Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam giai đoạn 2013 2016 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.92 KB, 18 trang )

i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị
rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nói riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho
hoạt động tín dụng ngân hàng an tồn và vững mạnh. Một hệ thống kiểm sốt nội bộ
hiệu quả là một yếu tố then chốt và là nền tảng cho hoạt động bền vững của ngân hàng.
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và
mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi
nhuận dài hạn, và duy trì tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy. Một hệ thống
kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật, và các quy
định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội bộ, và làm
giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến danh tiếng của
ngân hàng.
Trong giai đoạn từ 2009 đến nay, cùng với sự suy giảm trong tăng trưởng tín
dụng, “cục máu đơng” - nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là vấn đề nhức nhối khơng
chỉ của riêng các ngân hàng mà cịn là vấn đề nghị sự của quốc gia. Những bài học
trong rủi ro hoạt động tín dụng các ngân hàng vừa qua là một minh chứng rõ nét về
thực trạng quản trị rủi ro còn nhiều yếu kém và bất cập trong hệ thống Ngân hàng
thương mại. Đứng trước những thách thức này, hệ thống các Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam đang đồng loạt thực hiện tái cấu trúc hệ thống trong đó việc nâng cao
hiệu quả kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng được đặc biệt quan tâm và chú trọng.
Qua việc triển khai áp dụng mơ hình TA2 nhằm xây dựng một hệ thống quản lý
chung của ngân hàng hiện đại, trong đó hệ thống kiểm sốt nội bộ được chuẩn hóa
theo những khuyến nghị của Basel, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn bộc lộ một số tồn
tại, hạn chế như: Cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy hết hiệu quả;
hệ thống quy trình, quy định về kiểm sốt rủi ro cịn chồng chéo... ; và do các hạn chế
cố hữu, hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể sẽ khơng ngăn ngừa hoặc phát hiện ra các sai


sót. Hơn nữa, việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong tương
lai dựa trên kết quả hiện tại sẽ phụ thuộc nhiều vào rủi ro các hoạt động kiểm sốt
khơng cịn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hồn cảnh liên quan, hoặc mức độ tuân
thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi. Mặt khác, để góp phần thực hiện có hiệu
quả chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến
năm 2020, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng


ii

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016” làm nội
dung đề tài nghiên cứu của bản luận văn.
2. Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ phương pháp luận liên quan đến kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ và sự tác động cùng sự thay đổi
của hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng sau khi thực hiện đại hoá
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sốt nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016
cùng một số kiến nghị để các giải pháp đi vào cuộc sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian và thời gian: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016.
+ Về nội dung: Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu
Các số liệu: Một số chỉ tiêu tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam; các chỉ tiêu chất lượng, cơ cấu tín dụng Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thống kê sai phạm phát hiện giai đoạn 20112013 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Tìm hiểu và quan sát cơ cấu tổ chức tổng thể trên thực tế, vai trò, quyền hạn,
chức năng và nhiệm vụ của từng cấp lãnh đạo, phòng ban và bộ phận trong Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Thu thập và xem xét các quy chế Hội đồng Quản trị, các Ủy ban, Hội đồng cũng
như các văn bản mô tả công việc đối với các chức danh cụ thể;


iii

Thu thập và xem xét các chính sách, quy định nội bộ của Ngân hàng liên quan
đến phân cấp thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp trong các
hoạt động hiện tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được, phân tích, tổng hợp đánh giá hiệu
quả kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn những người có am hiểu hoặc liên quan
đến lĩnh vực kiểm soát nội bộ như Giám đốc các Ban Kiểm tra và giám sát, Ban Kiểm
soát, lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chương, như sau:
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kiếm soát nội bộ hoạt động tín dụng
trong ngân hàng thương mại.

CHƯƠNG 2. Thực trạng hiệu quả kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.
CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Comment [HV1]: Làm rõ thêm nội dung PP này


iv

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Hội đồng Basel về giám sát hoạt động ngân hàng lại cho rằng “kiểm soát nội bộ
là một cơ chế để giảm thiểu gian lận, sai sót, biển thủ tài sản…, và nhằm vào tất cả
các rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt”. Nó khơng đơn thuần chỉ là một thủ tục
hay chính sách được thực hiện ở một thời điểm nào đó mà là một hoạt động liên tục
diễn ra tại mọi cấp trong ngân hàng.
Ở Việt Nam, Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Hệ thống
kiểm sốt nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu
tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được xây dựng phù hợp
với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” và yêu cầu các
NHTM phải xây dựng các hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo yêu cầu an toàn trong
hoạt động, đảm bảo tính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời của hệ thống thơng tin
tài chính và thơng tin quản lý, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình,
quy định nội bộ của NHTM.
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ bao gồm 5 cấu phần chính: (i) Nền tàng cơ bản là

