Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.2 KB, 11 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Để theo kịp sự phát triển của ngành ngân hàng trên thế giới cũng như đứng vững
được ở thị trường trong nước, nhất là tại địa bàn mà chi nhánh Sở giao dịch 1 hoạt động
thì phát triển các dịch vụ đến tất cả khách hàng cũng như củng cố lòng trung thành của
khách hàng là vấn đề sống còn. Là một chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), nắm bắt được nhu cầu vốn ngắn hạn của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) – số lượng khách hàng rất lớn, chi nhánh đã rất
chú trọng cho vay ngắn hạn đối với đối tượng này. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế phát
sinh, chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN còn bị đánh giá là thấp. Do đó, tác
giả chọn “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1” để
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về chất lượng cho vay
ngắn hạn đối với DNVVN của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng chất lượng
cho vay ngắn hạn tại BIDV chi nhánh Sở giao dịch 1, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay ngắn hạn tại BIDV, chi nhánh Sở giao dịch 1.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch 1.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở
giao dịch 1.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ


CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung chương 1 đưa ra khung lý thuyết về cho vay ngắn hạn đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, trong đó tập trung vào các chỉ tiêu phát triển cũng như các nhân tố
ảnh hưởng.
1.1.

Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng

thương mại
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới thì DNVVN có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh
nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và vốn chủ sở hữu từ 20 tỷ trở
xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động, vốn chủ sở hữu từ 20 đến 100
tỷ. Một số các nước trên thế giới cũng đi theo tiêu chí này hoặc dựa vào doanh thu của
các doanh nghiệp để phân chia giới hạn. Các doanh nghiêp này thường chiếm tỷ trọng rất
lớn tại các nước đang phát triển (thường trên 95%), góp phần thúc đẩy các ngành công
nghiệp mũi nhọn và tiêu dùng do đa phần đều là các ngành phụ trợ; đồng thời góp phần
giải quyết cơng ăn việc làm cho các lao động địa phương và hình thành nên các tổ hợp
khu công nghiệp quan trọng tại các vùng trên cả nước. Để phát triển được các hoạt động
của mình, các DNVVN thường vay vốn ngân hàng để hình thành tài sản hoặc dùng để chi
trả các khoản mục cấp bách.
Cho vay ngắn hạn với các DNVVN là việc ngân hàng cấp cho khách hàng là
DNVVN một khoản tiền có thời gian đáo hạn dưới 1 năm với cam kết hoàn trả cả gốc
và lãi trong một thời gian xác định, một mục đích nhất định. Những khoản vay thường
có thời hạn thường không dài và quy mô vốn thường khơng lớn; bắt buộc phải có tài
sản đảm bảo, nên không hàm chứa nhiều rủi ro so với các khoản mục cho vay khác.
Khách hàng vay vốn có thể lựa chọn các hình thức vay trong ngắn hạn như cho vay
theo món, cho vay theo hạn mức và cho vay theo hạn mức thấu chi.



1.2.

Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân

hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
Chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc ngân
hàng quản lý các khoản vay ngắn hạn đối với các DNVVN nhằm giảm thiểu các khoản
nợ xấu, nợ quá hạn, nợ có vấn đề, từ đó phát triển được số lượng khách hàng, dư nợ cho
vay để đảm bảo mục tiêu cuối cùng là sinh lời.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
Để phát triển được hoạt động cho vay ngắn hạn với các DNVVN, tất yếu phải định
lượng được các chỉ tiêu đánh giá. Các chỉ tiêu này thường bao gồm: Thứ nhất, chỉ tiêu nợ
xấu từ cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này cho biết, với
100 đồng dư nợ, ngân hàng (hoặc chi nhánh) có bao nhiêu đồng nợ xấu. Thứ hai, chỉ tiêu
nợ có vấn đề trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý của ngân
hàng trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng thấp, và
gây ra càng nhiều rủi ro trong dài hạn, cũng như việc tăng dự phòng đối với các khoản nợ
này. Thứ ba, dự phịng rủi ro tín dụng của cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên tổng dự phòng. Thứ tư, tăng trưởng số lượng khách hàng qua các năm.
Thứ năm, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ từ hoạt động tín dụng ngắn hạn đối với các DNVVN.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn các DNVVN
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan

Để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì
điều cần thiết là phải tìm hiểu các nhân tố tác động. Đối với các nhân tố chủ quan, ngoài

vấn đề quan trọng nhất là con người cịn có các yếu tố khác như quy mô vốn của ngân
hàng, khả năng thu thập thơng tin.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
Cùng với các nhân tố này, các nhân tố khách quan như chính sách cho vay, chính
sách khách hàng, khả năng quản trị rủi ro cũng như các yếu tố thuộc về thị trường có tác
động to lớn đến chất lượng dịch vụ mà chi nhánh cung cấp.


