Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh ngô quyền hải phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.08 KB, 11 trang )

i

Chương 1: Tổng quan chung về tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm,
cụ thể được xác định tùy theo từng khu vực kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản;
Công nghiệp và xây dựng; Thương mại và dịch vụ.
Đặc điểm của DNVVN là có vốn đầu tư ban đầu ít; tồn tại và phát triển ở hầu hết các
lĩnh vực, các thành phần kinh tế; có tính năng động cao trước những thay đổi của thị
trường; tuy nhiên năng lực kinh doanh còn hạn chế và năng lực quản lý cịn thấp. Mặc
dù vậy, các DNVVN đóng vai trị khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Tạo việc
làm và thu nhập cho người lao động; Thu hút nguồn vốn trong dân; Đóng góp lớn vào
tăng trưởng kinh tế và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế.
Với đặc điểm vốn đầu tư ban đầu ít, các DNVVN ln có nhu cầu bổ sung vốn kinh
doanh. tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn chủ yếu của các DNVVN, đóng
vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này, là cơng cụ
tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác…
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu tín dụng của nhiều loại khách hàng, ngân hàng
ln tìm cách đa dạng hóa các dịch vụ và các hình thức tín dụng mà họ cung cấp. Các
nghiệp vụ tín dụng, theo nghĩa rộng bao gồm các hình thức như chiết khấu, cho vay,
bảo lãnh, và cho thuê tài chính. Tuy nhiên, tín dụng trong trường hợp này luận văn chỉ
đề cập tới tín dụng theo nghĩa hẹp, có nghĩa là chỉ bao gồm hoạt động cho vay. Theo


ii


đó, các hình thức tín dụng mà ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
là cho vay từng lần và Cho vay theo hạn mức tín dụng. Dù cho vay theo hình thức nào
thì chất lượng tín dụng ln là vấn đề quan tâm lớn của các ngân hàng khi tiến hành
cho vay.
1.3. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại là tốt hay xấu thì người ta sử dụng
kết hợp các chỉ tiêu định tính như: Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến
quá trình phát triển kinh tế- xã hội; Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách
hàng đối với các khoản tín dụng…và chỉ tiêu định lượng như: Chỉ tiêu về tăng trưởng
tín dụng, nợ có tài sản đảm bảo, nợ quá hạn, thu nhập từ hoạt động tín dụng…
Khi các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng là xấu thì cần nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng để có thể đề ra được hướng khắc
phục được chính xác. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng gồm có nhân tố
chủ quan như: cơng tác thẩm định dự án vay vốn, trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán
bộ tín dụng, vốn tự có của ngân hàng… và các nhân tố khách quan như: năng lực kinh
doanh, uy tín đạo đức của khách hàng, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi
trường chính trị xã hội.
Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN,
luận văn tiến hành phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngơ Quyền Hải Phịng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Ngô Quyền Hải Phòng
2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân Đội – CN Ngơ Quyền Hải Phịng