Mơi trường kiểm sốt (Control environment), (ii) Nhận diện và đánh giá rủi ro (Risk
assessment); (iii) Hoạt động kiểm sốt (Control activities), (iv) Thơng tin và trao đổi
(Information and Communication), và cuối cùng là (v) Hoạt động giám sát
(Monitoring).
1.1.2 Vai trị
Một hệ thống kiểm sốt nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục
tiêu và mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu
lợi nhuận dài hạn, và duy trì việc báo cáo tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật,
và các quy định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội
bộ, và làm giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến
danh tiếng của ngân hàng.
1.1.3 Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động
1.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM


v

1.2.1 Khái niệm tín dụng, rủi ro trong tín dụng
a. Khái niệm và vai trị của tín dụng
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khố 12 ngày 16/6/2010 “cấp
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác”.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế
một cách linh hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên bảng tổng

kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.
b. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
khi người vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Đối
với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ
quan. Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên khơng thể loại trừ. Mặt
khác, bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thưởng của rủi ro nên người ta chỉ tìm
cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận được mà thơi.
1.2.2 Các cấu phần của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM cũng có đầy đủ 5 cấu
phần:
a. Mơi trường kiểm sốt hoạt động tín dụng trong NHTM:
Mơi trường bên trong là các nhân tố xung quanh tác động đến sự hữu hiệu của
các chính sách, thủ tục kiểm soát của ngân hàng như đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Mơi trường bên ngồi là mơi trường kiểm sốt chung của một ngân hàng cịn phụ
thuộc vào các nhân tố bên ngồi. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm sự kiểm soát
của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp
lý, đường lối phát triển của đất nước. Ngoài ra, những tiến bộ cơng nghệ làm thay đổi
quy trình vận hành; thói quen của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ; xuất hiện
yếu tố cạnh tranh không mong muốn ảnh hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay

Comment [HV2]: Nên bổ sung 1 số khái niệm
trong GT của NN hoặc các thơng lệ NN sau đó mới
đến Luật TCTD (2010)


vi


chính sách mới... Các yếu tố này tuy khơng thuộc sự kiểm sốt của các nhà quản lý
nhưng lại có sự ảnh hưởng rất lớn đến phong cách làm việc điều hành của nhà quản lý
cũng như việc thiết kế vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ.
b. Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro
Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng được thực hiện ở mọi cấp và trong từng chuỗi hoạt động nghiệp vụ. Hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục các hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng (khoảng 67%) nên hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm sốt nội bộ
đối với hoạt động tín dụng thường được tổ chức khá chặt chẽ, gồm hai hệ thống: hệ
thống chuyên trách về quản lý rủi ro và hệ thống quản lý tín dụng.
c. Hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt là một tập hợp những chính sách và thủ tục kiểm soát để
đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết
thực hiện để đối phó với những rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của ngân
hàng.
Các hoạt động kiểm soát được thiết kế và thực hiện nhằm vào rủi ro mà ngân
hàng đã nhận diện được thơng qua q trình đánh giá rủi ro.
* Quy trình kiểm sốt
* Mục tiêu kiểm sốt
* Thủ tục kiểm sốt
d. Hệ thống thơng tin và truyền thơng
Hệ thống thơng tin quản trị về tín dụng được thiết lập trong NHTM gồm hai phân
hệ chủ yếu: phân hệ báo cáo bằng văn bản và phân hệ quản trị bằng máy tính. Các
NHTM sử dụng hệ thống này để ghi nhận và lưu trữ thông tin, phục vụ cho các nhà
quản trị trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, nó cũng được sử dụng như một
phương tiện hỗ trợ hoạt động kiểm soát.
e. Hoạt động giám sát (Kiểm toán nội bộ)
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận
kiểm toán nội bộ quan sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của ngân
hàng, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục

về kiểm soát nội bộ, báo cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị những thông tin không
thiên vị một cách độc lập và khách quan. Trong ngân hàng, do sự đa dạng và phức tạp
của các hoạt động nên bộ phận kiểm toán nội bộ thường được tổ chức theo các phòng
chuyên trách, đảm nhiệm kiểm toán nội bộ trong từng mảng nghiệp vụ của ngân hàng.


