Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo chuyên đề: Vườn quốc gia Mũi Cà Mau khu sinh quyển thế giới nơi cực Nam Tổ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.52 KB, 8 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU
KHU SINH QUYỂN THẾ GIỚI NƠI CỰC NAM TỔ QUỐC

Giảng viên hướng dẫn:

GS. TS Nguyễn Văn Thu
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn Hiểu
(B1311054)

Cần Thơ, Tháng 3/2015


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU .......................................................................................................... 3
Thơng tin cơ bản ................................................................................................................................. 3

I.
1.

Vị trí địa lý:....................................................................................................................................... 3

2.

Diện tích: 41.862 ha ......................................................................................................................... 3

3.


Địa giới hành chính ......................................................................................................................... 3

4.

Vùng đệm: ........................................................................................................................................ 3

II.

Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................................... 3

III.

Đặt vấn đề ........................................................................................................................................ 4

IV.

Các chức năng chính ....................................................................................................................... 6

V.

Mục tiêu ............................................................................................................................................... 7

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................................... 8


VƯỜN QUỐC GIA MŨI CÀ MAU
Thông tin cơ bản

I.


1. Vị trí địa lý:
 Từ 8032’ đến 8049’ vĩ độ Bác
 Từ 104040’ đến 104033’ kinh độ Đơng.
2. Diện tích: 41.862 ha
 Diện tích phần ven biển: 26.600 ha.
 Diện tích phần trên đất liền: 15.262 ha
 Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 12.203 ha
 Phân khu phục hồi sinh thái 2.859 ha
 Phân khu hành chính dịch vụ: 200 ha
3. Địa giới hành chính
Phần điền liền cùa vườn quốc gia Mũi Cà Mau thuộc địa phận hành chính
của các xã Đất Mũi và Viên An của huyện Ngọc Hiển, và xã Đất Mới của huyện Năm Căn,
tỉnh Cà Mau.
4. Vùng đệm:
Bao gồm các xã Đât Mũi, Viên An thuộc huyện Ngọc Hiện, và xã Đất Mới
huyện Năm Căn với tổng diện tích là 8.194 ha.
Lịch sử hình thành và phát triển

II.

-Trong thời gian thực dân Pháp chiếm đóng, một phần cảu khu vực này được thiết
kế làm rừng cảnh Tam Giang.
-Năm 1983, phần phía nam của khu vực được UBND tỉnh thành lập KBTTN Đất
Mũi.
-Năm 1986, KBTTN Đất Mũi được chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tưởng
chính phủ) chính thức cơng nhận theo Quyết định 194/Ct với tên gọi là KBTTN Cà Mau
-

Năm 1990, kế hoạch đầu từ cho KBBTN Cà Mau được xây dựng. Sau đó,


Ban quản lí KBTTN Cà Mau được thành lập và thuộc sự quản lí của chi cục Kiểm lâm tỉnh
Cà Mau.
-Birdlife International công nhận Bãi Bồi và Đất Mũi là hai vùng chim quan trọng
(IBA).


-Trước năm 2003, phần phía bắc của khu vực này được xây dựng thành rừng phòng
hộ ven biển bãi bồi với mục đích ngăn chặn tình trạng sói mịn đất ven biển và bảo vệ đất
liền khỏi lũ lụt và các thiên tai khác. Ban quản lí rừng phịng hộ ven biển Bãi Bồi được
thành lập dưới sự quản lý của Chi cục Kiểm lâm Cà Mau.
-Năm 2003, Thủ tướng chính phủ bản hành quyết định 142/TTg thành lập vườn quốc
gia Mũi Cà Mau và Rừng phòng hộ ven biển bãi bồi với một số sinh cảnh tự nhiên liên kề.
Vườn quốc gia Mũi Cà Mau có diện tích 41.862 ha.
-Năm 2007, Tổ chức bảo tồn Động thực vật hoang dã quốc tế (FFI) đã phát hiện
nhiều loài động, thực vật hoang dã có tên trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới.
-Tháng 5 năm 2009, UNESCO công nhận Vườn quốc gia Mũi Cà Mau là khu dự trữ
sinh quyển thế giới.
-Tháng 4 năm 2013, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau được ban thư ký Công ước Ramsar
công nhận là khu Ramsar thứ 2.088 của thế giới và thứ 5 của Việt Nam do vườn là “khu
rừng ngập mặn nguyên sinh lớn nhất Việt Nam, lớn thứ hai trên thế giới, vẫn cịn ngun
q trình diễn thế tự nhiên của hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, có tính đa dạng sinh
học cao và đáp ứng được nhiều tiêu chí (4/15 tiêu chí) của vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế.
III.

