Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra công cụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.21 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………./…………

BỘ NỘI VỤ
……../…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CƠNG VỤ
CỦA UBND TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Đức Kháng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Anh
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Văn Nhiêm

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học
viện Hành chính Quốc gia.


Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ
Chí Minh, số 10, đường 3/2, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian: 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút ngày 23/8/2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Wed Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tác giả chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” vì những lý do sau:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra cơng vụ góp phần tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng vặt trong
việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, nâng cáo trách nhiệm thực thi công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức (viết tắt là: CBCCVC), góp
phần quan trọng trong cơng cuộc cải cách nền hành chính tỉnh Tây
Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Thứ hai, hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân
(viết tắt là UBND) tỉnh Tây Ninh hiện nay chưa được đảm bảo đầu tư
về nguồn lực, vật lực và chưa được thực hiện ở tất cả các cơ quan,
đơn vị trên toàn tỉnh cũng như quy định pháp luật về hoạt động kiểm
tra công vụ chưa rõ ràng và cịn dàn trãi.
Thứ ba, xuất phát từ tình hình nghiên cứu đề tài. Qua tìm
hiểu tình nghiên cứu đề tài (được thể hiện ở mục 2 dưới đây) cho
thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và có hệ
thống về hoạt động kiểm tra cơng vụ của cả nước nói chung và
UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng. Đây là một vấn đề cần được làm rõ ở

nhiều khía cạnh về cơ sở pháp lý, nội dung và hoạt động để từ đó đưa
ra giải pháp hồn thiện về hoạt động kiểm tra cơng vụ.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu cho thấy đã có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu chưa có cơng trình nào nghiên cứu về hoạt động kiểm tra
cơng vụ nói chung và hoạt động kiểm tra cơng vụ của cấp tỉnh nói

1


riêng. Các nghiên cứu trong một số luận văn, tài liệu chỉ mang tính
chất tham khảo. Như vậy, hiện nay Cho nên đề tài mà tác giả chọn là
khá mới mẻ và cần thiết để đầu tư nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, làm rõ hoạt
động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các
giải pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện hoạt động kiểm tra cơng vụ
của UBND tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động
kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra
cơng vụ của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó chỉ ra các ưu điểm, các hạn
chế, bất cập hiện nay trong hoạt động kiểm tra công vụ của UBND
tỉnh Tây Ninh, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế, bất
cập đó;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong hoạt động kiểm tra công
vụ của UBND tỉnh Tây Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh là đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 – 2019.
Phạm vi không gian: Tỉnh Tây Ninh.

2


Phạm vi nội dung: Hoạt động KTCV được thực hiện bởi
nhiều chủ thể, thực hiện kiểm tra trên nhiều nội dung, nhưng đề tài
chỉ nghiên cứu về “hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ Kiểm tra công
vụ thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên
cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng 03 phương pháp sau đây: (i) Phân
tích; (ii) Tổng hợp; (iii) Khảo sát bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận,
pháp lý của hoạt động kiểm tra công vụ của UBND cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm
tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh, chỉ ra được những hạn chế, bất

cập, từ đó có những giải pháp cụ thể có giá trị tham khảo để hồn
thiện hoạt động kiểm tra cơng vụ của UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng
và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động kiểm tra
công vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3


Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hồn thiện hoạt động
kiểm tra cơng vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công
vụ
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra công vụ
“Kiểm tra công vụ” được tác giả quan niệm là “kiểm tra
công vụ là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,

quyền hạn được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được
hiệu quả”.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra cơng vụ
Nói đến vai trị của hoạt động KTCV, thì chúng ta phải hiểu
vai trị là gì? Khi nói đến vai trị là đang nói đến tác dụng, chức năng
trong sự hoạt động, sự phát triển của sự vật, hiện tượng nào đó. Vậy
vai trị của hoạt động KTCV là chỉ tác dụng, mục đích và sự hiệu quả
của hoạt động KTCV mang lại, gồm:
Thứ nhất, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính:
Cơng tác KTCV nhằm rà soát, xem xét việc thực hiện các
quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người CBCCVC, ngồi ra
cịn xem xét việc CBCCVC sử dụng thời giờ làm việc như thế nào,
hạn chế tình trạng sử dụng thời gian làm việc để làm việc riêng, góp
phần thực hiện đúng quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị,
văn hóa cơng sở được đảm bảo. Kịp thời phát hiện và xử lý kỷ luật