vii

1.2.3 Nội dung
1.3 Hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
1.3.1 Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh
Hiệu quả được hiểu là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo
đạt được các mục tiêu đặt ra. Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng hiệu quả phải đảm
bảo phòng ngừa, giảm thiểu được các rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở xác định được và
kiểm soát các rủi ro cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng.
Nợ xấu (NPL): Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định
tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tín
dụng của ngân hàng càng thấp, việc quản lý hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa
tốt.
Tỷ lệ nợ xấu: nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu nợ xấu thơi thì chưa đủ để đánh giá một
cách đúng đắn hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Ngồi chỉ tiêu số tuyệt đối, người ta
cịn sử dụng chỉ tiêu số tương đối là tỷ lệ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng
số dư nợ hiện có của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ xấu
trong kỳ

Nợ xấu trong kỳ
=


x

100%

Tổng dư nợ trong kỳ

Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, phản ánh
việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt. Ngược lại, tỷ lệ này thấp phản
ánh việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng đạt kết quả tốt.
Các khoản tín dụng có vấn đề: là những khoản vay chưa đến hạn, chưa được xem
là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi, ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có
những dấu hiệu khơng trả được nợ .
Ngồi các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng cịn có thể
sử dụng các chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát nghiệp vụ tín dụng: Số
lần kiểm tra, số lượng sai phạm, tốc độ tăng số lượng sai phạm, chi phí tổ chức các
cuộc kiểm tra, tốc độ tăng chi phí các cuộc kiểm tra.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động tín dụng
trong NHTM mang tính chất vơ hình, thể hiện yếu tố định tính hơn là định lượng. Việc
xem xét chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa bổ sung để đánh giá gián tiếp hiệu quả hoạt
động kiểm tra giám sát. Tuy nhiên khi sử dụng các chỉ tiêu định lượng này, cần thiết
phải kết hợp với các chỉ tiêu định tính.


viii

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động
tín dụng
Đối với hoạt động ngân hàng, thành công hay thất bại trong hoạt động ngân hàng
nói chung hay hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng khơng chỉ phụ thuộc vào

các cơng cụ quản lý chất lượng tín dụng mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy giám
sát chất lượng tín dụng.
Thứ nhất, hoạt động tín dụng có hiệu quả tạo điều kiện cho các ngân hàng đảm
bảo an toàn vốn và tài sản của mình cũng như của khách hàng đến gửi tiền tại ngân
hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng là bảo toàn và phát
triển vốn bởi ngân hàng là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh tốn nên có đảm bảo
thu hồi được nợ mới đảm bảo thanh toán được tiền gửi cho các khách hàng.
Thứ hai, hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có chức
năng tạo vốn bổ sung một cách đa dạng về thời hạn, về quy mô cũng như về phương
hướng khi tổng nguồn vốn hiện có khơng đáp ứng u cầu vay vốn của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trị của NHTM. Nếu hoạt động
tín dụng khơng được coi trọng, xuất hiện rủi ro thì việc luân chuyển vốn trong nền
kinh tế sẽ trì trệ và ảnh hưởng chung đến tăng trưởng kinh tế. Đối với ngân hàng thì nợ
quá hạn phát sinh dẫn đến chi phí ngân hàng tăng và hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng
sẽ giảm, lợi nhuận giảm.
Thứ ba, hoạt động tín dụng của ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến chu kỳ của
quá trình tái sản xuất trên tầm vi mô cũng như trên tầm vĩ mô. Một mặt, người ta sử
dụng tín dụng ngân hàng để đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất. Đồng thời, người
ta sử dụng tín dụng ngân hàng để điều chỉnh tính chu kỳ của quá trình sản xuất bằng
việc điều tiết lượng tín dụng đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nhằm đạt đến yêu cầu tăng trưởng cao nhưng bền vững.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng
Hoạt động tín dụng là tổng hồ các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Đối với một
ngân hàng, rủi ro trong hoạt động tín dụng đến từ mọi phía, tiềm ẩn trong các mối
quan hệ nội tại và ngoại sinh. Việc thiết lập hệ thống kiểm sốt nội bộ nhằm mục đích
ngăn ngừa sai phạm, minh bạch thông tin, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy
định; qua đó đảm bảo rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được. Có nhiều yếu tố
tác động tới hiệu quả của hoạt động kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng:
a. Các yếu tố thuộc mơi trường kiểm sốt

