Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đề xuất những nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường trong quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với luật quy hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 94 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Nghiên cứu đề xuất những nội dung chính của
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch
lâm nghiệp phù hợp với luật quy hoạch

TRẦN THỊ ĐĂNG THÚY

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng

Giảng viên hƣớng dẫn:

TS. Trịnh Thành

Bộ môn:
Viện:

Quản lý môi trƣờng
Khoa học và Công nghệ môi trƣờng

HÀ NỘI, 11/2019



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng đƣợc
hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các tạp chí chuyên ngành.


Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Thành – ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn tơi trong
q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Viện Khoa học và Cơng nghệ mơi
trƣờng cùng tồn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhƣng trong Luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cô, các chuyên gia, những ngƣời quan
tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp,
giúp đỡ để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
Ngày tháng
Tác giả

i

năm 2019


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Tổng quan quy hoạch lâm nghiệp ............................................................ 4

1.1.1. Tình hình phát triển quy hoạch lâm nghiệp .......................................... 4
1.1.2. Quản lý rừng bền vững ......................................................................... 6
1.1.3. Một số văn bản luật trong quy hoạch lâm nghiệp............................... 14
1.2. Tổng quan về quy hoạch môi trƣờng ..................................................... 18
1.2.1. Khái niệm quy hoạch môi trƣờng .......................................................... 18
1.2.2. Mục tiêu quy hoạch mơi trƣờng ......................................................... 19
1.2.3. Nội dung chính quy hoạch môi trƣờng ................................................. 20
1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp và quy hoạch môi trƣờng ..... 23
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ................................ 27
2.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu .................................................................. 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phƣơng pháp chỉ số môi trƣờng ............................................................ 28
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu .................................................. 28
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 29
2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển lâm nghiệp ............................................... 32
3.1.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp ..................................................................... 32
3.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng .................................................................... 35
ii


3.1.3. Thực trạng cơ chế chính sách trong quy hoạch lâm nghiệp.................. 40
3.2. Đánh giá tác động môi trƣờng hoạt động phát triển và quy hoạch lâm nghiệp 43
3.2.1. Đánh giá tác động môi trƣờng của việc khai thác và phát triển rừng ... 43
3.2.2. Phân tích rủi ro mơi trƣờng ................................................................... 47
3.3. Đề xuất mục tiêu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng trong phát triển lâm
nghiệp đến năm 2030 ...................................................................................... 65
3.3.1. Dự báo phát triển lâm nghiệp ................................................................ 65
3.3.2. Đề xuất định hƣớng phát triển lâm nghiệp đến năm 2030 .................... 69

3.3.3. Đề xuất mục tiêu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng ................................... 70
3.4. Đề xuất thiết kế quy hoạch bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch lâm
nghiệp .............................................................................................................. 71
3.4.1. Đề xuất các giải pháp phòng chống và bảo vệ mơi trƣờng khơng khí . 71
3.4.2. Đề xuất các giải pháp phòng chống và bảo vệ tài nguyên nƣớc ........... 72
3.4.3. Đề xuất giải pháp phòng chống và bảo vệ môi trƣờng đất ................... 72
3.4.4. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn ................................................. 73
3.4.5. Đề xuất các giải pháp chính sách trong phát triển lâm nghiệp ............. 73
3.5. Đề xuất quản lý quy hoạch ....................................................................... 74
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN............................................................................... 78
4.1. Kết luận .................................................................................................... 78
4.2. Hƣớng phát triển của luận văn trong tƣơng lai ........................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

FAO

Tổ chức Nông lƣơng liên hiệp quốc

SMFE

doanh nghiệp lâm nghiệp vừa và nhỏ


SFM

quản lý rừng bền vững

ATFS

hệ thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ

PAN – EUROPEAN

Hệ thống chỉ tiêu quản lý rừng tại Châu Âu

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

CCR

Chứng chỉ rừng

QHBVMT

Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng

ĐTM

Đánh giá tác động mơi trƣờng

LSNG


Lâm sản ngồi gỗ

CDM

Cơ chế phát triển sạch

QHMT

Quy hoạch mơi trƣờng

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp tính đến ngày 31/12/2017 ...............34
Bảng 3.2. Thống kê hiện trạng tài nguyên rừng từ năm 2011-2018 .........................36
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích 3 loại rừng phân theo mục đích sử dụng .......................37
Bảng 3.4. Những thay đổi căn bản trong thể chế lâm nghiệp từ 1950 đến nay [9] .40
Bảng 3.5. Giá trị của rừng ở một số quốc gia trên thế giới .......................................43
Bảng 3.6. Nguồn tác động trong giai đoạn chuẩn bị trồng rừng ...............................46
Bảng 3.7. Nguồn tác động trong giai đoạn trồng và chăm sóc rừng .........................46
Bảng 3.8. Tỉ lệ nghèo đói và tỉ lệ che phủ rừng tại Việt Nam giai đoạn 2011-2018
...................................................................................................................................48
Bảng 3.9. Diện tích rừng bị cháy tại các vùng sinh thái từ năm 2011-2016.............53
Bảng 3.10. Diện tích rừng bị chặt phá từ năm 2008-2016 ........................................62
Bảng 3.11. Quan hệ giữa độ che phủ và xói mịn đất ...............................................64