Đặt vấn đề

Mũi Cà Mau là địa danh ở cực Nam của Tổ quốc, nơi được ghi nhận là vị trí quan trọng
trong thư mục các vùng đất ngập nước của các nước Đông Nam Á và nhiều tư liệu bảo tồn
thiên nhiên và bảo vệ môi trường của thế giới.

Các đặc điểm của hệ sinh thái đất ngập nước nơi đây tiêu biểu cho vùng sinh thái ven
biển, nên trở thành điểm du lịch và tham quan lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước.
Trước những giá trị nổi bật mà thiên nhiên ban tặng, ngày 26/5/2009, Vườn quốc gia
Mũi Cà Mau được Ủy ban UNESCO công nhận là Khu Dự trữ sinh quyển Thế giới, tiếp
đó ngày 13/4/2013 vừa qua, Vườn quốc gia này vinh dự đón nhận là Khu Ramsar thứ 5 của
Việt Nam và là Khu Ramsar thứ 2.088 của Thế giới.
Hệ sinh thái đất ngập nước này có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ da dạng
sinh học, duy trì sự cân bằng sinh thái chuyển tiếp giữa đất liền và đại dương. Rừng ngập


mặn Mũi Cà Mau là nguồn cung cấp dinh dưỡng và sản phẩm sơ cấp đầu tiên cho chuỗi
thức ăn ở vùng ven biển và các giống loài động vật hoang dã và các loài chinh di trú.
Hệ động, thực vật rừng Vườn quốc gia Mũi Cà Mau tuy không đa dạng về lồi, nhưng
do vị trí địa lý và đặc điểm riêng biệt về rừng đã tạo cho nơi đây một giá trị khoa học và
sinh thái tiêu biểu. Hệ thực vật ở đây có 27 lồi cây ngập mặn với quần thể gồm rừng tái
sinh tự nhiên hỗn giao giữa cây đước, vẹt và rừng mắm; trong đó có 2 lồi có tên trong
Sách đỏ Việt Nam là đước đơi và quao nước và cịn có thể có một số loài thực vật đã từng
tồn tại nhưng nay chưa phát hiện lại được như Cóc đỏ, Cơi, Mắm quăn.

Động vật tại vườn quốc gia Mũi Cà Mau. (Ảnh: Tuổi Trẻ)
Còn hệ động vật tiêu biểu là lớp chim với 93 lồi, thuộc 33 họ và 9 bộ; có 11 loài
chim quý hiếm, 7 loài đang bị đe dọa cấp quốc gia, 7 loài bị đe dọa cấp toàn cầu và 1 loài
được nêu trong Nghị định 32 của Chính phủ. Đây là nguồn gen quý hiếm đang được ưu
tiên bảo tồn. Khu hệ thú có 26 lồi thuộc 11 họ và 8 bộ, trong đó có 11 lồi thuộc diện q
hiếm, có 6 lồi đang bị đe dọa cấp tồn cầu... Đặc biệt, hai lồi thú có trong sách đỏ IUCN
là 2 lồi linh trưởng (khỉ đi dài và cà khu). Lưỡng cư và bò sát đã phát hiện 43 lồi bị
sát thuộc 12 họ, 2 bộ; có 16 lồi đang bị đe dọa, trong đó 13 lồi bị đe dọa cấp quốc gia và
6 loài bị đe dọa cấp tồn cầu; 9 lồi bị sát có tên trong Nghị định 32 của Chính phủ và 9
lồi lưỡng cư thuộc 5 họ và 2 bộ, có 1 lồi lưỡng cư cũng bị đe dọa diệt vong cấp quốc gia.