iii

Ngân hàng Qn Đội – CN Ngơ Quyền được hình thành bằng việc nâng cấp chi nhánh

cấp 2 trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng vào tháng 8 năm 2006. Tuy nhiên đến nay,
CN Ngô Quyền vẫn hoạt động với tư cách chi nhánh cấp 2 trực thuộc CN Hải Phịng
nên mơ hình chi nhánh tương đối gọn nhẹ, cơ cấu gồm có Giám đốc và 2 phịng nghiệp
vụ là Phịng kế tốn và Phịng kinh doanh với tổng số cán bộ nhân viên chi nhánh là 12
người, trong đó 100% trình độ đại học.
2.2. Khái quát về khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội –
CN Ngơ Quyền Hải Phịng
MB Ngơ Quyền đặt tại Hải Phịng, thành phố biển nên cơ cấu khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh MB Ngơ Quyền Hải Phịng mang những đặc điểm
khá đặc trưng của thành phố Cảng. Hầu hết khách hàng DNVVN của chi nhánh hoạt
động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ như vận tải hàng hóa, dịch vụ giao nhận,
xuất nhập khẩu hàng hóa…
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Quân Đội - CN Ngô Quyền Hải Phịng
Hoạt động tín dụng tại MB Ngơ Quyền Hải Phịng thời gian qua ln tn thủ chặt chẽ
chính sách tín dụng nội bộ của MB về tài sản đảm bảo tiền vay, về hạn mức phát quyết
tín dụng, về mức cho vay tối đa với một khách hàng, nhóm khách hàng, về mức cho
vay tối đa khơng có tài sản đảm bảo... Tuy nhiên, tại MB Ngô Quyền, quy trình tín
dụng hiện vẫn tập trung hầu hết vào chun viên quan hệ khách hàng, gây ra tình trạng
quá tải cho chuyên viên quan hệ khách hàng và chất lượng cơng việc khơng đảm bảo.
Đồng thời, quy trình tín dụng còn khá rườm rà khi hồ sơ sau khi thẩm định còn phải
chuyển qua nhiều khâu tái thẩm định sau đó nên thời gian ra thơng báo phê duyệt là
chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng. Việc áp dụng chính sách tài sản đảm
bảo trong việc định giá tài sản tại chi nhánh còn cứng nhắc, chưa quan tâm thích đáng
đến yếu tố thị trường nên giá trị định giá tài sản của chi nhánh chưa được phù hợp, gây


iv

khó khăn cho khách hàng. Đây cũng là thực trạng của việc áp dụng quy trình tín dụng

và chính sách tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh.
Tín dụng DNVVN của chi nhánh thời gian qua tăng trưởng với tốc độ tương đối cao,
gấp khoảng 1,35 lần tốc độ tăng trưởng tín dụng chung tồn chi nhánh. Tồn bộ dư nợ
DNVVN của chi nhánh đều được đảm bảo bằng tài sản. Nợ quá hạn và nợ xấu khu vực
DNVVN của chi nhánh tăng liên tục cả về quy mô và tỷ trọng từ năm 2007 đến năm
2009. Mặc dù cùng với sự tăng trưởng về dư nợ cho vay DNVVN và tỷ trọng dư nợ
DNVVN/tổng dư nợ của chi nhánh, thu nhập từ cho vay DNVVN cũng có sự tăng
trưởng tương ứng nhưng tốc độ tăng trưởng thu nhập từ tín dụng DNVVN vẫn thấp
hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nguyên nhân chính là do nợ quá hạn
của chi nhánh cũng tập trung phần lớn ở đối tượng DNVVN khiến cho một phần lãi từ
cho vay DNVVN không thu được khiến thu nhập từ cho vay DNVVN giảm xuống.
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP
Quân đội – CN Ngơ Quyền Hải Phịng
Như vậy là nhìn chung, hoạt động tín dụng DNVVN của chi nhánh thời gian
qua cũng đã đạt được những kết quả nhất định như: Dư nợ cho vay DNVVN tăng
trưởng tương đối nhanh và vững chắc, tốc độ tăng trưởng dư nợ DNVVN tương đối
cao, tất cả dư nợ của khách hàng DNVVN đều được đảm bảo bằng tài sản…
Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng chất lượng tín dụng DNVVN cịn rất nhiều tồn tại
cần khắc phục, đó là: Chi nhánh chưa áp dụng đầy đủ quy trình tín dụng chung của hệ
thống vào quá trình thực hiện cho vay; Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh ở
mức cao và có xu hướng tăng qua các năm và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của chi nhánh; tín dụng DNVVN chưa đa dạng về ngành nghề, thời gian giải
quyết hồ sơ và việc định giá tài sản đảm bảo còn khiến nhiều khách hàng chưa hài
lòng. Nguyên nhân của thực trạng này có thể kể đến những Nguyên nhân xuất phát từ
ngân hàng như: cứng nhắc trong việc định giá tài sản đảm bảo; trình độ năng lực của


v

các cán bộ quan hệ khách hàng chưa cao; công tác thẩm định dự án thực hiện chưa thật