5


nghiêm CBCCVC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm kỷ luật,
kỷ cương hành chính. Gắn kết quả thực hiện với cơng tác đánh giá
chất lượng, bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất
lượng phục vụ Nhân dân của các cơ quan, đơn vị nhà nước:
Qua công tác KTCV thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất
của Tổ kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị thì phát hiện các trường hợp
cán bộ, cơng chức có thái độ, trách nhiệm vụ phục người dân chưa
đúng, chưa chuẩn mực, Tổ kiểm tra kịp thời kiến nghị xử lý theo quy
định, mặc khác sẽ xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra vi
phạm, đánh giá thi đua đơn vị cuối năm, từ đó tạo được sự răng đe

đối với CBCCVC, đặc biệt là bộ phận trực tiếp làm việc với người
dân. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức ở
hai mặt nghề nghiệp và cơng vụ, có phong cách ứng xử văn minh, có
ý thức tơn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tn thủ các quy định
trong hoạt động cơng vụ.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính của cơng dân, tổ chức; tiếp tục cải thiện mơi
trường đầu tư, kinh doanh:
Ngồi việc nâng cao thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân
của đội ngũ cán bộ, cơng chức thì cơng tác kiểm tra cịn góp phần
đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện hiệu quả, thường xuyên kiểm tra tránh được phần nào tình trạng
người tiếp nhận và xử lý “vẽ” thêm các thủ tục, các bước để gây khó
dễ, nhũng nhiễu người dân. Các trường hợp vi phạm được xử lý
nghiêm, tạo nên một quy trình giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo
được nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định cho người dân và

6


doanh nghiệp, đó cũng là bước cải thiện mơi trường đầu tư, kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung. Mặc khác, qua các cuộc kiểm tra, Tổ kiểm tra còn phát
hiện ra những bất cập, vướng mắc trong các thủ tục hành chính, từ đó
có những kiến nghị lên lãnh đạo tỉnh xem xét và hồn thiện các bộ
thủ tục hành chính.
1.1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động kiểm tra công vụ
Một là, hoạt động KTCV phải đảm bảo tuân theo pháp luật:
Hai là, hoạt động KTCV phải đảm bảo chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời:

Ba là, hoạt động KTCV khơng làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra:
1.1.2. Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Chủ thể kiểm tra công vụ hiện nay được quy định rất rộng,
nhưng pháp luật hiện hành không quy định cụ thể, mà từ việc quy
định gián tiếp thông qua việc quy định về thẩm quyền của các cơ
quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình. Các cơ quan, đơn vị quản lý CBCCVC thuộc thẩm quyền
của mình đều có các quyền hạn về phân công nhiệm vụ, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, mà đơn thuần hơn chính là hoạt động
kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới trong thực thi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn, cho nên hoạt động kiểm tra công vụ đều là trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Tóm lại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến
địa phương đều có thẩm quyền kiểm tra công vụ đối với CBCCVC
thuộc thẩm quyền mình quản lý.
1.1.3. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ

7


Một là, kiểm tra công vụ theo kế hoạch;
Hai là, kiểm tra công vụ thường xuyên;
Ba là, kiểm tra công vụ đột xuất.
1.1.4. Đối tƣợng kiểm tra cơng vụ
Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra cơng vụ của các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, từ đó có thể thấy
đối tượng kiểm tra cơng vụ là CBCCVC thuộc Chính phủ bao gồm
CBCCVC của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và một số cơ quan khác
thuộc Chính phủ, ngồi ra cịn có CBCCVC của UBND các cấp điều

là đối tượng kiểm tra cơng vụ của Chính phủ.
Đối với UBND cấp tỉnh thì đối tượng kiểm tra công vụ là
CBCCVC thuộc UBND cấp tỉnh và CBCCVC thuộc UBND cấp
huyện và UBND cấp xã.
CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
1.1.5. Nội dung kiểm tra công vụ
Bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của CBCCVC; Kiểm tra việc thực hiện và chấp hành kỷ
luật, kỷ cương của CBCCVC.
1.2. Hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
1.2.1. Chủ thể giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
hoạt động kiểm tra công vụ
Các chủ thể bao gồm: Sở Nội vụ; Thanh tra tỉnh, thành phố;
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).