(i) Quan điểm của nhà quản lý ngân hàng


ix

(ii) Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
(iii) Môi trường bên ngồi
b. Sự phát triển của cơng nghệ ngân hàng
c. Đặc tính của các giao dịch trong ngân hàng
d. Năng lực và đạo đức của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát
1.4 Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ và bài học rút ra cho
Việt Nam


10

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và kết
quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
2.2 Thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2.1 Bộ máy tổ chức kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng
Hoạt động kiểm sốt nội bộ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam được định hướng và thiết lập dần theo thơng lệ quốc tế. Các nút kiểm sốt được
tiến hành đồng thời cùng quá trình tác nghiệp đồng thời một bộ phận chuyên trách
thực hiện kiểm tra, rà soát lại các bước, các nút kiểm soát khi thực hiện nghiệp vụ
thơng qua hình thức kiểm tra định kì, đột xuất.
Bộ máy bao gồm các bộ phận: Bộ phận Quản lý khách hàng, Bộ phận Quản lý
rủi ro, Bộ phận Quản trị tín dụng, Bộ phận Giao dịch khách hàng, Hội đồng tín dụng.
2.2.2 Chính sách, quy trình cấp tín dụng và kiểm sốt tín dụng
1. Chính sách nhân sự tín dụng
2. Chính sách/kế hoạch tín dụng
3. Quy trình cấp tín dụng
2.2.3 Các thủ tục kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
1. Kiểm sốt trong nghiệp vụ tín dụng
2. Kiểm sốt sau đối với hoạt động tín dụng
2.3 Thực trạng hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Nợ xấu tăng qua các năm: 7.725 tỷ đồng (2011) tăng lên 8.722 tỷ đồng (2012) và
giảm xuống 8.627 tỷ đồng (2013).


11

Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2013 là 2,3%, giảm 0,5% so với năm 2012 nhưng vẫn cao
hơn so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại nhà nước và chưa đạt yêu
cầu của các tổ chức quốc tế.
Một chỉ tiêu nữa phản ánh hiệu quả công tác tín dụng là chỉ tiêu liên quan đến
cơng tác kiểm tra, giám sát nghiệp vụ tín dụng.
Trong những năm qua, bộ máy kiểm soát nội bộ đã thực hiện rất nhiều cuộc kiểm
tra trong lĩnh vực tín dụng, hầu hết các cuộc kiểm tra đều do bộ phận kiểm tra nội bộ
(nằm trong phòng quản lý rủi ro) tại các chi nhánh và Ban Kiểm tra và giám sát tại Hội
sở chính thực hiện. Trong 1 năm, mỗi chi nhánh thực hiện khoảng 4 đến 5 cuộc kiểm

tra và tự kiểm tra cơng tác tín dụng. Số lần kiểm tra được thống kê trong bảng này là
tổng các cuộc do các chi nhánh tự kiểm tra và do các đoàn của Ban Kiểm tra và giám
sát Hội sở chính. Như vậy, số lượng sai phạm được liệt kê dưới đây sẽ bao gồm cả
những sai phạm giống nhau ở các chi nhánh.
Chi phí ước tính cho hệ thống kiểm sốt nội bộ làm công tác kiểm tra sau (chủ
yếu tập trung kiểm tra cơng tác tín dụng, bảo lãnh) ước lượng trong 3 năm từ 2011 đến
2013 như sau: 7.263 triệu đồng (2011), 7.989 triệu đồng (2012) và 9.231 triệu đồng
(2013), tương ứng với tổng số sai sót phát hiện được là 1385 sai phạm (năm 2011),
1947 sai phạm (năm 2012), 2568 sai phạm (năm 2013). Năm 2012, số lượng sai phạm
phát hiện được tăng 40%. Năm 2013, tỷ lệ tăng này là 32%, trong khi đó tốc độ tăng
chi phí năm 2012 là 15% và năm 2013 là 14%.
2.4 Ngun nhân
2.4.1 Ngun nhân chủ quan
1. Cơng tác kiểm sốt trong quy trình chưa được coi trọng đúng mức:
Trong quá trình tác nghiệp sự độc lập vẫn chưa được đảm bảo. Bộ phận quan hệ
khách hàng (đề xuất tín dụng) vẫn chịu trách nhiệm chính trong việc sốt xét và thẩm
định khách hàng vay. Bộ phận quản lý rủi ro (thẩm định tín dụng) chưa thực hiện đẩy
đủ chức năng của mình, mới chỉ dưng lại ở mức sốt xét lại hồ sơ tín dụng, khơng có
tính phản biện làm cơ sở cho việc phê duyệt tín dụng của Ban lãnh đạo. Đồng thời, ở
một số bước tại quy trình cịn trùng lắp chồng chéo gây lãng phí nhân lực.
2. Cơng tác kiểm sốt sau của bộ máy kiểm tra giám sát nội bộ chưa thực sự độc
lập và khách quan.
Sự thiếu độc lập, thiếu khách quan và sự chồng chéo, trùng lặp trong cơng tác
kiểm tra, kiểm sốt đã dẫn đến chi phí cho hệ thống kiểm tra nội bộ tăng nhanh. Kiểm
tra giám sát nội bộ có thể phát hiện sai phạm nhưng lại khơng có ý nghĩa trong việc