tốt, tín dụng DNVVN chưa đa dạng về ngành nghề…; Nguyên nhân xuất phát từ khách
hàng như: Độ tin cậy của các báo cáo tài chính khơng cao, tư cách đạo đức và năng lực
quản trị kém, năng lực lập và trình bày dự án của các DNVVN chưa thật tốt…; Nguyên
nhân xuất phát từ mơi trường bên ngồi như: mơi trường pháp lý chưa thực sự thơng
thống, mơi trường kinh tế còn nhiều biến động…


vi

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Qn Đội – Chi nhánh Ngơ Quyền Hải Phịng
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng DNVVN tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngơ
Quyền Hải Phịng trong thời gian tới
Nhận thức được những yếu kém còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
với mục tiêu từng bước đưa chi nhánh thốt ra khỏi tình trạng khó khăn, chi nhánh xác
định kế hoạch trọng tâm của năm 2010 là xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, tiếp tục
phát triển các chính sách và cơng cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ đồng bộ kết hợp nhằm tăng thu từ các dịch vụ ngoài tín dụng... Đối với
hoạt động tín dụng DNVVN, MB Ngơ Quyền xác định hướng hoạt động chủ yếu là:
tiếp tục tiếp cận, rà soát, phân loại DNVVN, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh của những khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược, khách hàng
có năng lực tài chính lành mạnh nhằm mở rộng qui mơ hoạt động tín dụng; Nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế sự phát sinh các khoản nợ quá hạn mới, đồng thời xử lý
tài sản đảm bảo để giải quyết dứt điểm các khoản nợ xấu khơng cịn khả năng thu hồi;
đa dạng hóa cho vay về thời hạn cũng như lĩnh vực kinh doanh, thành lập bộ phận thẩm
định chun trách có trình độ chun mơn và có tính chuyên nghiệp cao…
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Qn Đội – CN Ngơ Quyền Hải Phịng
Để đạt được các mục tiêu đặt ra, chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Một là: Hoàn thiện việc áp dụng qui trình cấp tín dụng tại chi nhánh

Hiện tại, qui trình cấp tín dụng tại chi nhánh vẫn còn khá nhiều bất cập, dễ gây rủi
ro do việc tập trung quá mức vào chuyên viên quan hệ khách hàng (cán bộ tín dụng).
Việc chun mơn hóa từng khâu trong quy trình cấp tín dụng khơng chỉ làm giảm nguy
cơ rủi ro đạo đức ở chuyên viên quan hệ khách hàng, móc ngoặc với khách hàng nhằm
mưu lợi riêng mà cịn nâng cao được chất lượng cơng việc của từng bộ phận. Thực hiện


vii

chun mơn hóa từng khâu sẽ giúp cho những nhân viên tham gia vào quy trình tín
dụng có thể kiểm tra chéo lẫn nhau, từ đó gia tăng tính minh bạch và hạn chế được
những sai sót. Mặt khác, chuyên mơn hóa từng khâu cịn giúp cho cán bộ nhân viên
trau dồi tốt hơn những kỹ năng, kiến thức cần có để phục vụ cho mảng cơng việc của
mình, từ đó nâng cao chất lượng cán bộ và chất lượng của hoạt động tín dụng.
Hai là: Linh hoạt trong việc định giá tài sản
Việc định giá tài sản đảm bảo bên cạnh việc tuân thủ chính sách tài sản đảm bảo
của Ngân hàng Quân Đội cần phải linh hoạt trong từng trường hợp. Hiện tại, hầu hết
các tài sản đảm bảo là bất động sản chi nhánh thực hiện định giá sát theo khung giá nhà
nước. Điều này là chưa hợp lý và gây thiệt thòi cho khách hàng cũng như làm giảm
tính cạnh tranh của dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Do đó, chi nhánh cần căn cứ vào vị
trí của bất động sản, giá khung nhà nước và khảo sát giá thị trường để đề xuất mức giá
hợp lý bởi nếu có yêu cầu phát mại tài sản để thu hồi nợ vay thì tài sản phải được đấu
giá theo nguyên tắc thị trường. Còn đối với tài sản đảm bảo là động sản, việc định giá
trị theo giá mua bán trên hợp đồng và hóa đơn giá trị gia tăng nhiều khi là khơng chính
xác. Ngun nhân có thể là do khách hàng và bên bán thỏa thuận với nhau để nâng giá
trị nhằm vay vốn ngân hàng được nhiều hơn, hoặc khách hàng và bên bán thỏa thuận
ghi thấp giá trị nhằm trốn thuế. Do đó, trong trường hợp này, chi nhánh cần tham khảo
giá thị trường để định giá tài sản cho hợp lý, đồng thời yêu cầu phía khách hàng trung
thực trong việc ký kết các hợp đồng mua bán, nếu không ngân hàng có quyền từ chối
nhận tài sản đảm bảo trên.