8


1.2.2. Đối tƣợng kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Một là, các sở và cơ quan tương đương cấp tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh.
Hai là, UBND các thành phố, thị xã, huyện,
Ba là, UBND các xã, phường, thị trấn.
1.2.3. Nội dung kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thứ nhất, về việc chấp hành nội quy, quy chế văn hóa cơng

sở, quy tắc ứng xử tại các cơ quan hành chính nhà nước:
Thứ hai, về việc thực hiện các quy định về tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính, dịch vụ cơng đối với cá nhân và tổ chức:
Thứ ba, về việc bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, bộ thủ tục hành chính, quy trình, quy chế làm việc của các
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thứ tư, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về các thái độ,
trách nhiệm của CBCCVC và quy trình giải quyết thủ tục hành chính
thơng qua số điện thoại đường dây nóng:
1.2.4. Hình thức tiến hành kiểm tra cơng vụ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Một là, kiểm tra công vụ theo kế hoạch;
Hai là, kiểm tra công vụ thường xuyên;
Ba là, kiểm tra công vụ đột xuất.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công
vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.3.1. Mức độ hồn thiện của pháp luật về kiểm tra cơng vụ

9


1.3.2. Năng lực của chủ thể được giao thực hiện kiểm tra
công vụ
1.3.3. Mức độ quan tâm của lãnh đạo UBND tỉnh đối với
hoạt động kiểm tra công vụ
1.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên
quan trong hoạt động kiểm tra cơng vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

2.1.

Sơ lƣợc về quy trình hoạt động kiểm tra cơng vụ

của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của UBND
tỉnh Tây Ninh
2.2.1. Thực trạng chủ thể tham mưu giúp UBND tỉnh Tây
Ninh thực hiện hoạt động kiểm tra cơng vụ
2.2.1.1. Q trình hình thành Tổ kiểm tra công vụ
Hiện nay, chủ thể giúp UBND tỉnh Tây Ninh thực hiện hoạt
động kiểm tra công vụ là Tổ Kiểm tra công vụ thuộc UBND tỉnh Tây
Ninh, được UBND tỉnh Tây Ninh giao cho Sở Nội vụ phối hợp cùng
Văn phòng UBND tỉnh (nay là Văn phịng Đồn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh) tham mưu thành lập theo Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
06/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh về tăng cường kỷ
cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả thời gian làm việc
trong các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 05) và Chỉ thị
số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

10


2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ kiểm tra
công vụ
Thứ nhất, tiến hành hoạt động kiểm tra công vụ đối với việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị,
CBCCVC trên địa tỉnh cũng như giám sát việc thực hiện Chỉ thị số
05, Chỉ thị số 26 và các văn bản chỉ đạo liên quan:
Thứ hai, tiếp nhận và giải quyết các trường hợp phản ánh

thông qua số điện thoại đường dây nóng:
Thứ ba, báo cáo UBND tỉnh về kết quả tổ chức triển khai
thực hiện Chỉ thị số 05 và Chỉ thị số 26 của các cơ quan, đơn vị và đề
xuất UBND tỉnh kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân thực
hiện nghiêm và kiến nghị hình thức xử lý trách nhiệm đối với người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị có CBCCVC, người lao động sai
phạm:
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Tổ kiểm
tra công vụ
Hiện nay, Tổ Kiểm tra công vụ gồm các thành viên của Sở
Nội vụ và Văn phịng Đồn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, các thành
viên từ một số cơ quan như đã thành lập từ giai đoạn năm 2015 đến
năm 2017 được yêu cầu phối hợp khi cần thiết, cơ cấu tổ chức Tổ
Kiểm tra công vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.2.1.4. Nhân sự của Tổ kiểm tra công vụ
Tổ Kiểm tra công vụ được kiện tồn từ Sở Nội vụ và Văn
phịng Đồn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, gồm 05 thành viên (bao
gồm trưng dụng 01 cơng chức Phịng Thanh tra Sở Nội vụ).