1.4.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp

vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại khác
Là một ngân hàng chú trọng hoạt động bán buôn, song theo xu thế trên thế giới,
hoạt động ngân hàng bán lẻ ln được chú trọng và tìm hiểu hướng phát triển của các
ngân hàng khác. Các ngân hàng trên thế giới như Citibank, Bank of NewYork và DBS
Group Holdings chú trọng phát triển thị trường, tìm hiểu thị trường và kết hợp các dịch
vụ khác nhau trong mảng bán lẻ để tăng doanh thu vào giảm nợ xấu. Các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam như Techcombank đã liên kết với các ngân hàng nước ngoài để
phát triển dịch vụ, cịn Agribank ln triệt để xử lý nợ xấu từ cho vay ngắn hạn các
DNVVN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
Nội dung chương 2 ngoài giới thiệu tổng quan về BIDV chi nhánh Sở giao dịch 1
cịn phân tích thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
những thành tựu đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
2.1.


Khái quát chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi

nhánh Sở giao dịch 1
Đi vào hoạt động từ năm 1991, đến nay chi nhánh Sở giao dịch 1 luôn luôn khẳng
định vị trí đặc biệt quan trọng của mình đối với tồn hệ thống BIDV. Là một chi nhánh
chú trọng hoạt động ngân hàng bán buôn, song các sản phẩm thuộc ngân hàng bán lẻ luôn
được chú trọng để mang đến cho khách hàng sự hài long nhất định.
2.2.

Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh sở giao dịch 1
2.2.1.

Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV –

Chi nhánh Sở giao dịch 1


Là một chi nhánh đặc biệt trong hệ thống của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, được hình thành từ lâu đời nên số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhận các khoản cho vay tại chi nhánh tương đối lớn. Trong số này có thể chia thành các
lĩnh vực (1) các doanh nghiệp thuộc khối sản xuất nói chung (2) Các doanh nghiệp dịch
vụ và (3) Các doanh nghiệp kinh doanh – sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ đầu
2009 đến hết năm 2014, các chỉ tiêu cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN đa phần đều
thực hiện vượt mức kế hoạch mà chi nhánh đặt ra. Các chỉ tiêu khác như số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ tại chi nhánh, doanh thu hàng năm cũng tăng đều đặn qua các năm.
Tuy nhiên, chỉ tiêu về nợ xấu tăng lên do những thay đổi khách quan của mơi trường
pháp lý.

2.2.2.

Phân tích các chỉ tiêu chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong suốt thời gian từ 2009 đến 2013 luôn đạt dưới mức
dưới 2%. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng dưới mức 5%. Đến năm 2014, thay đổi cách tính nợ quá
hạn của ngân hàng nhà nước làm 2 tỷ lệ này tăng lên lần lượt là 3.4% và 6.8%, cao hơn tỷ
lệ quy định là 3%. Kéo theo đó là dự phịng chung và dự phịng cụ thể cũng có xu hướng
tăng lên, do đa phần các khoản vay đối với chi nhánh đều đảm bảo bằng bất động sản,
trong đó một lượng lớn vay đều xuất phát từ các doanh nghiệp dịch vụ - thực hiện cung
cấp sản phẩm đến phía khách hàng. Trong khi tăng trưởng doanh thu tại các năm - trừ
năm 2012 – đều dừng ở mức 8% thì năm 2012 lại tăng lên đến gần 20%. Mức tăng
trưởng doanh thu 8% đa phần theo những phát triển chung của chi nhánh. Bên cạnh
những lý do làm cho doanh thu tăng như tác động của thị trường, còn một lý do nữa là số
lượng các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại sở giao dịch 1. Số lượng này tăng nhanh từ
77 doanh nghiệp lên 121 doanh nghiệp trong vòng 5 năm. Điều này là con số đáng kể đối
với nhiều chi nhánh. Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là việc các doanh nghiệp này sử dụng
vốn thông qua các hình thức, bao gồm cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần, cho vay
thấu chi và cho vay theo hạn mức thấu chi.
2.3.

Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và


nhỏ tại BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 1
2.3.1. Kết quả đạt được
Thực hiện những mục tiêu đề ra từ trước, chi nhánh luôn vượt gần hết tất cả các chỉ
tiêu đề ra về tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân… Ngoài
ra, so sánh với những chỉ tiêu về đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn các DNVVN thì

(1) nợ xấu ln thấp hơn quy định của nhà nước (2) số lượng khách hàng luôn tăng (3)
Doanh thu luôn ổn định.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Những kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tại chi nhánh có xu
hướng vượt ngưỡng an tồn, có thể làm ảnh hưởng đến xếp hạng nội bộ. Tăng trưởng
doanh thu có xu hướng giảm, và khơng cao hơn quá nhiều so với lạm phát, động thời các
doanh nghiệp sử dụng vốn tuy có tăng nhanh lên 121 doanh nghiệp, nhưng lại quá ít so
với địa bàn Hà Nội và cũng chỉ vay theo món. Những nguyên nhân của tình trạng kể trên
có thể kể đến (1) trình độ của cán bộ còn hạn chế; (2) khả năng thu thập và xử lý thơng
tin của chi nhánh cịn chưa cao; (3) ứng dụng cơng nghệ trong ngân hàng cịn chưa cao,
chủ yếu xuất phát từ hai phía là đầu tư của hội sở chính chưa nhiều, bản thân chi nhánh
khó quyết định được đầu tư và chính đội ngũ nhân viên của chi nhánh; (4) chính sách về
chăm sóc khách hàng và khuếch trương của ngân hàng đang trong q trình hồn thiện
nên chưa thực sự tốt và cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa
bàn; (5) chính sách về tài sản đảm bảo, chính sách lãi suất, chính sách về đồng tiền vay
và quy trình cho vay ngắn hạn đối (thời gian thẩm định, quy trình giải ngân) với các
DNVVN cịn nhiều hạn chế; (6) thẩm định rủi ro cịn nhiều điểm khơng phù hợp và (7)
các nhân tố khác thuộc môi trường kinh tế vĩ mô.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1


Nội dung của chương 3 đề cập đến định hướng của Hội sở chính và Ban giám đốc
chi nhánh về nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đồng
thời dựa vào nguyên nhân của hạn chế để đưa ra giải pháp và khuyến nghị.
3.1.


Định hướng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sở giao dịch 1
3.1.1. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn của các DNVVN tại chi nhánh
Theo đánh giá phát triển thị trường của hội sở chính, trong thời gian tới, chi nhánh
sẽ nhận được thêm một lượng lớn DNVVN từ phía các tỉnh phụ cận hoặc khu vực quận
Thanh Xuân và Thường Tín, do các doanh nghiệp này có liên hệ với các doanh nghiệp
lớn đặt trụ sở tại quận Hai Bà Trưng (trường hợp của Hịa Phát). Đối với các doanh
nghiệp nhỏ có làm ăn với những doanh nghiệp cỡ lớn, thường được yêu cầu cùng vay vốn
tại chi nhánh để dễ giải ngân và theo dõi hồ sơ vay vốn. Cuối cùng, vào cuối năm 2015,
tuyên bố của ASEAN có hiệu lực, Việt Nam phải mở cửa cho các doanh nghiệp nước
ngoài. Các doanh nghiệp này thường có nhu cầu phát triển tại địa bàn trung tâm với các
chi nhánh có uy tín. Do vậy, trong thời gian tới, các DNVVN có nhu cầu vay ngắn hạn
của chi nhánh sẽ tăng lên.
3.1.2. Định hướng cho vay ngắn hạn các DNVVN tại chi nhánh
Thứ nhất, tăng các chỉ tiêu an toàn. Giảm tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với các DNVVN từ 4% năm 2014 xuống còn 3% trong những năm tiếp theo. Chỉ
tiêu nợ có vấn đề giảm từ 8% xuống còn 5.5%; đồng thời tập trung xử lý dứt điểm các
khoản mục nợ xấu với ngắn hạn. Thứ hai, tăng giá trị của các tài sản đảm bảo. Không
chấp nhận tài sản đảm bảo là các khoản được hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc
bảo lãnh của các ngân hàng thuộc khối G14 nhằm đảm bảo an tồn cho ngân hàng, đồng
thời góp phần làm giảm dự phòng cụ thể. Thứ ba, tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn tại ngân hàng từ 121 lên đến 140 vào cuối năm 2015, và phấn đấu trong thời
gian hội nhập ASEAN theo cam kết có hiệu lực vào cuối năm 2015, mỗi năm số lượng
doanh nghiệp dạng này vay vốn ngắn hạn tại chi nhánh tăng 8%, bằng mức tăng thấp nhất
thời gian qua. Cuối cùng, doanh thu hàng năm tăng không thấp hơn lạm phát, đồng thời