Về thủy sản đã xác định được 139 loài cá, thuộc 21 bộ, 55 họ, 89 giống với nhiều
loài quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Hiện đã xác định được 53 loài thân mềm thuộc 9
bộ, 28 họ và 8 giống. Đáng lưu ý là các loài cá ngựa đen; cá cháo lớn thuộc họ cá cháo, bộ
cá cháo biển là loài sống ven bờ và cửa sơng đang có nguy cơ tuyệt chủng. Cũng như cá
mịi không răng và sam ba gai đuôi số lượng giảm mạnh. Cho đến nay vẫn chưa có nghiên
cứu chuyên sâu về các đối tượng này nhằm đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp.
Vườn quốc gia Mũi Cà Mau đang bị xâm hại nặng nề. Báo cáo của tổng cục thủy
sản (2010), cho thấy nguồn lợi thủy sản đang bị làm phát ở mức độ rất cao. Ví dụ, lồi cá
ngựa đen có giá trị dược liệu cao đang bị khai thác giảm khoảng 20%/năm và có nguy cơ
cạn kiện nguồn lợi trong tương lai gần. Các loài cá cháo lớn, cá mịi khơng răng… đều là
những lồi cá q hiếm và số lượng cịn rất ít, hiếm gặp.
Mũi Cà Mau từng được biết đến như một vùng “Biển biết nở, đất biết đi và rừng cứ
mãi sinh sôi”. Nhưng đó là chuyện của hàng chục năm trước. Sơng Mê công đang và sẽ bị
các quốc gia trên thương nguồn ngăn chặn để khai thác thủy điện và phục vụ các hoạt động
phát triển kinh tế của họ. Điều này sẽ khiến quỹ trầm tích suy giảm, khơng đủ bồi đắp vùng
cửa sông như trước đây, và sẽ giảm tác dụng ngăn triểu cường do Biến đổi khí hậu đang
diễn ra rỏ ràng và ngày càng phức tạp, khó đoán. Bảo vệ được rừng ngập mặn ven biển,
đặc biệt là rừng Đước, là bảo vệ được bờ biển chống lại hiện tượng xói lở do sóng biển
xâm thực, cũng có nghĩa giữ được đắt. Mà có giữ được đắt mới có thể nói tới phát triển
kinh tế. Giữ rừng và bảo vệ tài nguyên chắc chắn phải đi trước một bước.
IV.

Các chức năng chính

1. Bảo tồn lâu dài mẫu chuẩn sinh thái có tầm quan trọng quốc gia, khu vực và thế
giới trên cơ sở các giải pháp khoa học, kinh tế và xã hội để bảo vệ hệ sinh thái đất ngập
nước vùng đất mũi đang trong quá trình diễn thế tự nhiên.
2. Phục vụ các hoạt động tham quan, du lịch sinh thái và hợp tác quốc tế, xây dựng
và thực nghiệm các mơ hình bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn,

phát huy giá trị và chức năng kinh tế của hệ sinh thái đất ngập nước.Qua đó cải thiện điều
kiện sinh sống của nhân dân trong vùng.
3. Rừng phòng hộ bảo vệ mơi trường, hạn chế xói lở, thúc đẩy q trình bồi tụ bờ
biển, để bảo vệ đời sống và sản xuất của nhân dân các vùng đất liền, bảo vệ khu cư trú