11


Ngồi ra, khi cần thiết thì Tổ Kiểm tra cịn phối hợp với Sở
Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tây
Ninh.
2.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ của
Tổ Kiểm tra công vụ
2.2.2.1. Tình hình thực hiện hoạt động kiểm tra cơng vụ
Việc kiểm tra công vụ được tiến hành thường xuyên và kiểm
tra sâu sát từng nội dung, từ đó trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành

chính và tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCCVC ở các
cấp, các ngành của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, thủ tục
hành chính của người dân được giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả,
thái độ và ứng xử của đội ngũ CBCCVC tỉnh Tây Ninh đối với người
dân được đánh giá cao. Tác phong cũng như mỹ quan công sở cũng
được cải thiện đáng kể. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập triển khai tổ chức thực hiện nhiều phương pháp tổ chức lao
động một cách khoa học, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc,
nhiều CBCCVC làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.2.2. Tình hình sai phạm phát hiện qua hoạt động kiểm tra
công vụ
Sau khi kiểm tra, Tổ Kiểm tra đã ghi nhận và lập biên bản
nhiều trường hợp vi phạm về kỷ luật, kỷ cương hành chính, đa số
CBCCVC khi thực thi nhiệm vụ thì khơng đeo thẻ CBCCVC, tình
trạng đi trễ về sớm vẫn cịn diễn ra, hạch sách, nhũng nhiễu người
dân.
2.2.2.3. Tình hình tiếp nhận và xử lý phản ánh của người dân
về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính

12


Một là, thuộc về thủ tục hành chính;
Hai là, sai phạm trong cách ứng xử của CBCCVC đối với
người dân;
Ba là, phản ánh khác mà Tổ Kiểm tra ghi nhận là về giờ giấc
làm việc của một số CBCCVC.
2.2.3. Kết quả xử lý các sai phạm phát hiện qua hoạt động
kiểm tra công vụ của Tổ kiểm tra công vụ

Để hoạt động kiểm tra công vụ được đạt hiệu lực, hiệu quả
cao thì ngồi việc tiến hành hoạt động này thường xuyên thì việc xử
lý các sai phạm cũng là phần quan trọng mang tính răn đe, làm gương
để CBCCVC thực hiện nghiêm hơn trong thực thi công vụ, kỷ luật,
kỷ cương hành chính, góp phần hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, hạch
sách người dân. Ngồi các hình thức nêu trên, Tổ Kiểm tra công vụ
kiến nghị thủ trưởng của cơ quan, đơn vị sẽ căn cứ vào biên bản mà
tổ đã lập sẽ đánh giá mức xếp loại cuối năm đối với cá nhân
CBCCVC.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm
tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công
vụ
Hiện nay, các văn bản quy định về kiểm tra cơng vụ cịn
mang tính dàn trải, chưa được thể hiện rõ ràng so với hoạt động thanh
tra, việc kiểm tra cơng vụ cịn chưa thống nhất nội dung ở một số
ngành, địa phương. Mặt khác, quy định về thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ của Tổ Kiểm tra công vụ cũng chưa được thể hiện rõ ràng,
làm cho thẩm quyền trở nên bị hạn chế, Tổ Kiểm tra cũng chưa thể
mạnh dạn trong việc xử lý các sai phạm, bởi thẩm quyền chưa được

13


quy định cụ thể, rõ ràng và quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan cũng chưa thể hiện được trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan.
2.3.2. Năng lực của Tổ Kiểm tra công vụ trong việc thực
hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Tổ Kiểm tra công vụ hiện nay có đội ngũ nhân có chun

mơn cao. Tuy nhiên, Tổ Kiểm tra phải tiến hành công tác kiểm tra
trên diện rộng, trên toàn tỉnh, nhiệm vụ này được tiến hành thường
xuyên và liên tục, mà lực lượng quá mỏng, cộng với công việc
chuyên môn tại cơ quan ngày càng nhiều, phần nào cũng ảnh hưởng
đến số lượng và chất lượng của các kiểm tra.
2.3.3. Mức độ quan tâm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh Tây Ninh đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ
Lãnh đạo UBND tỉnh nhìn chung rất quan tâm đến hoạt động
kiểm tra công vụ tại địa phương, lãnh đạo UBND tỉnh đã tập trung
quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã triển khai, thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ có
hiệu quả các văn bản của Trung ương, của UBND tỉnh.
Tuy nhiên, UBND tỉnh vẫn chưa quan tâm, hỗ trợ về một số
khía cạnh đối với đội ngũ thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ.
2.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên
quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, chúng ta nói về đối tượng được kiểm tra; Thứ hai,
về phía người dân thì họ rất hợp tác tham gia vào q trình kiểm tra
cơng vụ; Thứ ba, đó là các cơ quan có liên quan.
2.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh
Tây Ninh