12

nhận diện và ngăn ngừa nguy cơ tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Kiểm tra giám sát nội bộ hiện nay ở BIDV chỉ thực hiện đến mức độ kiểm soát tuân
thủ, tức là xem xét việc tuân thủ các quy trình, quy chế do Ban lãnh đạo đặt ra mà
chưa thực hiện kiểm soát hoạt động hay chức năng giám sát từ xa.
3. Thủ tục kiểm soát chưa chặt chẽ và chưa phát huy tác dụng do ít được áp
dụng.
Các thủ tục kiểm sốt trong tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
là khá đầy đủ. Tuy nhiên, các thủ tục này lại chưa chặt chẽ, thể hiện:
- Khơng có kiểm tra chéo định kỳ và đột xuất giữa các cán bộ tín dụng với nhau.
- Khơng có sự ln chuyển cán bộ tín dụng và luân chuyển quản lý khách hàng
vay giữa các cán bộ tín dụng.
- Khơng có biện pháp kiểm sốt việc thực thi quyền phán quyết tín dụng của
giám đốc chi nhánh ngoài việc tổ chức các đoàn kiểm tra (khơng thường xun).
4. Nhân sự kiểm sốt q ít, trình độ và ý thức của nhân viên và kiểm soát viên
chưa cao.
Các thủ tục kiểm soát được đánh giá là tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, chất lượng
của hệ thống kiểm soát nội bộ lại phụ thuộc rất nhiều vào con người. Ý thức chấp hành
của nhân viên không cao, làm việc đơi khi cịn tuỳ tiện, đại khái, không hiểu rõ tầm
quan trọng của việc tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng trong việc hạn chế và
ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam cho thấy phần lớn tổn thất tín dụng xảy ra bắt nguồn từ rủi ro tác nghiệp.
2.4.2 Nguyên nhân khách quan
Quy định chung của nhà nước chưa định hướng cho lĩnh vực kiểm soát nội bộ tại
các ngân hàng thương mại, chưa phân định rõ vai trò của Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc, dẫn tới sự không rõ ràng giữa chức năng kiểm toán nội bộ với chức năng
kiểm soát điều hành.

.


13


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hướng
3.1.1 Mục tiêu
Đến 2016, giữ vững vị thế là một trong 3 ngân hàng hàng đầu của Việt Nam về
quy mô, mạng lới; là ngân hàng kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, lợi nhuận tăng
trưởng ổn định cải thiện năng suất lao động; nâng cao năng lực cạnh tranh với năng
lực quản trị, nền tảng công nghệ hiện hiện đại; tiếp tục phát huy vai trị dẫn dắt, vị trí
chủ đạo, chủ lực trên thị trường, cải thiện chỉ số xếp hạng tín nhiệm, chỉ số nhận biết
và tín nhiệm lựa chọn thương hiệu BIDV.
Đến năm 2020, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ trở thành
một Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa năng đa lĩnh vực, ngang
tầm với các Tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á, hoạt động
với hai trụ cột chính Ngân hàng - Bảo hiểm, tập trung trên các lĩnh vực ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khốn và đầu tư tài chính.
3.1.2 Định hướng
- Quy định cụ thể tốc độ tăng trưởng và kiểm soát cơ cấu giới hạn dư nợ theo
ngành nghề gắn với thực hiện tái cấu trúc nền khách hàng hiện có. Quản lý chất lượng
tín dụng theo danh mục nợ xấu, nợ quá hạn, danh mục theo từng ngành kinh tế, từng
lĩnh vực kinh tế và có báo cáo định kỳ. Quyết liệt cơ cấu lại nền khách hàng, lựa chọn
cấp tín dụng đối với khách hàng nhóm 1, những khoản tín dụng và khách hàng mang
lại hiệu quả cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Khơng cấp tín dụng
đối với khách hàng yếu kém, khả năng trả nợ không đảm bảo.
- Chấn chỉnh việc tuân thủ kỷ cương, cơ chế; có chế tài rõ ràng đối với từng
trường hợp vi phạm.
- Tách bạch việc quản lý dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn để việc chuyển dịch
cơ cấu tín dụng được chính xác và có hiệu quả hơn. Kiểm sốt chặt chẽ tỷ trọng dư nợ