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Diện tích rừng theo miền khí hậu [16] ....................................................... 8
Hình 1.2. Các khu vực trên thế giới tham gia chứng nhận rừng FSC và PEFC từ
năm 2000-2014 [15] ................................................................................................. 11
Hình 2.1. Thực hiện quy hoạch mơi trƣờng lồng ghép với quy hoạch lâm nghiệp 27
Hình 3.1. Tỉ lệ diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao cho các nhóm đối tƣợng sử dụng
.................................................................................................................................. 33
Hình 3.2. Biểu đồ diện tích đất lâm nghiệp tại các vùng sinh thái........................... 35
Hình 3.3. Biểu đồ diện tích rừng thay đổi trong giai đoạn 2011-2018 .................... 36
Hình 3.4: Tỉ lệ diện tích rừng theo quy hoạch 3 loại rừng và ngồi quy hoạch ...... 38
Hình 3.5. Biểu đồ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng phân theo vùng sinh thái 39
Hình 3.6. Biểu đồ mối tƣơng quan giữa tỉ lệ nghèo đói và tỉ lệ che phủ rừng ......... 48
Hình 3.7. Tƣơng quan giữa tỉ lệ nghèo đói và tỉ lệ che phủ rừng tại các vùng địa
phƣơng năm 2016 ..................................................................................................... 51
Hình 3.8. Biểu đồ về diện tích rừng bị cháy từ năm 2008 - 2016 ............................ 53
Hình 3.9. Mối tƣơng quan giữa mật độ dân số và diện tích cháy rừng giai đoạn
2005-2018 ................................................................................................................. 56
Hình 3.10. Tƣơng quan giữa tỉ lệ nghèo đói và diện tích rừng bị cháy giai đoạn
2008-2018 ................................................................................................................. 57
Hình 3.11. Tƣơng quan giữa tổng hộ nghèo và diện tích cháy rừng tại các địa
phƣơng năm 2016 ..................................................................................................... 58
Hình 3.12. Biểu đồ diện tích rừng bị chặt phá từ năm 2008-2016 ........................... 62
Hình 3.13. Biểu đồ mối tƣơng quan giữa tỉ lệ nghèo đói và diện tích rừng bị chặt
phá năm 2008-2016 .................................................................................................. 63

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một nhân tố môi trƣờng quan trọng trên hành tinh. Rừng cũng
là đối tƣợng quản lý và kinh doanh chủ yếu của ngành lâm nghiệp, với mục tiêu
tổng quát là bảo vệ các hệ sinh thái và chu trình tự nhiên, cung cấp nguồn sống
bền vững cho con ngƣời và sinh vật. Sự tồn tại và phát triển của rừng không chỉ
giúp cho việc hình thành trũ đỡ vững chắc về sinh thái, đảm bảo phát triển kinh
tế ổn định, mà còn hỗ trợ cho bảo tồn và phát huy các giá trị nhân văn. Bảo vệ
rừng là bảo vệ môi trƣờng là bảo vệ tài sản thiết yếu và quý báo đã và đang đƣợc
thế giới nhận thức càng đầy đủ hơn với hành động quyết liệt hơn. Vai trò của
rừng đối với con ngƣời và sinh thái nhƣ cung cấp con đƣờng thoát nghèo, tăng
cƣờng khả năng phục hồi và giảm thiểu biến đổi khí hậu, Rừng hỗ trợ việc làm
và tạo ra sự giàu có, Rừng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái cho nền kinh tế bền
vững, Rừng cung cấp giá trị văn hóa và giá trị tinh thần bền vững [18].
Trƣớc những tác động khó lƣờng của biến đổi khí hậu tồn cầu ngƣời ta
càng thấy rõ vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Sự tác động tiêu cực đến rừng và
đất lâm nghiệp không chỉ chịu ảnh hƣởng trực tiếp đến nghề rừng mà còn tác
động đến sự phát triển kinh tế xã hội tại khu vực có rừng và đất lâm nghiệp. Việc
quản lý và phát triển rừng bền vững là mục tiêu hàng đầu trong quy hoạch lâm
nghiệp. Tuy nhiên vấn đề quy hoạch lâm nghiệp hiện nay chƣa thực sự đầy đủ và
cịn nhiều khó khăn nhƣ quy hoạch chƣa đúng với điều kiện thực tiễn, quy hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp còn nhiều bất cập trong việc giao đất giao rừng, …từ đó
có thể dẫn tới các vấn đề nhƣ phá rừng làm nƣơng rẫy, đói nghèo gia tăng khi
việc giao đất giao rừng không hợp lý,..xảy ra các vấn đề rủi ro mơi trƣờng nhƣ
cháy rừng, xói mịn đất gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trƣờng và con ngƣời.
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài đã xây dựng ý tƣởng lồng ghép quy
hoạch môi trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp để giảm thiểu những tác động tiêu
cực nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, môi

trƣờng và xã hội phù hợp với các văn bản chính sách và luật trong quy hoạch. Từ
đó làm cơ sở đề xuất đề tài “Nghiên cứu đề xuất những nội dung chính của quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp phù hợp với luật quy
hoạch”

1


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
a. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực trạng các vấn đề rủi ro môi
trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp đề xuất giải pháp lồng ghép nội dung chính
của quy hoạch mơi trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp góp phần nâng cao hiệu
quả phát triển lâm nghiệp bền vững.
b. Đối tƣợng nghiên cứu
- Yếu tố rủi ro môi trƣờng
c. Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro trong quy hoạch lâm nghiệp
3. Tóm tắt cơ đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Dựa trên cơ sở căn cứ vào nội dung chính trong quy hoạch môi trƣờng. Đề
tài thực hiện các nội dung chính sau:
1. Đánh giá hiện trạng phát triển lâm nghiệp hiện nay: Đánh giá hiện trạng
sử dụng đất lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng quy hoạch 3 loại
rừng, hiện trạng cơ chế chính sách hiện nay để đánh giá đƣợc những nét tổng thể
của phát triển lâm nghiệp hiện nay.
2. Nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp:
Đánh giá tác động môi trƣờng của các hoạt động khai thác và phát triển rừng. Đề
tài tập trung chủ yếu phân tích các rủi ro môi trƣờng trong quy hoạch lâm nghiệp
nhƣ cháy rừng, chặt phá rừng bằng việc xây dựng mối tƣơng quan giữa các yếu
tố rủi ro và các nhân tố ảnh hƣởng. Trong đó đề tài đã xây dựng mối tƣơng quan
của cháy rừng, chặt phá rừng và tình trạng đói nghèo , mât độ dân số của các