14


2.4.1. Kết quả tích cực đạt đƣợc
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra cơng vụ vẫn đảm bảo được
duy trì và tiến hành khá thường xuyên trên địa bàn tỉnh:
Thứ hai, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với các cơ
quan, đơn vị và CBCCVC trên địa bàn tỉnh, văn hóa cơng sở được

cải thiện, chấp hành nghiêm túc và nâng cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị:
Thứ ba, góp phần đảm bảo cho hoạt động cơng vụ của
CBCCVC được thực hiện theo quy định và nâng cao được trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị:
Thứ tư, giải quyết được phần nào bức xúc của người dân,
tạo được niềm tin cho người dân đối với chính quyền địa phương và
các cơ quan, đơn vị:
Thứ năm, mang lại tính cơng bằng trong cơng tác đánh giá,
kỷ luật và khen thưởng đối với CBCCVC.
2.4.2. Hạn chế, bất cập
Thứ nhất, hiện tại hoạt động kiểm tra công vụ cơ bản mới
chỉ giải quyết được phần ngọn, mà chưa giải quyết được phần gốc
của vấn đề:
Thứ hai, công tác hậu kiểm tra và tái kiểm tra chưa được
chú trọng, chưa được theo dõi và thực hiện thường xuyên:
Thứ ba, biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm chưa được
chú trọng thực hiện sát sao và chưa nghiêm, chưa có hình thức biểu
dương khen thưởng đối với những CBCCVC và cơ quan trong việc
tuân thủ các quy định về công vụ:
Thứ tư, hoạt động kiểm tra công vụ chưa bao quát kiểm tra
tất cả các nội dung kiểm tra:

15


Thứ năm, kết quả hoạt động kiểm tra công vụ chưa tương
xứng với mong đợi, kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, về văn bản pháp luật quy định về hoạt động kiểm

tra cơng vụ chưa được hồn thiện.
Thứ hai, về đội ngũ công chức là thành viên Tổ Kiểm tra
công vụ chưa được đảm bảo về số lượng.
Thứ ba, khối lượng công việc chuyên môn ngày càng tăng và
yêu cầu hoạt động kiểm tra công vụ phải thường xuyên, liên tục, cho
nên công chức thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ chưa đảm bảo
thời gian để tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp
vụ.
Thứ tư, tiền lương và phụ cấp chưa đảm bảo được đời sống
của thành viên Tổ Kiểm tra công vụ và hoạt động kiểm tra công vụ;
ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ của CBCCVC thuộc đối
tượng kiểm tra.
Thứ năm, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động
kiểm tra công vụ.
Thứ sáu, chưa triệt để trong xử lý sai phạm phát hiện qua
hoạt động kiểm tra công vụ.
Thứ bảy, Chủ tịch UBND tỉnh chưa có nhìn nhận và chú
trọng về tầm quan trọng về Tổ Kiểm tra công vụ.
Thứ tám, đối tượng kiểm tra công vụ chưa nhận thức đúng
tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra công vụ.

16


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG
KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY
NINH
3.1. Phƣơng hƣớng hồn thiện hoạt động kiểm tra cơng

vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến về quyền làm chủ của Nhân
dân thông qua hoạt động kiểm tra công vụ.
Một là, cần tăng cường vai trò và mở rộng phạm vi hoạt
động của các tổ chức xã hội, các tổ chức phi Nhà nước (hội thanh
niên, hội phụ nữ, hội người già, hội người tàn tật, cơng đồn,...).
Thơng qua các tổ chức này tăng cường giáo dục về pháp luật, về quy
chế dân chủ ở cơ sở đến người dân...
Hai là, đào tạo cán bộ chun trách có trình độ chun mơn,
đạo đức nghề nghiệp để lắng nghe và giải quyết những tâm tư,
nguyện vọng và những vấn đề bức xúc mà người dân phản ánh. Đặc
biệt là Tổ Kiểm tra công vụ trong việc tiếp nhận và giải quyết những
phản ánh, kiến nghị, bức xúc của người dân.
Ba là, tiếp tục tăng cường và phát huy quy chế dân chủ ở cơ
sở một cách rộng khắp ở tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị hành
chính, các viện nghiên cứu, trường đại học…
Bốn là, cung cấp thông tin cũng như cơ cấu tổ chức, chức
năng và nhiệm vụ của Tổ Kiểm công vụ, những quy định về việc kiến
nghị, phản ánh của người dân về CBCCVC trong thi hành công vụ
đến Tổ Kiểm tra công vụ, nhằm tăng cường sự nhận thức của người