trung dài hạn, giảm dần tỷ trọng dư nợ nhóm khách hàng lớn, tăng cường kiểm sốt
nhóm khách hàng liên quan có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.
- Cải cách thủ tục hành chính, tinh giảm bộ phận tín dụng trên cơ sở phân cơng rõ
chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.


14

Việc quản lý hoạt động tín dụng phải đảm bảo hai nguyên tắc: tập trung và độc lập
khách quan.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính ngun tắc trong tín dụng, quan tâm
đến thơng tin của khách hàng như: tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, dịng
tiền và khả năng trả nợ, khả năng kiểm sốt vay, năng lực quản trị và điều hành, thực
trạng tài chính...
- Áp dụng thường xuyên hệ thống cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để
quyết định cho vay đi đôi với việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng, định kỳ rà soát để
điều chỉnh theo hướng hạn chế tối đa tác động của tính chủ quan khi đánh giá khách
hàng.
- Tăng cường giám sát khoản vay, bao gồm cả giám sát đối với khách hàng và
giám sát nội bộ.
3.1.3 Yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Xét trên tổng thể, hoạt động kiểm soát nội bộ phải đạt được một số yêu cầu cơ
bản:
- Hiệu quả kiểm soát đem lại phải tương ứng với chi phí đầu tư cho bộ máy kiểm
sốt. Phân giao kế hoạch tiết kiệm chi phí đến từng bộ phận, gắn với trách nhiệm trong
chu trình cấp tín dụng. Triển khai triệt để dự án tập hợp và phân bổ thu nhập - chi phí
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và hiệu quả giám sát của bộ máy.
- Kiểm soát nội bộ phải độc lập và khách quan trong phạm vi hoạt động của nó
với chức năng kiểm tra và chức năng kiểm tốn phải được phân định rõ ràng. Tăng
cường quản lý rủi ro, phê duyệt tín dụng tập trung tại Trụ sở chính phù hợp với đặc

điểm mơi trường kinh doanh tại Việt Nam và đặc thù BIDV.
- Kiểm soát nội bộ phải có đủ điều kiện và năng lực để nhận diện và đánh giá rủi
ro (đặc biệt là rủi ro tác nghiệp).
3.2 Giải pháp
3.2.1 Cơ cấu lại hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng
1. Hồn thiện cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu và các bộ phận tham gia quy
trình cấp tín dụng
a. Tăng cường hoạt động kiểm sốt trong quy trình
b. Tạo sự kiểm sốt lẫn nhau giữa các bộ phận tham gia quy trình tín dụng
2. Bổ sung và hồn thiện các thủ tục kiểm sốt trong quy trình và kiểm tra sau
quy trình


15

a. Cải tiến quy trình cấp tín dụng theo hướng tinh gọn nhưng vẫn đảm bảo mơ
hình độc lập
b. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong phân tích tín dụng và xác
định giới hạn tín dụng cho khách hàng cá nhân.
c. Tăng cường hoạt động kiểm sốt chéo trong hoạt động tín dụng:
3.2.2 Thiết lập chế tài thưởng phạt đủ sức răn đe và khuyến khích trong
kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng
Chế tài thưởng phạt mang tính chất kinh tế là cơng cụ khá hữu hiệu trong các
cơng ty trên tồn thế giới nhằm khuyến khích nhân viên trong cơng tác nghiệp vụ. Chế
tài thưởng phạt cũng có tác dụng trong việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận và sai sót
(rủi ro nghiệp vụ) trong ngân hàng, khuyến khích nhân viên tự hồn thiện việc thực
hiện nhiệm vụ, có ý thức nhắc nhở và tố giác những hành vi sai phạm trong ngân hàng.
Chế tài thưởng phạt phải gắn với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị tham gia
quy trình nghiệp vụ. Chế tài thưởng phạt phải đủ mạnh, đảm bảo tính răn đe và phòng
ngừa các sai phạm.