vùng trong cả nƣớc qua các giai đoạn khác nhau để tìm ra đƣợc mức độ tƣơng
quan giữa các nhân tố này làm cơ sở đề xuất giải pháp quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng.
3. Đề xuất mục tiêu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch lâm
nghiệp: Đƣa ra các dự báo phát triển và đề xuất định hƣớng quy hoạch lâm
nghiệp trong tƣơng lai từ đó đề xuất các mục tiêu quy hoạch bảo vệ môi trƣờng
phù hợp với định hƣớng phát triển lâm nghiệp.
4. Đề xuất thiết kế quy hoạch: Căn cứ vào mục tiêu quy hoạch bảo vệ môi
trƣờng đề tài thực hiện đề xuất các giải pháp quy hoạch bảo vệ các thành phần

2


môi trƣờng chủ yếu tập trung giải pháp quản lý các rủi ro mơi trƣờng cháy rừng,
chặt phá rừng phịng chống tác động mơi trƣờng và phịng chống thiên tai.
5. Đề xuất quản lý quy hoạch môi trƣờng: Đề tài đề xuất các giải pháp
năng lực, tăng cƣờng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và nguồn lực tài chính
trên cơ sở pháp lý các văn bản luật và kỹ thuật trong bảo vệ môi trƣờng và quy
hoạch lâm nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đƣợc các nội dung của luận văn đề tài sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu: Đề tài tiến hành thu thập các tài
liệu liên quan đến luận văn nhƣ báo cáo kinh tế xã hội của quốc gia, số liệu về
hiện trạng phát triển rừng, đất lâm nghiệp, …
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: Đề tài thực hiện phân tích và xử lý các số
liệu bằng cách biểu diễn biểu đồ và bảng số liệu để đánh giá đƣợc sự thay đổi về
hiện trạng rừng, hiện trạng đất lâm nghiệp, hiện trạng cháy rừng, hiện trạng chặt
phá rừng ở Việt Nam trong các giai đoạn 2008-2016 và cụ thể hơn ở các vùng địa
phƣơng.

- Phƣơng pháp chỉ số môi trƣờng: Đề tài sử dụng các chỉ số môi trƣờng
nhƣ tỉ lệ che phủ rừng, tỉ lệ nghèo đói, diện tích cháy rừng để đánh giá đƣợc thực
trạng và diễn biến thay đổi trong quản lý quy hoạch lâm nghiệp.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Đề tài sử dụng các phƣơng trình tƣơng quan
để biểu diễn sự phụ thuộc của các nhân tố cháy rừng, chặt phá rừng và tỉ lệ nghèo
đói tại các vùng địa phƣơng khác nhau. Từ đó đánh giá đƣợc mức độ tƣơng quan
và đƣa ra nhận định về các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới các vấn đề môi
trƣờng trong lâm nghiệp.
Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở nghiên cứu đề xuất nội dung quy hoạch môi trƣờng
trong quy hoạch lâm nghiệp
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
Chƣơng 4. Kết luận

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về
diện tích, suy giảm về chất lƣợng, mơi trƣờng bị suy thối, ơ nhiễm ngày càng nghiêm
trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Chính vì
vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng khơng cịn là trách
nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là cơng việc chung của tồn nhân loại.
1.1.

Tổng quan quy hoạch lâm nghiệp


1.1.1. Tình hình phát triển quy hoạch lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tƣợng
sản xuất, kinh doanh của ngành lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và
đất rừng. Tác dụng của ngành lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt,
khơng chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà cịn có tác dụng rất lớn về cung cấp
dịch vụ môi trƣờng nhƣ bảo vệ môi trƣờng, điều hịa khí hậu, giữ đất, giữ nƣớc,
phịng hộ, văn hóa cảnh quan, du lịch sinh thái,…
Rừng nƣớc ta phân bố không đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất
khác nhau, nhƣ cầu của các địa phƣơng và các ngành kinh tế khác đối với lâm
nghiệp cũng khơng giống nhau. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp
nhằm bố trí hợp lý về khơng gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục
sản xuất kinh doanh khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoach, định hƣớng cho
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhƣ cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc
dân, cho kinh tế địa phƣơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời
phát huy những tác dụng cung cấp dịch vụ môi trƣờng của rừng.
Theo Bảo Huy & cộng sự (2002) khái niệm Quy hoạch lâm nghiệp là
“Quy hoạch lâm nghiệp bao gồm việc kế hoạch và quản lý kế hoạch phát triển
lâm nghiệp; lập kế hoạch là việc điều tra khảo sát và phân tích các tình hình hiện
tại và xác định các nhu cầu tƣơng lai để lập kế hoạch hành động nhằm đáp ứng
các nhu cầu đó; và quản lý là thiết lập các giải pháp để thực thi các hoạt động”.
Quy hoạch lâm nghiệp đƣợc thực hiện ở các cấp quản lý rất khác nhau về
phạm vi bao gồm cấp toàn cầu hoặc khu vực; cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh; cấp
huyện, cấp xã, dự án hoặc vùng đầu nguồn và cấp thôn/làng hoặc các tiểu khu
rừng. Quy hoạch lâm nghiệp còn áp dụng cho các đối tƣợng sản xuất kinh doanh

4


khác nhau nhƣ doanh nghiệp lâm nghiệp hoặc công ty lâm nghiệp; trang trại hoặc
nhóm/hộ gia đình.

Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc, nhƣ
việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng thông
theo phƣơng pháp hạt đều, … Đến năm 1955-1975 tiến hành sơ thám và mô tả
ƣớc lƣợng tài nguyên rừng. Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng
miền Bắc. Đến năm 1960-1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở
miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, công tác quy hoạch, lực lƣợng Quy hoạch lâm
nghiệp ngày càng đƣợc chú trọng, tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy
hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lƣợng điều tra quy hoạch các Sở Lâm nghiệp
(nay là Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra,
QHLN của nƣớc ngồi cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở
nƣớc ta. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển của các nƣớc khác thì QHLN nƣớc ta
hình thành và phát triển muộn hơn rất nhiều, Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về
kinh tế xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nƣớc ta
đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Ngày nay quy hoạch lâm nghiệp đã và đang đƣợc áp dụng mạnh những
thành tựu khoa học tiến bộ của GIS và viễn thám. Những năm gần đây, Việt Nam
đã ứng dụng GIS trong quy hoạch lâm nghiệp, ứng dụng các ảnh vệ tinh nhằm
giải đoán ảnh hiện trạng rừng, ứng dụng Mapinfor và Microstation xây dựng bản
đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch.
Nửa cuối của thế kỷ XX, trƣớc sự phát triển nhanh chóng của khoa học,
cơng nghệ, mơi trƣờng, con ngƣời chờ đợi ở rừng nhiều hơn nữa các khả năng
cung ứng khơng chỉ về gỗ, lâm sản ngồi gỗ mà cịn các chức năng bảo vệ mơi
trƣờng nhƣ: phịng hộ nguồn nƣớc, chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học,
giáo dục thẩm mỹ, môi trƣờng v.v.. môn quản lý rừng đã giao thoa với nhiều
môn khoa học khác và cũng do vậy mang nhiều tên khác nhau nhƣ: quản lý rừng,
điều chế rừng, quy hoạch rừng, thiết kế kinh doanh rừng. Ở Việt Nam, những
năm 80 – 90 của thế kỷ 20, các đơn vị quản lý rừng tự nhiên (Lâm trƣờng, các
đơn vị làm kinh tế lâm nghiệp...) đều phải xây dựng Phƣơng án điều chế rừng
(Kế hoạch quản lý). Tuy nhiên các phƣơng án điều chế rừng hay quy hoạch rừng
vẫn tập trung vào mục tiêu lợi dụng tài nguyên rừng là chính, tất cả các hoạt


5


động quản lý rừng đều xoay quanh mục tiêu khai thác gỗ, phát triển kinh tế đất
nƣớc nói chung và của đơn vị nói riêng.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội,
quản lý rừng đã chuyển từ quản lý kinh doanh gỗ sang quản lý kinh doanh nhiều
mặt tài nguyên rừng, quản lý hệ sinh thái rừng và cuối cùng là Quản lý rừng bền
vững trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí đƣợc xác lập chặt chẽ, tồn diện về các
lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Quản lý rừng bền vững đòi hỏi chủ rừng
phải lập Kế hoạch quản lý rừng chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt
động lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo
kế hoạch đƣợc lập, trong đó kế hoạch khai thác gỗ và bảo vệ mơi trƣờng giữ vai
trị quan trọng.
Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã xác
định một trong những chƣơng trình trọng điểm của ngành là đẩy mạnh Quản lý
rừng bền vững và hƣớng tới mục tiêu 30% diện tích rừng sản xuất phải có chứng
chỉ. Cụ thể hóa Chiến lƣợc, trong những năm gần đây, Chính phủ và các cơ quan
trực thuộc Chính phủ đặc biệt là Bộ NN&PTNT đã ban hành các chính sách và
hƣớng dẫn phù hợp nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý rừng theo xu thế bền
vững, thúc đẩy quá trình Chứng chỉ rừng ở Việt Nam, kiểm soát chặt chẽ nguồn
gốc gỗ và sản phẩm từ gỗ bất hợp pháp. Đây cũng chính là những điều kiện
thuận lợi thúc đẩy quá trình Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng ở nƣớc ta.
1.1.2. Quản lý rừng bền vững
 Trên thế giới
Rừng và cây xanh cung cấp các tài nguyên quan trọng và các dịch vụ hệ
sinh thái cho tất cả lồi ngƣời thơng qua sự điều hịa của hệ thống khí hậu và
thủy văn. Lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ rừng và cây dƣới hình thức việc làm,
lâm sản và đóng góp cho sinh kế và thu nhập đƣợc ƣớc tính là 1,3 tỷ (FAO,

2014). Nếu quản lý bền vững, rừng và cây xanh có thể đóng góp cho tăng trƣởng
kinh tế, xã hội lâu dài và ổn định môi trƣờng.
Rừng ở nhiều nƣớc đang phát triển hỗ trợ sinh kế của hàng trăm hàng triệu
ngƣời, chủ yếu là ngƣời nghèo, những ngƣời xa cơ hội thị trƣờng. Ngay cả trong các
nền kinh tế thu nhập cao nhất, một số ngƣời nghèo đói thƣờng vẫn còn trong khu
vực rừng. Đồng thời, sự gia tăng dân số và những thay đổi liên quan trong mô hình