17


dân về quyền làm chủ, quyền giám sát của mình thơng qua phương
thức phản ánh những bức xúc của mình.
Thứ hai, hoàn thiện căn cứ pháp lý về kiểm tra cơng vụ:
Địi hỏi phải xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật về
các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm tra công vụ hiện nay một
cách đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là

hoàn thiện thẩm quyền, cơ cấu tổ chứcvà các chế tài xử lý, đổi mới
căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và
hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân
chủ của công dân.
hứ ba, nâng cao ý thức, đạo đức nghề nghiệp và tư tưởng
chính trị của tồn thể CBCCVC:
3.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm tra cơng vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm tra cơng
vụ
3.2.1.1. Hồn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của Tổ KTCV và nội dung KTCV
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
thẩm quyền của Tổ KTCV.
Thứ hai, xác định rõ ràng nội dung trong hoạt động KTCV.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định về cơ cấu tổ chức của Tổ
KTCV.
3.2.1.2. Quy định rõ cơ chế xử lý vi phạm và xử lý trách
nhiệm về việc thực hiện hoạt động KTCV

18


Thứ nhất, quy định rõ cơ chế xử lý vi phạm đối với CBCCVC
và tập thể cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, quy định rõ cơ chế xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu để xảy ra vi phạm.
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự thực hiện

hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ:
Cần nâng cao động lực làm việc bằng việc hoàn thiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng thơng qua một số hoạt động cụ thể sau:
Một là, xây dựng chính sách khuyến khích cơng chức học
tập nâng cao trình độ.
Hai là, tạo điều kiện để công chức đi học được hưởng lương
và các chế độ khác.
Thứ hai, nâng cao đạo đức công vụ chủ thể thực hiện hoạt
động KTCV:
Để góp phần nâng cao đạo đức công vụ cho chủ thể thực hiện
hoạt động KTCV cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với hành vi vi
phạm đạo đức cơng vụ, có cơ chế xử lý nghiêm khắc.
Hai là, phát huy tính tích cực, chủ động, gương mẫu của
thành viên tổ KTCV trong thực thi công vụ.
Ba là, tăng cường giáo dục đạo đức công vụ và đổi mới
phương pháp giáo dục đạo đức công vụ.
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đạo đức
công vụ đối với Tổ KTCV.
Thứ ba, căn cứ vào tình hình cơng việc chun mơn cơ quan
để bố trí cơng chức thực hiện hoạt động KTCV hợp lý, phù hợp.

19


3.2.3. Nâng cao động lực làm việc của đội ngũ nhân sự
thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
3.2.3.1. Giải quyết vấn đề thu nhập cho đội ngũ nhân sự thực
hiện hoạt động KTCV

3.2.3.2. Phụ cấp chế độ đặc thù cho đội ngũ thực hiện hoạt
động KTCV
3.2.3.3. Động viên, khuyến khích đội ngũ thực hiện hoạt động
KTCV làm việc
3.2.4. Ban hành quy định về trách nhiệm của các bên có
liên quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh
Thứ nhất, đối tượng KTCV: Cần ban hành, quy định rõ trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân là đối tượng KTCV,
cung cấp tài liệu, hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm tra, xác minh,
tránh tình trạng bao che, chống chế. Nếu vi phạm sẽ có cơ chế xử lý
theo quy định.
Thứ hai, cơ quan chịu trách nhiệm phối hợp trong hoạt động
KTCV: Ngồi đối tượng kiểm tra, thì các cơ quan phối hợp trong hoạt
động KTCV cịn có cơ quan cử công chức tham gia vào Tổ KTCV,
các cơ quan, đơn vị liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý. Cho
nên để KTCV đạt hiệu lực, hiệu quả cao thì cần các cơ quan, đơn vị
phố hợp, hỗ trợ về nhân lực cũng như chuyên môn, nghiệp vụ mình
phụ trách. Quy định rõ cơ chế phối hợp trong hoạt động KTCV, quy
định cụ thể trách nhiệm của từng đối tượng cụ thể cũng như biện
pháp xử lý nếu cố tình khơng hợp tác, phối hợp theo chỉ đạo của Chủ
tịch UBND tỉnh.