đảm bảo được tổng doanh thu không thấp hơn tổng chi phí hợp lý hợp lệ và lương thưởng
cho cán bộ công nhân viên chi nhánh.

3.2.

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh sở giao
dịch
Xuất phát từ những nguyên nhân của hạn chế và định hướng phát triển của chi
nhánh, luận văn tập trung vào các biện pháp sau để có thể nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn các DNVVN:
Thứ nhất, Thay đổi yêu cầu tài sản đảm bảo với từng nhóm khách hàng, trong đó
phân loại khách hàng dựa trên lịch sử tín dụng để đảm bảo: yêu cầu phải là tài sản đã
hình thành đối với doanh nghiệp xây dựng; nới rộng yêu cầu tài sản đảm bảo đối với các
doanh nghiệp dịch vụ và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp. Yêu cầu phải mua bảo
hiểm tài sản hoặc bảo hiểm nông vụ đối với tài sản đảm bảo, tốt nhất tại các doanh
nghiệp bảo hiểm do chi nhánh chỉ định.
Thứ hai, Nâng cao trình độ, nghiệp vụ và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng. Cụ
thể, khuyến khích các cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ tại trường đào tạo cán bộ BIDV hoặc
học các chương trình sau đại học tại các trường đại học lớn. Ưu tiên tuyển nhân viên mới
có ngoại hình tốt, tốt nghiệp nước ngồi hoặc 4 trường Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân
hàng, học viện Tài chính và đại học Ngoại thương. Tính tốn lương của nhân viên thông
qua hệ thống KPI. Các kỳ thưởng cũng tính dựa trên chỉ tiêu này. Khuyến khích nghỉ hưu
sớm đối với các cán bộ khơng có khả năng tiếp cận công nghệ mới.
Thứ ba, xử lý dứt điểm nợ xấu và nợ có vấn đề thơng qua ép chỉ tiêu đối với các
nhân viên đồng ý cấp tín dụng. Bán các khoản nợ này cho các cơng ty quản lý nợ trên thị
trường.
Thứ tư, tăng cường công tác thẩm định rủi ro đối với cho vay ngắn hạn các
DNVVN thông qua 4 bước là nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, báo cáo rủi ro và xử lý
những tác động của rủi ro. Đối với khâu nhận dạng rủi ro, ngoài việc chấm điểm khách



hàng DNVVN thì cần tiến hành xếp hạng và phần loại rủi ro ngay từ khâu tiếp nhận và
thẩm định hồ sơ. Tiến hành lưu trữ hồ sơ đối với những khách hàng từ chối cho vay.
Khâu đo lường dựa trên mơ hình Logistic để tiến hành xếp loại. Báo cáo rủi ro thường
xuyên thông qua giám sát.
Cuối cùng là các hoạt động chăm sóc, sàng lọc khách hàng cần được tiến hành một
cách cẩn trọng cùng với khuếch trương sản phẩm. Đối với khách hàng xây dựng cơ bản,
phải có cán bộ chuyên trách theo dõi các hoạt động cũng như giải quyết vấn đề về vốn.
Trong số các DNVVN thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản, xem xét hướng giải quyết là
việc hỗ trợ cho chính nhân viên của chi nhánh vay gói hỗ trợ mua nhà ở xã hội (gói
30.000 tỷ) để mua chung cư mà chính các doanh nghiệp đang vay vốn xây dựng với giá
cả thỏa thuận giữa các bên thông qua đặt hàng trước. Đối với khách hàng dịch vụ, thực
hiện các hoạt động giao lưu cán bộ nhân viên của chi nhánh tại chính các doanh nghiệp
này, để thúc đẩy mối quan hệ giữa các bên. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản
phẩm nông nghiệp, chủ yếu thuộc ngoại thành Hà Nội, nhân viên ngân hàng có thể đến
tận vùng để cam kết đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp vay vốn. Lựa chọn
những DNVVN tốt, làm “khách hàng ruột” của ngân hàng để làm đối tác chiến lược, thiết
lập mối quan hệ bạn hàng có uy tín, trên tinh thần hợp tác lâu dài, đôi bên cùng có lợi.
Trên cơ sở các DNVVN đã được lựa chọn, ngân hàng phải xây dựng và thực hiện các
chính sách khách hàng như ưu đãi, khuyến khích hay hạn chế một cách linh hoạt và phù
hợp dựa trên những triển vọng về sự phát triển của DNVVN trong tương lai.