6


tiêu dùng đang làm tăng nhu cầu đối với lâm sản (nhƣ năng lƣợng từ gỗ, xây dựng
và cột) và gây thêm áp lực lên rừng tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong
khi bảo tồn rừng tự nhiên là một thách thức to lớn, quản lý rừng bền vững hiện tại
chỉ có thể đáp ứng một phần nhu cầu này. Kế hoạch quản lý rừng nhằm mục đích hỗ
trợ đầu tƣ vào lâm nghiệp bền vững, với chi tiết cụ thể tập trung vào việc tối ƣu hóa
tiềm năng của rừng tự nhiên để cung cấp tiền mặt và thu nhập tạo ra việc làm và cơ
hội kinh tế cho cƣ dân trong rừng; hỗ trợ trồng cây và trồng để đáp ứng tăng trƣởng
nhu cầu về gỗ, sợi và củi trong khi giảm áp lực lên tự nhiên rừng; đầu tƣ cải tạo đất
bị thối hóa; và thúc đẩy bền vững chuỗi giá trị thông qua các doanh nghiệp lâm
nghiệp vừa và nhỏ (SMFE) và đầu tƣ có trách nhiệm vào rừng.
Rừng và quản lý rừng đã thay đổi đáng kể trong 25 năm qua. Nhìn chung
giai đoạn này đã thấy một loạt phát triển tích cực. Mặc dù, trên tồn cầu diện tích
các khu rừng thế giới tiếp tục suy giảm khi dân số loài ngƣời tiếp tục phát triển
và nhu cầu lƣơng thực, đất đai tăng lên. Cùng thời điểm đó, quản lý rừng bền
vững (SFM) đƣợc chú trọng nhiều hơn, khung pháp lý áp dụng cho SFM đƣợc áp
dụng phổ biến hơn. Các quốc gia chỉ định để bảo tồn đa dạng sinh học đồng thời
đáp ứng nhu cầu về rừng ngày càng tăng sản phẩm dịch vụ.
Năm 1990, thế giới có 4128 triệu ha rừng đến năm 2015 diện tích rừng
giảm cịn 3999 triệu ha rừng, thay đổi từ 31,6% diện tích tồn cầu năm 1990 cịn
30,6% năm 2015. Tuy nhiên, thực trạng về nạn phá rừng hoặc chuyển đổi mục

đích sử dụng đất xảy ra phức tạp và liên tục hơn. Từ năm 2010 – 2015 diện tích
mất rừng là 7,6 triệu ha và trung bình 4,3 triệu ha/năm dẫn tới là diện tích giảm
hàng năm 3,3 triệu ha. Các khu vực mất rừng nghiêm trọng ở vùng nhiệt đới đặc
biệt là Nam Mỹ và Châu Phi. Năm 2015 khoảng 31% diện tích rừng trên thế giới
chủ yếu là rừng sản xuất giảm 13,4 triệu ha kể từ năm 1990. Ngoài ra gần 28%
diện tích rừng đƣợc báo cáo sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau và giảm 37,5
triệu ha so với năm 1990 (FAO,2016).
Trữ lƣợng cacbon toàn cầu giảm gần 11Gt trong 25 năm từ năm 1990-2015.
Sự suy giảm này chủ yếu từ các hoạt động chuyển đổi sử dụng đất và suy thoái tài
nguyên rừng. Một số chỉ số cho thấy sự tiến bộ về quản lý rừng bền vững trong thời
gian qua: 96% rừng trên thế giới đƣợc bảo vệ bởi chính sách và pháp luật hỗ trợ của
SFM. Dữ liệu tài nguyên rừng đƣợc cải thiện trong những năm gần đây: nhƣ năm

7


2014 có 112 quốc gia đại diện chiếm khoảng 83% khu vực rừng toàn cầu báo cáo
thực hiện kế hoạch quản lý rừng quốc gia và diện tích rừng tăng lên rõ rệt [16].

Cận đới
Cận đới

Ôn đới

Ôn đới

Cận nhiệt
đới

Nhiệt đới


Cận nhiệt đới Nhiệt đới

a. Diện tích rừng tại các miền khí

b. Diện tích rừng theo kế hoạch

hậu khác nhau

quản lý rừng từ 1990-2010

Hình 1.1. Diện tích rừng theo miền khí hậu [16]
Phần lớn các quốc gia đều có một kế hoạch quản lý rừng phù hợp (167
quốc gia đại diện 98% diện tích rừng tồn cầu) và hơn một nửa diện tích theo kế
hoạch quản lý rừng đƣợc điều tra tại vùng cận đới. Theo thống kê khoảng một
nửa theo kế hoạch quản lý rừng sẽ tập trung vào sản xuất còn lại tập trung vào
bảo tồn. Về nội dung kế hoạch quản lý rừng gồm có 121 quốc gia và vùng lãnh
thổ lập kế hoạch bảo vệ đất và nƣớc trong đó có 118 quốc gia họ chú trọng vào
bảo tồn cao còn 116 quốc gia cân nhắc yếu tố xã hội. Tỉ lệ diện tích rừng theo kế
hoạch tăng từ năm 1990 ở các vùng miền khí hậu trừ vùng cận đới nơi vẫn ổn
định ở mức cao. Xem xét xu hƣớng hiện tại và tăng sự chú ý tới quản lý rừng bền
vững. Tuy nhiên thách thức vẫn là tăng diện tích rừng theo kế hoạch quản lý đặc
biệt là các nƣớc nhiệt đới.
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững đƣợc thực hiện là thành lập hệ
thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chƣơng trình của
trung tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa kỳ, đƣợc cam kết duy
trì các khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cƣ trú phù hợp thông qua năng lực
của đơn vị quản lý tƣ nhân. ATFS đã xây dựng các hƣớng dẫn và các tiêu chuẩn
cho chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng đƣợc chứng nhận.