3.2.5 Tăng cường đào tạo đối với cán bộ kiểm soát ngân hàng
- Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý, điều
hành.
- Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng và kiểm sốt viên tín dụng trong quá trình
tuyển dụng và đào tạo
- Thiết lập chế tài thưởng phạt để tạo chính sách động lực đối với người lao động
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
3.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1. Hoàn thiện tiêu chuẩn đối với các chức danh trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tiêu chuẩn kiểm soát viên nội bộ: tại

Điều 50. Luật tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 và quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát
nội bộ của tổ chức tín dụng ban hành thơng tư 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 có
quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một
số chức danh khác của tổ chức tín dụng trong đó có tiêu chuẩn của người làm cơng tác
kiểm sốt nội bộ bao hàm tất các những điều kiện như về phẩm chất, kiến thức về pháp


16

luật, kinh doanh, có bằng cử nhân có khả năng thu thập và phân tích thơng tin, có kiến
thức, kỹ năng về kiểm sốt nội bộ, tuy nhiên chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về điều
kiện bằng cấp, chứng chỉ chuyên ngành cần phải có đối với các kiểm soát viên đặc biệt
là những kiểm soát viên giữ vị trí cao nhất trong bộ máy kiểm sốt nội bộ.
2. BIDV nên phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa

đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích tín dụng, đo
lường rủi ro cho cán bộ.
3. Về chiến lược hoạt động, cần chuyển từ định hướng theo số lượng sang định
hướng theo lợi nhuận (hiệu quả kinh doanh), không nên quá chú trọng đến việc tăng
dư nợ, khách hàng và thị phần mà nên chú ý đến chỉ tiêu hiệu quả trong các khách
hàng có lựa chọn trên các phân đoạn của sản phẩm, không nên quá chú ý vào việc phát
triển hoạt động đa năng (làm tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng, đầu tư…) mà
nên lựa chọn tập trung vào một số sản phẩm hạt nhân là thế mạnh của ngân hàng mình.


17
KẾT LUẬN
Việt Nam là thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới, việc mở cửa thị
trường với bước đầu tiên là mở cửa về thị trường hàng hóa, sau đó là các bước mở rộng
sâu hơn mà đặc biệt là về thị trường tài chính ngân hàng, các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng tham gia sâu hơn vào q trình tồn cầu hóa. Mọi diễn biến trên thị trường
Quốc tế đã ảnh hưởng tới nước ta một cách rõ ràng, đặc biệt là cơn khủng hoảng tài chính
tồn cầu bắt đầu từ Mỹ từ năm 2008 và đã lan tỏa ra toàn thế giới hiện tác động nặng nề
đến kinh tế, chính trị, xã hội của các Quốc gia trong đó có Việt Nam. Hoạt động của các
ngân hàng thương mại nói chung, ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng chịu tác động
không chỉ bởi các yếu tố tài chính - kinh tế bên ngồi, mà cịn bởi các yếu tố từ nội tại
nền kinh tế.
Đánh giá đúng các nguy cơ rủi ro dễ có, tăng cường kiểm soát tốt hơn là cách để
phát triển bền vững nhất trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Được xem là một
trong những hoạt động kinh doanh có thu lợi nhuận, tín dụng ngân hàng đương nhiên tồn
tại những rủi ro tiềm ẩn vốn có. Các ngân hàng thương mại chấp nhận sự tồn tại của
những rủi ro này trên cơ sở đưa ra những chính sách, cơng cụ, biện pháp kiểm soát cần
thiết nhằm hạn chế tối đa các hậu quả phát sinh và tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một
cách ổn định, bền vững. Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đã hoàn
thành được những nhiệm vụ sau:

- Làm rõ cơ sở lý thuyết về hiệu quả kiểm soát nội bộ
- Đã phân tích thực trạng hiệu quả kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Qua đó, làm rõ nguyên nhân.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất một hệ thống giải pháp
nhằm hồn thiện kiểm sốt nội bộ với nâng cao hiệu quả kiểm sốt hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tăng lợi nhuận cho ngân hàng với
phương châm phát triển tín dụng an tồn và bền vững.


18



×