3.3.

Kiến nghị

Để đáp ứng tốt hơn khả năng cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn đến các DNVVN,
cũng như nâng cao chất lượng thì chi nhánh cũng cần hỗ trợ của cơ quan quản lý bên
trên. Do vậy, kiến nghị đối với hội sở chính trong việc (1) Hồn thiện quy trình cho vay
của ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó tập trung chính vào các
chính sách lớn là chính sách lãi suất, chính sách về tài sản đảm bảo, chính sách về hạn



mức cấp tín dụng, chính sách xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề như rút thời gian tiếp nhận hồ sơ
và thẩm định đối với khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc, để chi nhánh được quyền
quyết định lãi suất cho vay trong thẩm quyền… (2) Thay đổi chính sách thẩm định rủi ro
tín dụng (trong đó tập trung vào cho vay ngắn hạn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ) như
phải phân loại cụ thể hơn các khách hàng nằm trong lĩnh vực nào, trong đó phải có hướng
dẫn chi tiết đối với các khách hàng sản xuất kinh doanh nhiều lĩnh vực, thay đổi mức tính
điểm đối với các khách hàng nằm trong các lĩnh vực truyền thống do khơng có khả năng
trả nợ đúng hạn, đồng thời tăng mức tính điểm đối với các doanh nghiệp dịch vụ và nông
nghiệp; (3) tăng cường mở thêm các lớp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hai tuần một buổi thay
vì một tháng chỉ có một buổi như hiện nay và (4) thay đổi hệ thống quản lý công nghệ
thông tin. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (1) để
cho các BIDV được hoạt động theo cơ chế thị trường; (2) cần đưa ra được chính sách tiền
tệ ổn định và mang tính mục tiêu cả trong ngắn hạn và dài hạn; (3) hồn chỉnh hệ thống
thơng tin liên quan đến các hoạt động của NHTM. Đối với chính phủ (1) thay đổi một số
vấn đề trong Luật Đất đai như cho phép pháp nhân sở hữu bất động sản, bỏ quy định
quyền cư trú đối với các cá nhân là người Việt Nam; (2) tăng cường hỗ trợ thơng tin cho
DNVVN; (3) có chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển DNVVN ở một số ngành nghề
lợi thế như các ngành tạo đầu vào cho các doanh nghiệp, cũng như trong các lĩnh vực
phục vụ đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp, các ngành sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu có khả năng cạnh tranh,… Đồng thời, xây
dựng các biện pháp cụ thể nhằm quản lý hoạt động của các DNVVN; (4) thúc đẩy hoạt
động của VAMC để thực hiện hoạt động mua bán nợ một cách hiệu quả và phù hợp.
Kết luận: Bằng việc hệ thống hóa được khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá, luận văn
đã đưa ra được thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của hoạt động cho vay
ngắn hạn với các DNVVN. Luận văn còn đưa ra được những khuyến nghị về các chính
sách mà chi nhánh có thể phần nào thay đổi và những kiến nghị đối với hội sở chính và
các cơ quan quản lý liên quan như về yêu cầu đối với tài sản đảm bảo, lãi suất, thẩm
quyền quyết định… Những kết luận rút ra tại chương 3 đều từ thực tế phát sinh tại chi



nhánh của BIDV nên có thể áp dụng ngay trong điều kiện hiện tại, và trở thành tài liệu
tham khảo đối với những chi nhánh trong hệ thống và các chi nhánh của ngân hàng khác
có điều kiện tương tự.



×