8


Theo các tiểu chuẩn và hƣớng dẫn này, các chủ sở hƣu tƣ nhân phải xây dựng kế
hoạch quản lý dựa trên các tiêu chuẩn môi trƣờng chặt chẽ và phải thơng qua xét
duyệt các cán bộ lâm nghiệp tình nguyện của ATFS 5 năm một lần. ATFS đã
công nhận 24 triệu mẫu đất rừng thuộc sở hữu tƣ nhân và 90473 chủ sở hữu rừng
tƣ nhân, những ngƣời cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang.
Tiếp theo là FSC đƣợc thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm 130 thành
viên khác nhau từ 25 quốc gia trên thế giới, bao gồm đại diện của các cơ quan
môi trƣờng, các thƣơng gia, cộng đồng dân bản, các ngành công nghiệp và các cơ
quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên thế
giới một cách hợp lý về mặt môi trƣờng, có ích về mặt xã hội và có thể thực hiện
về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những nguyên tắc (tiêu chuẩn) và
tiêu chí về quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên. Thế giới thơng qua một
chƣơng trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự
ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng đƣợc thành lập. PAN –
EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn Châu Âu, CIFOR (Trung tâm nghiên cứu
lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (Tổ chức quốc tế về gỗ
nhiệt đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới,…Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội
nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ƣớc bảo vệ và phát triển rừng. Chiến lƣợc
bảo tồn quốc tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trƣờng và phát triển
(UNCED); Công ƣớc buôn bán động vật thực vật quý hiếm (CITIES); Công ƣớc
đa dạng sinh học,…
Theo ITTO (Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) : “Quản lý rừng bền vững là
quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt đƣợc một hoặc nhiều mục
tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng nhƣ đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di
truyền và năng suất tƣơng lai của rừng và không gây ra những tác động khơng
mong muốn đói với mơi trƣờng tự nhiên và xã hội”.

Quản lý rừng bền vững đều tập trung vào các vấn đề chính là: Quản lý rừng
ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt dƣợc mục tiêu đề ta, bảo đảm bền
vững về kinh tế, môi trƣờng và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
+ Có khn khổ chính sách và pháp lý;
+ Sản xuất lâm sản bền vững;

9


+ Bảo vệ đƣợc mơi trƣờng;
+ Đảm bảo lợi ích con ngƣời;
+ Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp;
Quản lý rừng phù hợp với môi trƣờng là đảm bảo rằng việc sản xuất gỗ, lâm
sản ngoài gỗ và các dịch vụ hệ sinh thái phải duy trì đa dạng sinh học, năng suất
của rừng, và các quá trình sinh thái. Quản lý rừng mang lại lợi ích xã hội sẽ giúp
cho cả ngƣời dân địa phƣơng và xã hội để hƣởng lợi ích lâu dài, và giúp khuyến
khích mạnh mẽ ngƣời dân địa phƣơng duy trì nguồn tài nguyên rừng và tuân thủ
các kế hoạch quản lý rừng lâu dài. Quản lý rừng đem lại lợi ích kinh tế có nghĩa
là hoạt động lâm nghiệp đƣợc tổ chức và quản lý để có đƣợc lợi nhuận, mà không
gây lên các tổn hại về tài chính để tái sinh nguồn tài nguyên rừng, hệ sinh thái,
hoặc cho các cộng đồng bị ảnh hƣởng. Các nỗ lực tạo thị trƣờng hiệu quả cho các
sản phẩm và dịch vụ từ rừng có thể vẫn đảm bảo gia tăng lợi nhuận tài chính cho
chủ rừng trong khi vẫn tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động lâm nghiệp có
trách nhiệm.
Theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC gần nhƣ là chƣơng trình duy
nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyển đối với lâm phẩm trên tồn thế giới. Số lƣợng
ít ỏi các cơ quan đƣợc cấp Chứng chỉ rừng do FSC ủy quyển trƣớc đây đã là một
hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ chỉ gỗ và ngày nay đã đƣợc
FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp chứng
chỉ rừng. Hiện nay có 24 tổ chức độc lập đƣợc FSC ủy quyền và cấp chứng chỉ

FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và kiểm tra chất lƣợng
hàng năm. Tiêu chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu
chí vẫn ln đƣợc xem xét, cân nhắc chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành
viên FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.
Hội đồng PEFC là một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ đƣợc
thành lập năm 1999, hoạt động thúc đẩy QLRBV thông qua việc chứng nhận độc
lập bởi bên thứ ba. PEFC đƣa ra cơ chế đảm bảo với những ngƣời thu mua sản
phẩm gỗ và giấy rằng họ đang xúc tiến công tác QLRBV. PEFC là chƣơng trình
quy mơ tồn cầu về đánh giá và cơng nhận lẫn nhau của các tổ chức chứng chỉ
rừng quốc gia đã đƣợc phát triển trong q trình có các bên liên quan (FAO,
2016).

10


Hình 1.2. Các khu vực trên thế giới tham gia chứng nhận rừng FSC và
PEFC từ năm 2000-2014 [15]
Chứng nhận rừng độc lập đƣợc giới thiệu vào cuối năm 1990 nhƣ là một
công cụ tự nguyên để thúc đẩy tham gia quản lý rừng bền vững và thƣơng mại
các sản phầm từ quản lý rừng bền vững. Hai tổ chức lớn đƣợc công nhận chứng
nhận chiếm ƣu thế trong quản lý rừng bền vững là Hội đồng quản trị rừng thế
giới (FSC) và Chƣơng trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng (PEFC). Cả
hai hệ thống đánh giá đều bao gồm các tiêu chí đánh giá các khía cạnh môi
trƣờng, xã hội và kinh tế. Chứng nhận quản lý rừng khơng phải là một cơng cụ
hồn hảo cho quản lý rừng bền vững nhƣng nó là một tiêu chuẩn quan trọng có
thể theo dõi đánh giá.
Theo kết quả điều tra các khu vực đƣợc quản lý bởi hai chƣơng trình đề án
chứng nhận này tăng từ 14 triệu ha trong năm 2000 đến hơn 438 triệu ha trong
năm 2014 trong dó 58% thuộc PEFC và 42% thuộc FSC (hình 1.2). Diện tích
rừng đƣợc chứng nhận bởi chƣơng trình chứng nhận quốc tế dự kiến tiếp tục