Ba là: Đa dạng hóa danh mục cho vay
Đối với tín dụng DNVVN, đa dạng hóa thể hiện rõ nhất ở ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặc dù ưu thế thành phố Hải Phịng có vị trí địa lý thuận lợi cho vận tải
biển nhưng tín dụng DNVVN bên cạnh việc tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này còn cần phải mở rộng sang tài trợ các dự án có hiệu quả trong các


viii

lĩnh vực khác như vận tải đường bộ, sản xuất kinh doanh hàng hóa, bất động sản, bưu
chính, viễn thơng, dịch vụ nhà hàng, siêu thị…
Bốn là: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Nhân sự mỏng là một hạn chế lớn của chi nhánh trong việc mở rộng khách hàng và
nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, 4/5 nhân viên phòng kinh doanh là nhân
viên mới, mặc dù có lợi thế về sức trẻ, có trình độ (100% tốt nghiệp đại học), tính năng
động, nhiệt tình trong cơng tác nhưng trình độ chun mơn cũng như kinh nghiệm thực
tế cịn rất yếu. Do đó, chi nhánh cần có kế hoạch đề nghị bổ sung thêm nhân sự, đồng
thời xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên để họ nhanh chóng bắt kịp với u cầu cơng
việc. Chi nhánh cần thường xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, tập trung phát triển và đào tạo chuyên sâu những kỹ
năng như: Kỹ năng điều tra và tổng hợp thơng tin, Kỹ năng phân tích, Kỹ năng đàm
phán… Đồng thời, chi nhánh cần định kì hoặc đột xuất thay đổi địa bàn, khách hàng
phụ trách cho vay để phòng ngừa rủi ro đạo đức như: thông đồng giữa cán bộ ngân
hàng với khách hàng để đảo nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi nhưng không nộp vào
ngân hàng…
Năm là: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định phương án vay vốn
chi nhánh cần linh hoạt trong quá trình thẩm định ở chỗ, nếu cán bộ ngân hàng nhận
thấy dự án có triển vọng thì có thể tiến hành thẩm định độc lập trước khi khách hàng
hoàn thiện được dự án vay vốn, sau đó sẽ tiến hành tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp hoàn
chỉnh lại dự án đầu tư. Thực hiện được điều này, chi nhánh sẽ rút ngắn được thời gian

thẩm định, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo được hiệu quả, từ đó nâng cao chất
lượng cơng tác thẩm định.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần thực hiện chun
mơn hóa các khâu trong quy trình tín dụng, trên cơ sở đó bổ sung nhân sự hoặc đào tạo
nhân sự cũ để đảm nhiệm nhiệm vụ thẩm định. Cán bộ thẩm định cần được đào tạo