20


3.2.5. Tăng cƣờng công tác hậu kiểm và tái kiểm tra trong
hoạt động kiểm tra công vụ
Một là, tăng cường nhận thức về vị trí, vai trị của hoạt động
KTCV.

Hai là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động
KTCV và các quy định của pháp luật về việc thực hiện kiến nghị sau
kiểm tra.
Ba là, nâng cao chất lượng thực hiện kết quả, kiến nghị kiểm
tra.
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ cho
hoạt động kiểm tra cơng vụ
Để hoạt động KTCV chính xác, khách quan, UBND tỉnh cần
trang bị cơ sở vật chất như máy ghi âm, ghi hình, máy tính, ổ cứng
lưu tài liệu…trong quá trình kiểm tra, kịp thời ghi lại một cách rõ
nhất về các hành vi vi phạm bị bắt quả tang, cũng như việc sao chép
tài liệu, hồ sơ nhằm mục đích lưu lại hay xác minh làm rõ.
Mặt khác cần trang bị phương tiện di chuyển và bố trí lái xe
đảm bảo cho hoạt động được diễn ra liên tục, tránh phụ thuộc vào
lịch công tác của lãnh đạo Sở Nội vụ, kịp thời giải quyết các vụ việc
phản ánh thông qua số điện thoại đường dây nóng.
3.2.7. Vận động, tuyên truyền ngƣời dân tham gia vào
hoạt động kiểm tra công vụ
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cần được triển khai
bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn
như: Phổ biến pháp luật trực tiếp thông qua các hội nghị, lớp tập
huấn, nói chuyện chuyên đề, hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt câu lạc bộ,
có thảo luận, trao đổi, đối thoại để giải đáp vướng mắc, nhu cầu của

21


người dân. Hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
cổng thông tin điện tử, hệ thống loa truyền thanh các xã, phường, thị
trấn; biên soạn, phát hành tài liệu, ấn phẩm; tuyên truyền trực quan

sinh động bằng pa-nô, áp-phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, băng rơn,
triển lãm ảnh với chủ đề pháp luật được sử dụng rộng rãi, thường
xuyên, đặc biệt vào các thời điểm diễn ra các sự kiện chính trị, kinh
tế, văn hố lớn...
Thơng qua nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao hiểu biết, hình thành ý thức tơn trọng, chấp hành pháp luật;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước nói
chung và trong hoạt động KTCV nói riêng.

22


KẾT LUẬN
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động kiểm
tra công vụ trên cơ sở phân tích khái niệm, ngun tắc kiểm tra cơng
vụ. Phân tích cấu thành hoạt động kiểm tra cơng vụ, gồm: Chủ thể
kiểm tra công vụ; đối tượng kiểm tra công vụ; nội dung kiểm tra cơng
vụ. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm tra công vụ,
gồm: Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ; Năng lực
của chủ thể được giao thực hiện kiểm tra công vụ; Mức độ quan tâm
của lãnh đạo UBND tỉnh đối với hoạt động kiểm tra công vụ; Mức độ
hợp tác và sự tham gia của các bên có liên quan trong hoạt động kiểm
tra cơng vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Luận văn đã tập trung trình bày và phân tích thực trạng hoạt
động kiểm tra cơng vụ. Việc phân tích nêu trên tập trung vào 06 vấn
đề, gồm: Tình hình chấp hành pháp luật của các đối tượng kiểm tra
công vụ; chủ thể hoạt động kiểm tra công vụ; kết quả hoạt động hoạt
động kiểm tra công vụ; xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm tra cơng
vụ tình hình các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm tra công vụ;
nhận xét, đánh giá hoạt động hoạt động kiểm tra cơng vụ.

Kết quả phân tích cho thấy tình trạng vi phạm trong hoạt
động cơng vụ diễn ra tương đối phổ biến tại các cơ quan, đơn vị, cho
thấy hoạt động hoạt động kiểm tra công vụ của UBND tỉnh Tây Ninh
chưa đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến trong 03 lĩnh vực
nghiên cứu gồm:
Trên cơ sở những phân tích về hạn chế, bất cập và nguyên
nhân của hạn chế, bất cập trong hoạt động kiểm tra công vụ của

23


×