
(Nguyễn Văn Tồn, Nguyễn Thị Minh Phương, 2004)[59], (Chen.Liang & cs,
2007)[74], (GAO3 and X.Q.Huang1, 2011)[85].
Hiện nay công tác giống chè ở Trung Quốc ñược ñặc biệt quan tâm, chủ yếu
chọn giống chè theo hướng chất lượng cao ñể tạo ra những sản phẩm chè ñặc biệt,
nổi tiếng trong nước và thế giới, (Chen Rong Bing, 1995)[75].
Ngồi những giống nổi tiếng từ lâu đời, Trung Quốc hiện có nhiều giống chè
cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè xanh và chè ñen như: Phúc
Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng ðỉnh Bạch (Phúc Kiến), Phú Thọ 10
(Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết Giang), các giống chè có chất lượng nổi tiếng
như ðại Bạch Trà, Thiết Quan Âm, Long Tỉnh…Ngày nay trong chọn tạo giống chè
Trung Quốc ñã sử dụng các phương pháp: nhập nội giống, chọn lọc cá thể, đặc biệt
phương pháp lai hữu tính đã được áp dụng rộng rãi và thu ñược nhiều thành tựu.
Tại Srilanca
Năm 1824, SriLanca nhập hạt chè Trung Quốc gieo trồng tại vườn Bách thảo
Hoàng Gia Peradeniya (Kandy). Năm 1839, lại nhập hạt chè Assamica từ Ấn ðộ

cũng trồng tại vườn bách thảo trên. Vào năm 1867, tồn bộ các đồn ñiền cà phê bị
nấm rỉ sắt phá hại, họ ñã chuyển sang trồng chè (trồng ñược 24 vạn ha). Năm 1958
bắt đầu trồng 40 dịng chè mới Sêri chọn lọc 2020 (phổ biến các giống như: TRI
2023, TRI 2025, TRI 2026, TRI 2043…), có năng suất cao, chất lượng tốt (Trần Thị
Lư, Nguyễn Văn Tồn, 1994) [29]. Sau đó là Sêri 3013 đến 3020, ngồi ra cịn sử
dụng chè hạt lai giữa 2023/2026 (Trần Thị Lư, Nguyễn Văn Niệm, 1998) [30] và
các tác giả (ðỗ Ngọc Quỹ, ðỗ Kim Phong, 1997)[43], (Nguyễn Văn Tồn và cs,
1994)[57], (Trại Thí nghiệm chè Phú Hộ, 1980)[62], (Bautista & cs, 1994) [70],
(Pau S, Wachina FN, et. at.,1997)[95]. Từ những năm 1960 trở lại ñây ñã chọn ra
các dòng chè triển vọng như TRI14, DT, DN, DP và DV (ðỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất


×