tăng. Tuy nhiên các thỏa thuận hơp tác tự nguyện để đảm bảo bền vững lâm sản
trong quản lý rừng.
Hoạt động giám sát và bảo vệ rừng trong những năm gần đây gia tăng
đáng kể nhƣ công cụ đàm phán quốc tế để giảm khí thải từ nạn phá rừng và suy
thối rừng ở các nƣớc đang phát triển (chƣơng trình REDD+) hỗ trợ tài chính cho
các quốc gia về giám sát tài nguyên rừng. Mục tiêu chƣơng trình, dự án REDD+
trên thế giới có sự khác nhau ở mơi quốc gia nhƣng mục tiêu chung vẫn là cắt
giảm tỉ lệ mất rừng ở các vùng dự án. Hầu hết các chƣơng trình, dự án REDD+

11


trên thế giới vẫn đang trong giai đoạn xây dựng thể chế, các hành lang kỹ thuật
để chuẩn bị sẵn sàng thực thi.
Kết quả đạt đƣợc rất khác nhau ở mỗi quốc gia mà các chƣơng trình, dự
án REDD+ diễn ra cả về khối lƣợng và công việc và khối lƣợng giải ngân:
+ Ở mỗi quốc gia, các nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng đã
đƣợc định rõ và từ đó xây dựng các hoạt động cần thiết nhằm hạn chế nguyên
nhân này.
+ Xây dựng khhung chính sách trong đó có kế hoạch hành động về thực
thi REDD ở một số nƣớc.
+ Tạo nguồn tài chính cho cơng tác quản lý bảo vệ rừng
+ Quản lý đốt tài nguyên rừng mang lại sinh kế cho ngƣời làm nghề rừng
góp phần hạn chế biến đổi khí hậu.
*Tại Châu Âu [13]
Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trƣờng và phát triển (UNCED) đƣợc tổ
chức tại Rio de Janeiro vào năm 1992 cho biết rừng có vai trị quan trọng trong
bối cảnh phát triển bền vững và bảo tồn môi trƣờng. Khái niệm về phát triển bền
vững đƣợc công nhận nhƣ một nguyên tắc cơ bản của tất cả các thành viên quốc
gia trong EU. UNCED tuyên bố các vai trò quan trọng liên quan tới rừng:

“Nguyên tắc lâm nghiệp” vì sự liên kết, hợp nhất các vấn đề quản lý, bảo tồn và
bền vững phát triển các loại rừng trên toàn cầu. Chƣơng 11 của hội nghị đƣa ra
các biện pháp chống phá rừng cấp độ toàn cầu.
Hội nghị RiO cịn cung cấp các cam kết thỏa thuận tồn cầu nhƣ: Công ƣớc
Đa dạng sinh học (CBD), Công ƣớc chống sa mạc hóa (CCD), Liên hợp quốc về biến
đổi khí hậu (UNFCCC). Sau năm 1992 Hội liên chính phủ về rừng (IPF) và diễn đàn
liên chính phủ rừng (IFF) đƣợc phát triển hơn 270 đề xuất hành động đối với quản lý
rừng bền vững. Chức năng chính của quản lý rừng bền vững đó là:
+ Tạo điều kiện thực hiện thỏa thuận các chính sách liên quan đến rừng và
thúc đẩy quản lý rừng, tăng cƣờng hợp tác cũng nhƣ phát triển chính sách đối
ngoại và phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến rừng.
+ Thúc đẩy hợp tác quốc tế giám sát và đánh giá các báo cáo tiến độ về
chức năng và mục tiêu của kế hoạch.

12


Năm 2003, Ủy ban Châu Âu đã ra mắt và lập kế hoạch hành động ngăn
chặn và chống thu hoạch gỗ trái phép và thƣơng mại lâm sản liên quan.
Hội nghị Bộ trƣởng trong bảo vệ rừng ở Châu Âu (MCPFE) tạo thành mối
liên kết lớn trong hợp tác giữa các nƣớc Châu Âu góp phần bảo vệ và quản lý
rừng bền vững.
Từ năm 2000, mục tiêu chính của EU trong hợp tác phát triển là để giảm
nghèo bằng cách phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên bao gồm tài ngun
rừng tạo thành mục tiêu chính của q trình này. Điều này đƣợc phản ánh trong
mục tiêu chiến lƣợc của EU đó là thúc đẩy quản lý rừng bền vững và công bằng
giảm nghèo. EU đang tham gia hợp tác quốc tế về bảo vệ rừng đặc biệt là tránh
tàn phá rừng ở những nơi có thể bị tác động lâu dài trên thế giới. Theo kế hoạch
hành động về thực thi pháp luật rừng, quản trị rừng và buôn bán nêu trên mà EU
đang thực hiện các biện pháp tích cực để ngăn chặn và chống bn bán bất hợp

pháp khai thác gỗ.
 Tại Việt Nam
Việt Nam tham gia chƣơng trình QLRBV từ năm 1998 tới nay, đƣợc sự
hƣởng ứng của các cấp chính quyền, sự hang hái tự nguyện của các chủ rừng, các
doanh nghiệp kinh doanh gỗ, tiến trình quản rừng bền vững đã đạt đƣợc một số
tiến bộ đáng kể, đặc biệt là tại các vùng khai thác gỗ, chế biến gỗ xuất khẩu.
Ngày nay, biến đổi khí hậu đang đe dọa sự tồn vong của lồi ngƣời thì QLRBV
là biện pháp chủ động của con ngƣời để ngăn chặn giảm thiểu nguyên nhân thay
đổi khí hậu;
Tháng 2/1998, Bộ NN&PTNT cùng 3 tổ chức quốc tế phát động phong
trào QLRBV và chứng chỉ rừng rộng rãi trong cả nƣớc, thông qua Hội thảo quốc
gia ngày 10/12/1998 tại thành phố Hồ Chí Minh. Tổ cơng tác quốc gia về chứng
chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đƣợc thành lập gồm 12 thành viên thực hiện chƣơng
trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống
thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban
đầu NWG trực thuộc Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT. Từ năm 2011, theo
quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận thuộc Hội
khoa học kx thuật Việt Nam (nay là Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng)