của ngư dân ở vùng ven biển, tạo nền tảng cho quá trình phát triển bền vững ở vùng ven
biển.
4. Bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú cho các
loài sinh vật ở vùng ven biển, cung cấp dinh dưỡng cho các loài thủy sản, hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất ở vùng ven biển.
5. Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định, phù hợp với các mục tiêu quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng thông qua việc cải thiện và nâng cao tính bền vững của các hệ canh
tác Lâm-Ngư nghiệp, tăng năng suất của rừng để nâng cao lợi ích kinh tế của những diện
tích rừng ngập mặn ở vùng đệm của Vườn quốc gia.
6. Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị của rừng và của hệ sinh
thái đất ngập nước và các phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước.
7. Góp phần củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội ở vùng
cực Nam của Việt Nam.
V.

Mục tiêu
Mục tiêu đặt ra cho Vườn quốc gia Mũi Cà Mau trước hết là bảo tồn lâu dài mẫu

chuẩn sinh thái có tầm quan trọng quốc gia, khu vực và thế giới trên cơ sở các giải pháp
khoa học, kinh tế và xã hội, để bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước vùng Đất Mũi đa dạng
trong quá trình biến đổi của tự nhiên. Mặt khác Vườn quốc gia còn phục vụ các hoạt động
tham quan, du lịch sinh thái và hợp tác quốc tế, xây dựng và thực nghiệm các mơ hình bảo
tồn và sử dựng bền vững tài ngun rừng ngập mặn, phát huy giá trị và chức năng kinh tế
của hệ sinh thái đất ngập nước. Bảo vệ đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập mặn,

nơi cư trú của các loài sinh vật vùng ven biển, cung cấp dinh dưỡng cho các loài thủy sản,
hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất ở vùng ven biển nơi đây.
Theo đó, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau đã chủ động tổ chức và phối hợp với chính
quyền địa phương, các sở, ban, ngành có liên quan, dự án của các tổ chức quốc tế và trong
nước thực hiện nhiều cuộc tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức của cộng đồng dân
cư sống ven địa bàn quản lý của Vườn quốc gia, về các văn bản pháp quy của Nhà nước,
phổ biến pháp luật và thi hành pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, biển. Nhất là đối với đối
tượng là học sinh về vấn đề quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn đất
ngập nước...
Cho đến nay, Vườn quốc gia Mũi Cà Mau đã thành lập được 12 trạm bảo vệ và tổ
cơ động thường xuyên tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng và biển; phối hợp với địa phương vận


động tuyên truyền nhân dân tham gia bảo vệ, phát hiện kịp thời và xử lý các vụ việc vi
phạm; xúc tiến xây dựng “cơ chế đồng quản lý” dựa vào cộng đồng trên cơ sở thực tiễn
của địa phương; tham mưu cho chính quyền địa phương sử dụng hợp lý một số tài nguyên
đất ngập nước và giúp người dân sở tại cùng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái của
Vườn quốc gia.
Song điều cấp thiết nhất hiện này là cần phải tiến hành nghiên cứu tài nguyên động,
thực vật rừng; xây dựng kế hoạch kiểm kê, giám sát đa dạng sinh học, giám sát đất ngập
nước và xuất bản Sách hướng dẫn thực địa nhận dạng thú, chim, bị sát, ếch nhái và cá;
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ của Vườn quốc gia. Đặc biệt là xây dựng
đề án quy hoạch cho Vườn quốc gia Mũi Cà Mau giai đoạn 2012-2016 và tầm nhìn đến
năm 2030.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Lâm nghiệp. Các vườn Quốc gia Việt Nam (2014)
2. Báo Tuổi Trẻ. “Vườn quốc gia Mũi Cà Mau trở thành khu Ramsar thứ 5 Việt
Nam”. Ngày 13/4/2013 (GMT +7)
3. Báo Thanh Niên “Bảo tồn đa dạng sinh học Vườn quốc gia Mũi Cà Mau”. Ngày
25/06/2013 (GMT+7)


View publication stats



×