ix

chuyên sâu các kỹ năng phân tích, dự báo cũng như phải có kiến thức rộng về nhiều
lĩnh vực. Có như vậy, chi nhánh mới có thể nâng cao được chất lượng thẩm định.
Sáu là: Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Ngơ Quyền cần thiết lập mạng thơng tin rộng rãi và uy tín, cơ chế truyền tin thơng suốt
giữa các bộ phận có liên quan trong tồn hệ thống MB để có được cái nhìn bao qt về
mọi mặt của khách hàng, đồng thời mở rộng thêm phạm vi thu thập thông tin, trong
những trường hợp cần thiết có thể xin thơng tin doanh nghiệp từ Sở kế hoạch đầu tư,
nơi cấp giấy phép cho doanh nghiệp, xin thơng tin từ các tổ chức tín dụng mà khách
hàng đã có quan hệ, hoặc mua ngồi từ các tổ chức chun cung cấp thơng tin. Ngồi
việc thu thập các thơng tin về khách hàng thì ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu thơng
tin thị trường, thơng tin về các chính sách, quy định của nhà nước, những thơng tin về
các đối thủ cạnh tranh... có liên quan đến lĩnh vực khách hàng đang hoạt động. Sau khi
thu thập thông tin thì việc xử lý, phân loại thơng tin cũng vô cùng quan trọng. Chi
nhánh cần thiết lập và quản lý một hệ thống thông tin khách hàng, cả những khách
hàng đã có quan hệ lẫn những khách hàng tiềm năng. Những thông tin này sẽ giúp cho
việc luân chuyển cán bộ hoặc việc bàn giao công việc của các cán bộ tín dụng được
diễn ra đầy đủ và chính xác. Nó cịn giúp cho người sử dụng có thể khai thác thơng tin
một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Bảy là: Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động cho vay
Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay cần được thực hiện cả trước,
trong và sau khi cho vay. MB Ngô Quyền cần phải thực hiện công tác này một cách

thường xuyên và chặt chẽ đồng thời yêu cầu các cán bộ tín dụng nhận thức rõ tầm quan
trọng của cơng tác này. Đồng thời cần tăng cường công tác kiểm sốt nội bộ nhằm
nhanh chóng phát hiện những thiếu sót để kịp thời xử lý
Tám là: Tăng cường công tác dự báo rủi ro liên quan đến cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ


x

Ngân hàng cần dựa vào sự biến động của môi trường kinh doanh trong đó DNVVN
hoạt động như sự thay đổi chính sách kinh tế, luật pháp... liên quan đến doanh nghiệp
để đưa ra nhận định sự biến động đó ảnh hưởng như thế nào đến khoản cho vay của
ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng cần phải phân tích rõ điểm mạnh và điểm yếu của
DNVVN để biết phải đối mặt với rủi ro nào khi cho họ vay, từ đó có những biện pháp
phịng ngừa.
Chín là: Tăng cường các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra
Đối với những khách hàng quá hạn nhưng cịn khả năng và ý chí trả nợ thì Ngân hàng
có thể áp dụng các biện pháp khai thác như: áp dụng chính sách gia hạn nợ, giảm lãi
hoặc cho vay thêm để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản; tư vấn cho khách hàng trên
nhiều mặt để nhằm tác động đến khả năng tạo ra lợi tức của người vay như định giá lại
sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng, bán một phần tài sản của doanh nghiệp...
Ngồi ra, Ngân hàng cần thực hiện trích lập dự phòng rủi ro hợp lý để sử dụng vào việc
bù đắp tổn thất và thanh lý các khoản nợ xấu.
3.3. Kiến nghị
Bên cạnh việc thực thi các giải pháp trên, luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Đó là:
Ngân hàng TMCP Quân Đội cần tiếp tục hồn thiện chính sách tín dụng hướng dẫn
chung cho hoạt động tín dụng tồn hệ thống và có những chỉ đạo trực tiếp, kịp thời,
phù hợp cho từng chi nhánh trong từng thời kỳ của nền kinh tế; thường xuyên tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm quản lý giữa

các chi nhánh… để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng
quản lý của các chi nhánh; sử dụng tốt hơn nữa các nguồn thông tin bên ngồi và nâng
cao hiệu quả hệ thống thơng tin tín dụng để có thể cung cấp thơng tin cho các chi
nhánh kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho hoạt động tín dụng của các chi nhánh.


xi

Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản qui định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phịng rủi ro nhằm hướng dẫn hoạt động tín dụng cho các ngân hàng; Liên
kết đồng bộ các tổ chức tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thơng tin
tín dụng ngân hàng nhà nước; Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an
tồn đối với các ngân hàng thương mại
Chính phủ cần hồn thiện hệ thống chính sách, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi cho
hoạt động của nền kinh tế; Ban hành các qui định chặt chẽ hơn trong việc công bố
thông tin của các doanh nghiệp
Các DNVVN cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và doanh nghiệp; chấp hành nghiêm chỉnh Luật kế toán.



×