13


Các hoạt động chủ yếu của NWG:
- Dựa trên cơ sở 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng của FSC. Đây là dự thảo lần thứ 9 đã lấy ý
kiến nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC
sang dự hội thảo góp ý.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên

quan và cộng đồng dần cƣ sống trong rừng và gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên
gia Viện QLRBV và các cán bộ lâm nghiệp;
- Đánh giá chất lƣợng quản lý rừng;
- Tổ chức mạng lƣới các mơ hình QLRBV tự nguyện;
1.1.3. Một số văn bản luật trong quy hoạch lâm nghiệp
 Luật đất đai
Luật đất đại đầu tiên ở Việt Nam đƣợc quốc hội khoa IX thơng qua ngày
14/7/1993 có hiệu lực ngày 15/10/1993. Đây là pháp luật quan trọng thể hiện chủ
trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về đất đai, cụ thể hóa điều 17,18 Hiến
pháp năm 1992 nƣớc CHXHCNVN thể chế hóa đƣờng lối cơ bản của Đảng. Việc
quy định chế độ sử dụng các loại đất là một trong những phần quan trọng của Luật
đất đai năm 1993, qua đó thể hiện đƣợc chính sách đất đai của Đảng và Nhà nƣớc.
Luật đất đai đƣợc điều chỉnh bổ sung nhiều lần (1998,2001, 2003, 2013)
nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn. Để hoàn thiện đáp ứng với thực tiễn sản
xuất và sử dụng đất và cũng nhƣ đáp ứng với xu hƣớng phát triển hiện nay và
tƣơng lai của nền kinh tế và đảm bảo môi trƣờng môi sinh, Luật đất đai 2013 vừa
mới đƣợc Quốc hội thông qua tiếp tục khẳng định “Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thóng nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng
đất đai, quyền và nghĩa vụ ngƣời sử dụng đất thuộc lãnh thổ nƣớc Việt Nam.
Để quản lý sử dụng đất hiệu quả đặc biệt đối với các loại đất nông lâm
nghiệp, Điều 1 nêu rõ các căn cứ để giao đất cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất gồm: kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự
án đầu tƣ, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Luật đất

14


đai năm 2013 chỉ rõ các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải

tuân thủ:
1. Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên
kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện
nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích
ứng với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
 Luật bảo vệ và phát triển rừng
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng đƣợc ban hành năm 1991. Luật này đƣợc
sửa đổi vào khoa XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 3 tháng 12 năm 2004. Luật có
hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2005 và thay thế cho Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 1991. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dnjg rừng,
quy định quyền và nghĩa vũ của chủ rừng với quy định 5 nguyên tắc chung nhất,
cụ thể đƣợc thể hiện tại điều 9 của văn bản luật.
Về quyền nhà nƣớc trong bảo vệ và phát triển rừng quy định nguyên tắc
lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng, những căn cứ và nội dung trách
nhiệm lập quy hoạch đƣợc quy định tại điều 13 đến điều 21.
Giao đất giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng chuyển đổi mục đích sử

dụng rừng, luật quy định về nguyên tắc và căn cứ thẩm quyền giao rừng cho thuê

15


rừng thu hồi rừng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng. Quy định cụ thể về giao
rừng, cho thuê rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho các đối tƣợng
quy định từ điều 22 đến 28.
Về giá rừng, đƣợc quy định khá chi tiết việc xác định và hình thành giá
rừng từ điều 33 đến điều 35.
Chi tiết các quy định nguyên tắc phát triển các loại rừng sản xuất, rừng
đặc dụng, rừng phòng đƣợc quy định từ điều 45 đến điều 58.
 Luật Lâm nghiệp [7]
Luật Lâm nghiệp số 16/2017 đƣợc ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2017
và có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2019, thay thế cho Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004.
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lƣợc quốc gia về đa dạng
sinh học;
b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa,
lịch sử; bảo vệ mơi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của
ngƣời dân;
c) Rừng tự nhiên phải đƣợc đƣa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ; bảo đảm cơng khai, minh bạch và bình đẳng giới;
đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội
dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về

quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc
gia;
b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy
hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;

16


c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực của cả nƣớc hoặc địa
phƣơng.
Điều 11. Thời kỳ và nội dung quy hoạch lâm nghiệp
- Về thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp luật lâm nghiệp quy định tại điều 11
như sau:
1. Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30
năm đến 50 năm.
2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp
luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trƣơng, định hƣớng phát triển, quy hoạch
có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết;
b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trƣớc về quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thƣơng mại lâm sản; đầu tƣ, khoa học
và công nghệ, lao động;
c) Dự báo về nhu cầu và thị trƣờng lâm sản, dịch vụ mơi trƣờng rừng, tác
động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng
trong lâm nghiệp;
d) Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đối với ngành;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp;

e) Định hƣớng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất;
g) Định hƣớng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp;
h) Định hƣớng phát triển thị trƣờng, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản;
i) Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch.
 Luật quy hoạch [6]
Luật quy hoạch số 21/2017 đƣợc ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2017 và
có hiệu lực ngày 1 tháng 1 năm 2019. Trong luật quy hoạch đƣa ra nội dung quy
hoạch ngành quốc gia trong đó có quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia cho
quy hoạch lâm nghiệp nhƣ sau:

17


×